Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tìm hiểu hoạt động marketing của công ty cổ phần quảng cáo tầm nhìn công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.81 KB, 38 trang )

1
MỤC LỤC
Phần Mở Đầu
Trong thời đại ngày nay, khi mà các ngành kinh tế chủ chốt của Việt Nam
đã và đang có những bước phát triển đáng kể để tiến vào thời kì hiện đại hoá và
công nghiệp hoá, chính sự phát triển đó đã kéo theo rất nhiều ngành dịch vụ khác
phát triển mà trong đó có quảng cáo .Quảng cáo đã thực sự trở thành một công cụ
không thể thiếu trong hoạt động Marketing của bất kỳ công ty nào. Hiểu biết và vận
dụng quảng cáo đã trở thành vấn đề sống còn đối với hãng.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
từ tháng 11-2006, và chỉ vài năm tới sẽ có một làn sóng các nhà đầu tư nước ngoài
2
sẽ đầu tư mạnh vào thị truờng Việt Nam, kéo theo nó cũng đồng nghĩa với việc thị
trường quảng cáo cũng sẽ phát triển mạnh
Mặt khác theo nhận định của rất nhiều chuyên gia thị truờng quảng cáo Việt
Nam hiện tại 80% đã rơi vào tay một vài công ty quảng cáo nước ngoài ,chỉ có 20%
thị phần của thị trường quảng cáo là tập trung vào các công ty nội địa, chính con số
đó cũng cho thấy một sự canh tranh cực kì khốc liệt đang diễn ra trong nội tại của
ngành quảng cáo
Cũng theo các chuyên gia này dự báo thì ngành quảng cáo Việt Nam từ nay
đã trở thành mảnh đất cực kì mầu mỡ mà rất nhiều các công ty nước ngoài muốn
nhảy vào ,uớc tính đến năm 2020 doanh số có thể lên tới 24000 tỷ đồng ,và có thể
nói rằng sau 20 năm đổi mới thì ngành quảng cáo ngoài trời của Việt Nam đã và
đang thay da đổi thịt từng ngày
Chính vì những điều trên mà chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ hướng vào đề
tài: “Tìm hiểu hoạt động marketing của công ty cổ phần quảng cáo tâm nhìn
công nghệ mới’’
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO TẦM NHÌN CÔNG NGHỆ MỚI.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển


1.1.1 Sơ lược về công ty:
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần quảng cáo tầm nhìn công nghệ mới.
3
Tên giao dịch quốc tế: NEW TECHNOLOGY VISION ADVERTISING
JOINT STOCK COMPANY
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Mai Minh Đức
Địa chỉ: 33 Phan Sào Nam, Phường 11, Quận Tân Bình, TP. HCM
Điện thoại: (84-8) 9205733 FAX: (84-8) 8370560
Giấy phép kinh doanh: 0310849280 | Ngày cấp: 05/07/2011
Mã số thuế: 0310849280 Ngày hoạt động: 01/06/2011
Hoạt động chính: Quảng cáo
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 vnd
Lĩnh vực kinh doanh.
1. Quảng cáo thương mại.
2. In bao bì nhãn mác và các dịch vụ liên quan đến in.
3. Dịch vụ tổ chức hội nghị ,hội thảo và các chương trình ca nhạc.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Công Ty Cổ Phần Tầm Nhìn Công Nghệ Mớiđược thành lập vào ngày 01/06/2011,
trụ sở chính của công ty tại 33 Phan Sào Nam, Phường 11, Quận Tân Bình, Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Khi mới bắt đầu đi vào hoạt động doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
in ấn các loại sản phẩm như: lịch, cardvisite, tờ rơi , và sắp xếp các hội thảo, hội
nghị, hội chợ triển lãm. Đặc biệt, công ty tập trung chú trọng đến hoạt động quảng
cáo.
4
Đến năm 2011, đây là năm mà nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kì
phát triển mạnh nhất, các doanh nghiệp, các công ty có nhu cầu quảng cáo để quảng
bá thương hiệu là rất lớn, nhận thức được điều đó, công ty đã quan tâm hơn đến
mảng quảng cáo, do tiềm lực công ty còn có hạn cùng với sự có mặt muộn hơn trên
thị trường so với các công ty cùng ngành kinh doanh khác, công ty đã chủ động đi

