Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh thái nguyên theo định hướng chuẩn hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 129 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------------




NGUYỄN HỒNG THÁI




BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP HUYỆN TỈNH THÁI NGUYÊN THEO
ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN HOÁ








LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC













THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------------




NGUYỄN HỒNG THÁI




BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP HUYỆN TỈNH THÁI NGUYÊN THEO
ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN HOÁ


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI VĂN QUÂN






THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại đã phát triển như vũ bão, tạo ra sự biến đổi mạnh mẽ, sâu
sắc chưa từng có trong lịch sử nhân loại, với những thành tựu của các ngành
công nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu, công nghệ năng lượng... đã đưa sự phát triển kinh tế sang một giai đoạn
mới về chất, giai đoạn kinh tế tri thức. Như vậy, bên cạnh nền kinh tế nông
nghiệp, kinh tế công nghiệp đã có thêm nền kinh tế mới - kinh tế hậu công
nghiệp hay còn gọi là kinh tế tri thức. Trước xu thế toàn cầu hoá, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định rằng:

“Trên cơ sở nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, trong thời gian từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu để nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất,đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an
ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay, mục
tiêu Giáo dục & Đào tạo là nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”. Đó là mục tiêu khái quát ở cấp độ xã hội. Mục tiêu xã hội
được xác định bao gồm hai cấp độ vĩ mô và vi mô. Mục tiêu này một mặt
hướng tới sự phát triển nền văn hóa xã hội, mặt khác giáo dục phải định
hướng tới sự phát triển tối đa tiềm năng của từng cá nhân.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì sự nghiệp lớn của nền giáo dục
quốc dân trong thế kỷ XXI, nhìn tổng thể chính là chiến lược trong tổ chức,
xây dựng và thực hiện, sản phẩm của Giáo dục & Đào tạo phải đáp ứng yêu
cầu xã hội và công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa đất nước ta trong thế hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nhập toàn cầu vươn lên là một nước giàu và mạnh trong khu vực, ngang tầm
với những nước đang phát triển trên thế giới. Để hoàn thành được sự nghiệp
đó phải cần một đội ngũ giáo viên "biết làm", chúng ta thường gọi đó là
nguồn nhân lực. Lực lượng giáo viên của chúng ta hiện có dồi dào, khoẻ
mạnh. Những con người nằm trong nguồn nhân lực giáo dục ấy tài năng đến
đâu? đã được phát huy hết năng lực chưa để đóng góp có ích nhất cho sự
nghiệp giáo dục, quốc gia dân tộc.
Đội ngũ giáo viên luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp
phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc
nâng cao chất lượng giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng
thành hiện thực. Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 4 khoá VIII
đã xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Chỉ thị

40- CT/TWcủa Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cũng chỉ rõ: “Nhà giáo và CBQL
giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Do vậy, muốn phát
triển giáo dục - đào tạo, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng
và phát triển ĐNGV. Trong nhà trườngTHPT, việc phát triển ĐNGV về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày càng cao phải được coi là một giải
pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40-
CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “… phải tăng cường xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện”. Đây là nhiệm
vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm
thực hiện thành công Chiến lược giáo dục 2001 – 2010 và chấn hưng đất nước
Thực tế, trong đội ngũ giáo viên của các Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên không phải không có những người vừa có
đức vừa có tài. Song vấn đề "chỗ đứng" của họ ở đâu là phù hợp để họ có cơ
hội "trổ tài"? Những điều kiện khách quan về cơ chế có ủng hộ, tạo điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
cho họ phát huy sở trường, sở đoản hay không? Cơ chế chậm đổi mới ở mỗi
Trung tâm giáo dục thường xuyên sẽ kìm hãm năng lực cá nhân, không phát
huy được những tài năng. Thực trạng thừa thầy, thiếu thợ, người làm cụ thể
thì ít còn người "chỉ tay năm ngón” thì nhiều cũng là vấn đề nổi cộm, bất cập
đòi hỏi phải khắc phục ngay.
Những điều nêu trên để đi đến mục đích mà tôi muốn đề cập: Làm thế
nào để năng lực của mỗi giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện tỉnh Thái Nguyên được phát huy, tất cả giáo viên tâm huyết với nghề
của mình. Dĩ nhiên mỗi cá nhân phải cố gắng rất nhiều mới có thể đáp ứng
mọi công việc khi được tổ chức phân công. Điều này đụng chạm tới việc
tuyển chọn, sắp xếp, bố trí nhân sự cần có những chuẩn mực, thực sự khách
quan, công bằng. Yêu cầu của giáo viên trong công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong thời hội nhập kinh tế quốc tế không cho phép ai đó "lơ

mơ”, qua loa đại khái với công việc, không hiểu việc, không biết làm việc.
Năng lực của mỗi cá nhân khi được phát huy đúng nơi, đúng chỗ tạo nên chất
lượng giáo dục toàn diện đạt hiệu quả cao, đó chắc chắn là một thực tế. Cần
có chiến lược đào tạo chuyên sâu, tạo nên những con người thực sự tâm huyết
với nghề. Đồng thời, việc tuyển dụng phải đạt tối đa tiêu chuẩn chất lượng
công việc yêu cầu. Mỗi cá nhân khi được phát huy sở trường, sở đoản, nhiều
cá nhân hợp thành đội ngũ gắn kết, làm việc có hiệu quả. Mong mỏi này
không của riêng tôi mà là của toàn xã hội.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, tôi chọn đề tài “ Biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh
Thái Nguyên theo định hướng chuẩn hoá”
2. Môc ®Ých nghiªn cøu
Vận dụng quan điểm chuẩn hoá để đề xuất các biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái
Nguyên trong những năm tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
+Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Thái Nguyên.
+Đối tượng nghiên cứu: Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các
Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên theo quan
điểm chuẩn hoá.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các Trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên do nhiều nguyên nhân, đang thiếu
về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu, hiệu quả đào tạo thấp, công tác phát
triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh
Thái Nguyên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới trong thời kỳ CNH,HĐH đất
nước.

Nếu xây dựng được hệ thống biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
các Trung tâm GDTX cấp huyện theo định hướng chuẩn hoá sẽ tác động trực
tiếp đến các thành tố cấu trúc của ĐNGV; góp phần nâng cao uy tín và chất
lượng nhà giáo, phát triển đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng giáo dục
ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa lý luận về công tác phát triển giáo viên nói chung và
phát triển đội ngũ giáo viên ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện theo định hướng chuẩn hoá.
5.2. Đánh giá thực trạng ĐNGV và công tác phát triển đội ngũ giáo
viên ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên theo định hướng chuẩn hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
5.4. Thử nghiệm các biện pháp phát triển ĐNGV các Trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên theo định hướng chuẩn hoá.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Ngoài những biện pháp quản lý của chủ thể
quản lý ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên, đề
tài luận án tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của các chủ thể quản lý ở
tầm vi mô, đặc biệt là các biện pháp của sở giáo dục và đào tạo đối với ĐNGV
các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện của tỉnh thái Nguyên.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu thử
nghiệm được triển khai ở các Trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh thái
Nguyên.
7. Phƣơng pháp nghiên cƣú
- Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái
quát hoá trong nghiên cứu các nguồn taì liệu và thực tiễn có liên quan tới phát
triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện.

- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều
tra và biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện.
- Phương pháp thống kê số liệu các đề tài nghiên cứu khoa học của các
cán bộ quản lý giáo dục, tổng hợp các báo cáo nhận xét về kết quả nghiên cứu
của đề tài.
- Phương pháp trò truyện, phỏng vấn đối với cán bộ quản lý, giáo viên
giảng dạy ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái
Nguyên để thu thập những thông tin về thực trạng hoạt động quản lý và phát
triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện thuộc
tỉnh Thái Nguyên.
8. Cấu trúc luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn cấu trúc gồm
3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển về phát triển đội ngũ giáo viên
các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên theo định
hướng chuẩn hoá.
Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng III: Vận dụng quan điểm chuẩn hoá đề xuất biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh
Thái Nguyên .
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo và mục lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
THEO ĐỊNH HƢỚNG CHUẨN HÓA