tìm các hợp đồng quảng cáo và cố gắng hoàn thành những quảng cáo trong khả
năng có thể hoặc liên kết với các công ty quảng cáo thương mại khác, ngoài ra với
lượng máy móc, thiết bị công nghệ mới công ty ngày càng đa dạng hóa các sản
phẩm in ấn.
Đến năm 2012, là một năm có thể nói là khó khăn về kinh tế đối với các
nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thể hiện rất rõ điều này. Để kịnh doanh mang lại hiệu quả và chông
lại các ảnh hưởng tiêu cực của nên kinh tế thế giới, để đứng vững được trên thị
trường các doanh nghiệp phải thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, khuếch trương
thương hiệu, gây được ấn tượng tốt đẹp trong long khách hàng. Đây là cơ hội kinh
doanh và cũng là thách thức của công ty, để công ty tiếp tục phát triển lãnh đạo
công ty đã đưa ra chiến lược đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh dựa trên tiềm
lực sẵn có của doanh nghiệp. Quảng cáo ngoài trời và nhận quảng cáo thương mại
được công ty quan tâm đến nhiều hơn.
Bước sang những tháng đầu tiên của quý I năm 2013, việc kinh doanh của
công ty có vẻ chậm lại, một phần vì mới ra Tết Nguyên Đán, các doanh nghiệp vẫn
đang khởi động, mọi hoạt động kinh doanh dường như chững lại. Được dự báo sự
khó khăn của nền kinh tế năm 2013 nhưng ban giám đốc cùng các nhân viên trong
công ty đang cố gắng và sẽ đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp để công ty kinh
doanh ngày càng hiệu quả.
1.2 Chức năng nhiệm vụ và định hướng phát triển :
1.2.1 Chức Năng và nhiệm vụ:
5
Công ty có chc nng c bn trên th tr ng là khai thác, kinh doanh các loi hình
dch v qung cáo cho các sn phm và dch v nhm áp ng nhu cu tìm hiu
thông tin v sn phm, dch v ca ng i tiêu dùng .
 T vn h tr tip th cho các doanh nghip xây dng th ng hiu trên th
tr ng.
 Cung cp các thông tin v các sn phm dch v ca các ch qung cáo cho
ng i tiêu dùng, giúp ng i tiêu dùng có t liu   lùa chn sn phm,  nh

h ng ng i tiêu dùng ra quyt  nh mua sm.
 Khuyn khích, thúc   y tiêu dùng nhm  y nhanh quá trình tiêu th
sn phm, làm tng doanh s bán ra giúp doanh nghip thc hin các mc
tiêu v th lc th tr ng, li nhun, hay an toàn kinh doanh.
 Tr giúp thông tin cho các c quan qun lý nhà n c trong vic xây dng
hành lang pháp lut  cp qun lý nhà n c v qung cáo
 Bo v môi tr ng, gi gìn an ninh trt t, an toàn sn xut và thi
công qung cáo
 Nghiêm chnh chp hành các quy  nh pháp lut ca nhà n c v quyn và
ngha v ca mt công ty qung cáo  ánh giá tác   ng ca qung cáo v
mt tâm lý xã hi
 Khai thác mt cách có hiu qu ngun vn kinh doanh nhm giúp công ty
tng tr ng ln mnh trên th tr ng
 Tng c ng   u t,   i mi trang thit b, công ngh, áp dng các thành tu
khoa hc, k thut tiên tin trên th gii nhm nâng cao cht l ng dch v
qung cáo, m rng phm vi tác   ng ca qung cáo, to m quan ô th, ni
rng không gian kin trúc .
 Chm lo   i sng vt cht tinh thn cho cán b nhân viên, bi d ng nâng
cao trình   chuyên môn nhm áp ng nhng òi hi ngày càng cao
cakhách hàng
1.2.3 Định hướng phát triển:
Công ty hướng tới mục tiêu ổn định và phát triển lâu dài, xây dựng uy tín với
khách hàng, duy trì các mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đồng thời mở rộng thị
trường. Trong thời gian tới, những định hướng này được thể hiện như sau:
6
 Đảm bảo chất lượng ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu về chất lượng của khách hàng.
 Hoàn thành tối thiểu 25 – 30% hợp đồng trước thời hạn.
 Đáp ứng tối đa nhu cầu sản lượng của thị trường, tận dụng lợi thế sẵn có của
công ty để tạo lòng tin cho khách hàng, qua đó thu hút khách hàng mới.