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lich sử nghiên cứu các vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên gắn liền với
lịch sử phát triển của nền giáo dục Việt Nam. Hơn 60 năm xây dựng và phát
triển, nền giáo dục nước ta đã xây dựng đựơc một hệ thống giáo dục hoàn
chỉnh từ giáo dục Mầm non đến giáo dục Đại học đáp ứng một cách tích cực
nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài của
xã hội, hơn sáu mươi năm phát triển đội ngũ giáo viên trong hệ thống giáo
dục Việt Nam.
Vấn đề bồi dưỡng ĐNGV đã được Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “… nếu không có thầy giáo
thì không có giáo dục…”, Người còn chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của nghề dạy
học … có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần
xây dựng CNXH và CNCS “… Các thầy, cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ
vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc”, “… các cô, các chú đã thấy trách nhiệm
to lớn của mình, đồng thời cũng thấy khả năng của mình cần được nâng cao
thêm mãi mới làm tròn nhiệm vụ” .
Thực hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và
Nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên; trong đó có việc nghiên cứu về đội ngũ
giáo viên. Trên cơ sở đó, nhiều công trình nghiên cứu về ĐNGV đã được triển
khai dưới sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Tiêu biểu trong các nghiên cứu đó là
những công trình nghiên cứu về mô hình nhân cách của đội ngũ giáo viên các
cấp học, bậc học và mô hình nhân cách của người cán bộ quản lý nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn được thực hiện dưới góc độ quản
lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội
ngũ giáo viên dưới góc độ quản lý theo ngành học, bậc học đã được thực hiện.
Có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Thanh Bình, Nguyễn Thanh Hoàn, Trần Bá Hoành… Việc xây dựng đội ngũ
giáo viên cũng được một số công trình nghiên cứu, đề cập. Tại hội thảo khoa
học “Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên” do Khoa sư phạm -
Đại học quốc gia Hà Nội tổ chức, nhiều báo cáo tham luận của nhiều tác giả
như Trần Bá Hoành … cũng đã đề cập đến việc đào tạo đội ngũ giáo viên
trước nhiệm vụ mới của GD&ĐT
Những nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục rất quan tâm đến
vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Trong bài viết “Chất lượng
giáo viên” đăng trên Tạp chí Giáo dục tháng 11 năm 2001 của tác giả Trần Bá
Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng giáo viên từ các góc độ như: Đặc
điểm lao động của người giáo viên, sự thay đổi chức năng của người giáo viên
trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lượng giáo
viên và chất lượng ĐNGV, các thành tố tạo nên chất lượng giáo viên là phẩm
chất và năng lực. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm chất của giáo viên đựơc
thể hiện ở thế giới quan, lòng yêu nghề, mến trẻ; năng lực của giáo viên bao
gồm: Năng lực chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, năng lực
thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực quan
sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giáo viên
là: Quá trình đào tạo , sử dụng và bồi dưỡng giáo viên; hoàn cảnh, điều kiện
lao động sư phạm của giáo viên; ý chí, thói quen và năng lực tự học của giáo
viên. Tác giả cũng đề ra ba giải pháp cho vấn đề giáo viên: phải đổi mới công
tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Trong bài “ Nghề và nghiệp của người giáo viên” tại hội thảo nâng cao

chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ 2, đã đề cập đến tính chất nghề nghiệp
của người giáo viên. Tác giả đã nhấn mạnh đến vấn đề “ lý tưởng sư phạm”,
cái tạo nên động cơ cho việc thực hành nghề dạy học của người giáo viên,
thôi thúc những người giáo viên sáng tạo, thúc đẩy những người giáo viên
không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ. Từ đó tác giả đê nghị cần phải xây
dựng tập thể sư phạm theo mô hình “đồng thuận” mà ở đó giáo viên trong
quan hệ với nhau có sự sẻ chia “bí quyết nhà nghề”; đồng thời, những yêu cầu
về năng lực chuyên môn của người giáo viên là nền tảng của mô hình đào tạo
giáo viên thế kỷ XXI: Sáng tạo và hiệu quả .
Trong bài “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất
lượng giáo viên” đăng trên Tạp chí Phát triển giáo dục số 2 năm 2003, tác giả
Nguyễn Thanh Hoàn đã trình bày khái niệm chất lượng giáo viên bằng cách
phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng giáo viên của các nước thành viên
OECD. Tác giả đã đưa ra những đặc điểm và năng lực đặc trưng của một giáo
viên có năng lực qua sự phân tích qua 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận
năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng đề cập những chính sách cải
thiện và duy trì chất lượng giáo viên ở cấp độ vĩ mô và vi mô; từ đó, tác giả
nhấn mạnh đến ba vấn đề nguồn quyết định đến chất lượng giáo viên là: Bản
thân người giáo viên, nhà trường, môi trường chính sách bên ngoài.
Trong thời kỳ đổi mới, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
được Đảng và Nhà nước ta coi là một trong các giải pháp cho việc phát triển
giáo dục - đào tạo; để giáo dục trở thành “quốc sách hàng đầu” trong sự
nghiệp đổi mới đất nước; vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước vừa nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2001 - 2010 đã xác định một trong những giải pháp quan trọng để phát triển
giáo dục Quốc gia là: “phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về
cơ cấu và chuẩn chất lượng”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Trong chương trình đào tạo sau đại học, chuyên ngành quản lý giáo

dục, vấn đề đội ngũ giáo viên cũng được triển khai nghiên cứu một cách
tương đối có hệ thống. Nhiều luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu
thuộc lĩnh vực quản lý nhân sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển
đội ngũ giáo viên. Các tác giả nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên
theo bậc học và ngành học trong đó chủ yếu đề cập đến đội ngũ giáo viên của
các trường Đại học, Cao đẳng và khối Trung học chuyên nghiệp. Nghiên cứu
về đội ngũ giáo viên còn đựơc thực hiện dưới góc độ là nội dung của công tác
quy hoạch phát triển của vùng, miền và lãnh thổ.
Tổng quan nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên được triển khai ở nhiều bình diện
khác nhau và đặc biệt quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên được tập trung vào hai
mảng chính: Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên theo cấp bậc, ngành học;
nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên cho từng cơ sở giáo dục thuộc bậc
học, cấp học và ngành học.
Do việc giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong các Trung tâm GDTX
quận, huyện là vấn đề còn khá mới mẻ, Việc nghiên cứu phát triển đội ngũ
giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái nguyên
hầu như chưa đựơc nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên của Trung tâm giáo dục thường xuyên
Theo Luật Giáo dục Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX ban hành theo Quyết
định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT: Giáo viên của Trung tâm giáo dục thường
xuyên (sau đây gọi là giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
tại Trung tâm giáo dục thường xuyên, tham gia giảng dạy các chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
quy định tại khoản 1, điều 3 của quy chế (Theo điều 22 Quy chế tổ chức và hoạt
động của trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT).

Các chương trình được quy định cụ thể như sau:
+ Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục:
- Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp sau xoá mù chữ.
- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ bao gồm: Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng;
công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ;
chương trình dạy tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức tại các vùng dân tộc,
miền núi theo kế hoạch hang năm của địa phương.
- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS, THPT:
Giáo viên của trung tâm GDTX có những nhiệm vụ sau: 1/ Thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, kế hoạch
dạy học, quản lý học viên theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm GDTX.
2/ Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng và hiệu quả giảng dạy. 3/ Thực hiện các quyết định của Giám đốc, các
quy định của pháp luật và quy định của quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT. 4/ Giữ
gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, đoàn kết giúp đỡ các đồng
nghiệp, gương mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách học viên, đối sử công
bằng với học viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho học viên
Giáo viên của Ttrung tâm GDTX có những quyền sau: 1/ Được Trung
tâm tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao. 2/ Được hưởng mọi
quyền lợi theo quy định đối với nhà giáo. 3/ Được trực tiếp hoặc thông qua tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
chức của mình quản lý Trung tâm. 4/Được tham gia các hoạt động nghiên cứu
khó học, lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao công nghệ do Trung tâm tổ
chức. 5/ Được dự các buổi họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật

khi các hội đồng này giải quyết các vấn đề có liên quan đến học viên của lớp
mình được phân công phụ trách. 6/ Giáo viên Trung tâm giáo dục thường
xuyên có định mức giờ dạy, định mức làm công tác kiêm nhiệm như quy định
đối với giáo viên cùng cấp học ở các cơ sở giáo dục phổ thông.
Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên Trung tâm GDTX:
1/Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo
dục đối với học viên. 2/ Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, giản dị, phù
hợp với hoạt động sư phạm.
Các hành vi giáo viên Trung tâm GDTX không được làm: 1/ Xuyên tạc
nội dung giáo dục. 2/ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học
viên. 3/ Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập,
rèn luyện của học viên, ép buộc học viên học thêm để thu tiền.
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên
Thuật ngữ phát triển theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp. Lý luận phép biện chứng duy vật đã khẳng đinh: Mọi sự vật hiện tượng
không chỉ tăng lên hay giảm đi về số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi,
chuyển hoá sự vật từ hiện tượng này đến sự vật hiện tượng khác, cái mới kế
tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình phát triển
tiến lên mãi mãi. Nguyên nhân của sự phát triển là sự liên hệ tác động qua lại
của các mặt đối lập vốn có bên trong các sự vật hiện tượng. Hình thái cách
thức của sự phát triển đi từ những biến đổi về lượng đến những biến đổi
chuyển hoá về chất và ngược lại. Con đường, xu hướng của sự phát triển
không theo đường thẳng, cũng không theo đường tròn khép kín mà theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
đường xoay ốc tạo thành xu thế phát triển, tiến lên từ từ, từ đơn giản đến phức
tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ phát triển được sử dụng
khá rộng rãi với cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế. sau đó, khái niệm

này được bổ sung thêm về nội hàm và được hiểu một cách toàn diện hơn.
Ngày nay, khái niệm phát triển được sử dụng để chỉ ba mục tiêu cơ bản của
nhân loại là: Phát triển con người toàn diện, bảo vệ môi trường, hoà bình và
ổn định chính trị ở mỗi quốc gia.
Phát triển là một quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao,
trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn
đến cái cao, trong cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo
ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình
hiện thực nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tượng.
Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên có quan
hệ mật thiết với phát triển đội ngũ giáo viên nói chung. Làm tốt việc phát triển
đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên là góp phần thúc đẩy sự
phát triển của ngành học GDTX, góp phần nâng cao dân trí và tạo tiền đề cho
sự phát triển nguồn nhân lực cho xã hội. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực
trong các Trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện chính là phát triển
đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các Trung tâm này.
Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện của tỉnh là tạo ra một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng (có trình độ, được đào tạo đúng quy định, có phẩm chất đạo đức,
có năng lực trong các hoạt động dạy học và giáo dục học sinh ở các Trung
tâm GDTX cấp huyện). Trên cơ sở đó, đội ngũ này đảm bảo thực hiện tốt các
yêu cầu của chương trình dạy học được đưa vào giảng dạy ở các Trung tâm
GDTX và các yêu cầu của ngành học giáo dục thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện là quá trình tiến hành các giải pháp quản lý nhằn xây dựng đội ngũ giáo
viên giảng dạy tại các Trung tâm GDTX đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
loại hình đào tạo; vững mạnh về trình độ, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy
với nghề…đáp ứng chuẩn nghề nghiệp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu xây

dựng xã hội học tập, học tập suốt đời và mục tiêu quản lý của Trung tâm. Đây
cũng là quá trình làm cho đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX cấp huyện
biết đoàn kết và đủ điều kiện sáng tạo trong việc thực hiện tốt nhất mục tiêu,
kế hoạch mà đơn vị đề ra, tìm thấy lợi ích cá nhân trong mục tiêu của Trung
tâm; giúp họ thấy được sự phát triển của cá nhân gắn bó mật thiết với sự phát
triển chung của đơn vị. Nói cách khác, phát triển ĐNGV ở các Trung tâm
GDTX cấp huyện phải tạo ra sự gắn bó giữa xây dựng chuẩn nghề nghiệp,
quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng với việc sử dụng hợp lý; tạo môi trường
thuận lợi cho đội ngũ phát triển và đánh giá ĐNGV một cách chính xác,
khách quan.
Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX cấp huyện thực chất là
phát triển nguồn nhân lực sư phạm trong giáo dục. Đó chính là sự vận động
phát triển cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở ổn định, bao gồm sự phát
triển toàn diện người giáo viên với tư cách con người, là thành viên trong
cộng đồng trung tâm, là nhà chuyên môn trong hoạt động sư phạm và giáo
dục. Kết quả công tác phát triển ĐNGV phải bao gồm trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ đồng thời phải là sự thoả mãn cá nhân người giáo viên trong sự
phát triển của Trung tâm GDTX.
Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX cấp huyện có thể xem
như một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại
của đội ngũ, làm cho ĐNGV ở các Trung tâm GDTX cấp huyện không ngừng
phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu giảng dạy tại các Trung tâm GDTX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
trong xu hướng hội nhập, tiếp cận chuẩn nghề nghiệp giáo viên của các nước
tiên tiến. Phát triển ĐNGV được xem như một quá trình tích cực mang tính
hợp tác cao, trong đó người giáo viên tự phát triển sẽ đóng một vài trò quan
trọng trong sự trưởng thành về nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân
người giáo viên trong sự hoà hợp cùng phát triển.
1.2.3. Chuẩn hoá

Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính
xã hội hoá được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn; chuẩn
bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp lôgic với nhau một cách
xác định, được làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo - đánh giá hoặc so
sánh khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong
muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm hay dịch
vụ.
Chuẩn hoá (Standardization) là các quá trình làm cho các sự vật, đối
tượng thuộc phạm trù nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong
phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn đó. Theo đó, chuẩn hoá tổ chức là
tổ hợp các quá trình làm cho các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức và các
hoạt động của chúng đáp ứng được các chuẩn (chung và nội bộ) và hiệu lực
của các chuẩn đã ban hành trong phạm vi tổ chức.
Chức năng của chuẩn hoá là định hướng hoạt động quản lý, làm cho
việc thực hiện các chức năng, các phương pháp, biện pháp quản lý được thống
nhất theo những nguyên tắc xác định; quy chuẩn các sản phẩm, các quá trình
tạo ra sản phẩm; khuyến khích và tạo môi trường chính thức ngày càng thích
hợp cho sự phát triển, đồng thời hạn chế những nhân tố tự phát, phi chính
thức trong phát triển hoặc những nhân tố phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên cấp huyện theo quan điểm chuẩn hóa
1.3.1. Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện trong hệ thống giáo dục
thường xuyên
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Trung tâm GDTX bao gồm Trung tâm GDTX quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đậy gọi chung là Trung tâm GDTX cấp huyện),
Trung tâm GDTX tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Trung tâm GDTX cấp tỉnh). Trung tâm GDTX có tư cách pháp nhân, có

con dấu và tài khoản riêng (Trích điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của
trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT).
Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục,
học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc
làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện
giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tâp. (Điều 44, Luật giáo dục).
“…Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục;
thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá. Phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện
học vấn và tay nghề. đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những
hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện “giáo dục cho mọi người”
“cả nước trở thành xã hội học tập” thực hiện phương châm “học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà tường gắn liền với đời sống
xã hội” (trích văn kiện đại hội đảng lần thứ IX)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Mục tiêu dạy học ở các Trung tâm GDTX cấp huyện theo chương trình
GDTX phải đảm bảo cung cấp được những kiến thức phổ thông, kiến thức
nâng cao theo từng chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức khoa học - công
nghệ, hình thành những kỹ năng cơ bản cho người học, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá và hiện đại hoá, hướng tới nền kinh tế tri thức, đồng thời người
học ứng dụng được những kiến thức, kỹ năng nói trên vào lao động sản xuất
và hoạt động học tập.
Nội dung dạy học trong các Trung tâm GDTX cấp huyện nhằm giúp
học sinh, học viên hiểu được một cách tương đối hệ thống các khái niệm cơ
bản, những nguyên lý, quy trình, kỹ năng ứng dụng, tự nghiên cứu hình thành
kỹ năng độc lập sáng tạo và hình thành thói quen học tập suốt đời.

Các nội dung chương trình đưa vào giảng dạy (không kể các môn bắt
buộc đối với chương trình bổ túc văn hoá THCS, THPT) không bắt buộc phân
hoá với tất cả mọi học viên ở tất cả các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến
thức, chuyển giao công nghệ dưới dạng môđun. Các Trung tâm GDTX có thể
linh hoạt lựa chọn các môđun phù hợp với tình hình thực thế của đơn vị nhằm
đáp ứng tốt nhu cầu người học và tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương.
Việc giảng dạy tại các Trung tâm GDTX cấp huyện cho học viên theo
học các chương trình bổ túc văn hoá THCS,THPT, lao động hướng nghiệp và
dạy nghề phổ thông, tin học ngoại ngữ và các chương trình đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức đều phải đảm
bảo nguyên tắc chung của việc đổi mới chương trình giáo dục nói chung và
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói riêng cụ thể là:
- Quán triệt mục tiêu giáo dục: Việc giảng dạy tại các Trung tâm
GDTX cấp huyện phải đảm bảo thể hiện sự cụ thể hoá mục tiêu giáo dục được
quy định trong luật giáo dục với những phẩm chất và năng lực được hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
thành và phát triển trên nền tảng kiến thức, kỹ năng chắc chắn với mức độ
phù hợp với từng đối tượng người học, cấp học, bậc học.
- Đảm bảo tính khoa học và sư phạm: Việc giảng dạy tại các Trung tâm
GDTX cấp huyện phải đặt trong hệ thống chính thể của chương trình giáo
dục. Do vậy, việc giảng dạy phải được tổ chức một cách khoa học và đảm bảo
tính sư phạm, trong đó phải lựa chọn được các nội dung cơ bản, phổ thông,
cập nhật kịp thời những tiến bộ của khoa học và công nghệ đáp ứng kịp thời
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ngoài ra, phải thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy và áp
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đối với tất cả các chương trình giáo
dục- đào tạo bồi dưỡng tại Trung tâm.
- Đảm bảo tính thống nhất: Việc giảng dạy tại các Trung tâm GDTX

cấp huyện phải đảm bảo tính chỉnh thể qua việc xác định mục tiêu, nội dung
chương trình, định hướng phương pháp và hình thức dạy học… Tính thống
nhất thể hiện ở: Mục tiêu dạy học phải đảm bảo được tính thống nhất với mục
tiêu giáo dục của từng cấp học, hoàn thiện và đáp ứng mục tiêu giáo dục.
Quan điểm khoa học và tính sư phạm phải dựa trên nền của các môn học, các
cấp bậc học, các chương trình giáo dục- đào tạo bồi dưỡng, chuyển giao công
nghệ tại Trung tâm. Chương trình học phải đảm bảo tính vừa sức, tâm lý lứa
tuổi; Chương trình phải thống nhất các biện pháp kiểm tra nhằm đánh giá
chính xác trình độ tiếp thu của học viên. Cần điều chỉnh chương trình cho phù
hợp với sự tiến bộ của khoa học - công nghệ đồng thời đảm bảo sự tiếp thu
của đa số học viên.
- Đảm bảo đáp ứng yêu cầu của từng đối tượng người học: Các chương
trình giáo dục - đào tạo bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ tại Trung tâm phải
tạo cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng học viên, phù hợp với
từng lứa tuổi đó là: 1/ Nâng cao kiến thức, phát triển những kỹ năng cơ bản,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước; đủ khả năng hội
nhập quốc tế. 2/ Phát triển năng lực cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và đào
tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Theo nguyên tắc này, các chương trình giáo
dục - đào tạo bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ phải giúp cho mỗi học viên
với sự cố gắng đúng mức của mình có thể đạt được kết quả trong học tập để
có thể phát triển năng lực và sở trường của bản thân người học.
1.3.2. Đặc trưng của đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện
Giáo viên giảng dạy ở các Trung tâm GDTX rất đa dạng bao gồm: giáo
viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng dài hạn, giáo viên thỉnh giảng theo từng
chương trình giáo dục và đào tạo bồi dưỡng tại Trung tâm. Trình độ đạt chuẩn
không đồng đều (như: Trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ và cả những thợ
thủ công lành nghề tham gia hướng dẫn thực hành nghề phổ thông) chỉ đáp

ứng với được yêu cầu trước mắt với từng chương trình GDTX, chưa mang
tính đa năng và đảm bảo tính lâu dài trong công tác giảng dạy.
Giáo viên của Trung tâm GDTX tham gia giảng dạy các chương trình
GDTX để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải có
trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên cùng cấp học của giáo dục
chính quy cụ thể như sau:
a, Có bằng tốt nghiệp Trung cấp sư phạm đối với giáo viên dạy chương
trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
b, Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao
đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy
chương trình GDTX cấp trung học cơ sở;
c, Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương
trình GDTX cấp trung học phổ thông;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
d, Có bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề hoặc nghệ nhân,
công nhân có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành nghề;
đ, Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học chuyên ngành ngoại ngữ hoặc
Tin học đối với giáo viên dạy chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ
ngoại ngữ, tin học. (Theo điều 25 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung
tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT).
Từ đặc điểm của đội ngũ giáo viên đa dạng, trình độ chuẩn được đào
tạo của giáo viên tại các Trung tâm GDTX cấp huyện được quy định tại điều
25 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX ban hành theo Quyết
định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 1 năm 2007 như đã nêu ở trên
đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện mang
tính đặc thù riêng. Do vậy, cần có các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
tại các Trung tâm GDTX cấp huyện theo định hướng chuẩn hoá.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên tại cácTtrung tâm giáo dục thường xuyên

cấp huyện: Chất lượng đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện là một khái niệm rộng bao hàm nhiều yếu tố như: trình độ đào
tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên công tác của các thành viên,
thâm niên trong vị trí làm việc, sự hài hòa giữa các yếu tố… có thể khái quát
chất lượng đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDTX cấp huyện
- Trình độ đào tạo của giáo viên tại các Trung tâm GDTX cấp huyện đã
đạt chuẩn hay vượt chuẩn, đào tạo chính quy hay không chính quy, chất lượng
và uy tín của cơ sở đào tạo.
- Sự hài hoà giữa các yếu tố trong đội ngũ: 1/ Hài hoà giữa chức vụ,
ngạch bậc và trình độ đào tạo: mức đạt được phải như thế nào, có tồn tại năng
lực chuyên môn vượt quá hoặc không đáp ứng được yêu cầu công việc
không? nếu có thì tập trung ở khâu nào? tỷ trọng là bao nhiêu? 2/ Sự hài hoà
giữa nội dung công việc và vị trí người giáo viên đang đảm nhiệm, có tồn tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
hay không mối quan hệ giữa mức thâm niên và mức độ trách nhiêm của giáo
viên hay không?
Theo hai tiêu trí trên, khi đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên tại các
Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh phải chú ý các khía cạnh như:
+ Trong đội ngũ giáo viên, tình trạng vượt chuẩn như thế nào? Các biện
pháp cần được tổ chức thực hiện để đạt được mục đích mong muốn về trình
độ đào tạo của đội ngũ?
+ Khi đã đạt được trình độ đào tạo, giáo viên có đáp ứng được yêu cầu
giảng dạy trong tình hình mới hay không? Có bao nhiêu giáo viên không đủ
năng lực để giảng dạy trên thực tế? cần bồi dưỡng cho họ hay dùng các biện
pháp tổ chức? có hay không sự lãng phí khi một giáo viên được đào tạo quá
cao lại được phân công giảng dạy tại các Trung tâm GDTX cấp huyện? việc
bố trí giáo viên hiện nay tại các Trung tâm GDTX cấp huyện đã hợp lý chưa,
yếu tố đó làm hiệu quả giáo dục được nâng cao lên hay không?...
Từ việc phân tích các vấn đề nêu trên sẽ xác định được nội dung của

công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDTX cấp
huyện. Những biện pháp cần được nghiên cứu nằm trong nhóm công việc:
đào tạo ban đầu; đào tạo để đạt chuẩn và nâng chuẩn; bồi dưỡng thường
xuyên để cập nhật kiến thức; các biện pháp tổ chức, nhân sự để hoàn thiện bộ
máy nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đội ngũ giáo viên tại các
Trung tâm GDTX cấp huyện.
- Số lượng đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên
cấp huyện: Số lượng đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm giáo GDTX cấp
huyện được xác định trên cơ sở quy mô phát triển sự nghiệp giáo dục của mỗi
đơn vị. Nhà nước cố định về giáo viên cơ hữu đảm bảo cho bộ khung của các
tổ chuyên môn được quy định về cơ cấu tổ chức (tại điều 25 Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
BGD&ĐT); riêng giáo viên hợp đồng, giáo viên thỉnh giảng tại Trung tâm do
giám đốc Trung tâm quyết định số lượng cũng như chất lượng giáo viên để
đảm bảo yêu cầu giảng dạy, hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch giáo dục được
giao hàng năm.
Trong khi tính toán số lượng giáo viên tại các Trung tâm GDTX cấp
huyện cũng cần chú ý đến một số vấn đề nảy sinh trong đổi mới giáo dục hiện
nay như: 1/Sự thay đổi quy mô lớp học ( sĩ số học sinh/lớp) làm ảnh hưởng
đến số lượng giáo viên bộ môn. 2/ sự thay đổi định mức giờ dạy, định mức
trong chuẩn bị giờ dạy của giáo viên trước khi lên lớp, chuẩn bị các tiết thực
hành, tiết tham quan, ngoại khoá …; 3/ Khả năng mở rộng phổ cập THCS,
THPT, mở rộng các nghề phổ thông, mở rộng dạy tin học - ngoại ngữ, cập
nhật kiến thức và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu người học; khả
năng mở rộng liên kết đào tạo trung cấp nghề, hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho cán bộ công chức, viên chức đạt trình độ Cao đẳng và Đại
học trên địa bàn huyện. Do đó đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDTX cấp
huyện phải có khả năng và trình độ để một giáo viên có thể tham gia giảng

dạy ở nhiều lĩnh vực khác nhau ( từ dạy nghề phổ thông, dạy các chuyên đề,
dạy BTVH THCS-THPT theo chuyên môn được đào tạo, ngoài ra có thể tham
gia giảng dạy văn hoá, tin học - ngoại ngữ ở các lớp trung cấp mà trung tâm
liên kết đào tạo) nhằm nâng cao thu nhập cá nhân; vì vậy, làm sai lệch chuẩn
theo tính toán lý thuyết.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên
cấp huyện:
1/ Cơ cấu chuyên môn:
+ Cơ cấu tổ chức: theo điều 12 của Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/QĐ-BGD&ĐT quy
định: a / Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện có 1 giám đốc, 1 hoặc 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
phó giám đốc; b/ Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX cấp huyện gồm các
tổ: Tổ hành chính - tổng hợp; tổ giáo vụ; tổ dạy văn hoá; tổ dạy nghề, ngoại
ngữ và tin học; tổ chuyên đề và các tổ chuyên môn khác. Mỗi tổ có một tổ
trưởng, một tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm; chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức của các tổ này do giám đốc trung tâm quy định.
+ Cơ cấu chuyên môn: Từ cơ cấu tổ chức cho thấy hoạt động chuyên
môn được tập trung vào các tổ: tổ giáo vụ; tổ dạy văn hoá; tổ dạy nghề, ngoại
ngữ và tin học; tổ chuyên đề và các tổ chuyên môn khác (liên kết đào tạo -
khai thác thị trường). Song trong quy chế không quy định rõ định mức giáo
viên đứng lớp, định mức biên chế giáo viên làm việc tại các tổ chuyên môn,
định mức giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng dài hạn… Do vậy, công tác
phát triển đội ngũ giáo viên mang tính chiến lược lâu dài tại các Trung tâm
GDTX cấp huyện gặp nhiều khó khăn.
Nếu xem xét đội ngũ giáo viên bộ môn trên tập hợp các Trung tâm
GDTX cấp huyện tỉnh Thái nguyên thì cơ cấu này cho biết tỷ trọng giáo viên
các môn học có cân đối hay không, số tiết dạy của môn học trong tuần so với
tổng số lớp cũng như việc phân bố giáo viên của từng môn học là hợp lý hay

không hợp lý.
2/ Cơ cấu theo trình độ đào tạo:
Cơ cấu giáo viên Trung tâm GDTX cấp huyện theo trình độ đào tạo là
sự phân chia giáo viên môn học theo tỷ trọng trình độ đào tạo. Các trình độ
của giáo viên Trung tâm GDTX cấp huyện có thể bao gồm trình độ đại học sư
phạm, thạc sĩ và trình độ tương ứng như các chuyên ngành đào tạo tin học,
ngoại ngữ, trồng trọt, chăn nuôi, điện xí nghiệp, điện cơ…không phải sư
phạm nhưng đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Xác định một cơ cấu hợp
lý về trình độ đào tạo và thực hiện các hoạt động liên quan để đạt được cơ cấu
đó cũng là một biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

×