 Duy trì và nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý. Đảm bảo 100% nguồn
nhân lực được huấn luyện, đào tạo. Gia tăng lực lượng lao động có trình độ,
tay nghề cao.
 Phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả các bộ phận trong công ty, nâng cao chất
lượng hoạt động tập thể.
 Kiểm tra, xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng với hiệu quả cao nhất.
Tạo dựng lòng tin đối với khách hàng.
1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh :
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 So sánh 2011/2012 tăng
Số tiền Tỉ lệ %
Tổng doanh thu 2,680,675,090 2,860,656,712 179,981,622 6.71%
Lợi nhuận trước thuế 190,658,258 201,124,650 10,466,392 5.49%
Tổng chi phí 2,490,016,832 2,659,532,062 169,515,230 6.81%
Lợi nhuận sau thuế 137,554,140 140,146,250 2,592,110 1.88%
Bảng chỉ tiêu của công ty từ năm 2011-2012
7
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây ta thấy doanh thu
của công ty hàng năm tăng một cách ổn định. Năm 2011 doanh thu là
2,680,675,090 đồng đến năm 2012 lên đến 2,860,656,712 đồng, tăng 6.71 %. Như
vậy, mặt cho kinh tế nước ta 2012 gặp nhiều khó khăn nhưng mức doanh thu 2012
cũng cao hơn năm 2011 là 179,981,622 đồng. Điều đó cho thấy, công ty đang ngày
càng khả định được vị thế của mình trên thị trường, và đang từng bước phát triển.
1.4 Tình hình lao động :
sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
BAN
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KINH

DOANH
PHÒNG
NHÂN
SỰ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
THIẾT
KẾ
PHÒNG
SẢN
XUẤT
8
Bảng 1.2 Thống kê tình hình nhân sự
Tình hình nhân sự Năm 2011 Năm 2012 So sánh
2011/2012
Số lao động đầu kỳ 25 23 92%
Số lao động tuyển dụng 1 2 100%
Số lao động giảm 3 1 33.3%
Số lao động cuối kỳ 23 24 104.3%
(Nguồn: Phòng TCHC)
Tình hình phân bổ nhân sự tại đơn vị:
Công việc của mỗi bộ phận điều được phân công theo đúng chuyên môn, đồng thời
giữa mỗi bộ phận luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Phân công lao động dựa
trên chức năng và căn cứ vào trình độ nghiệp vụ, nhu cầu công việc, kỹ năng và các
điều kiện khác. Căn cứ vào khả năng, nhân viên được bố trí vào những vi trí sao
cho cho phù hợp với khả năng và nghiệp vụ của mỗi người.

1.5 Tình hình tài sản và cơ sở vật chất:
Công ty hiện nay có được một trụ sở với đầy đủ cơ sở vật chất mang tính
chất hiện đại phù hợp với công việc của các nhân viên của công ty cũng như công
việc của một công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo.
Cơ sở vật chất của công ty bao gồm:
 Phòng Giám đốc: Trang bị đầy đủ máy tính , máy Fax, điện thoại , bàn làm
việc , tủ hồ sơ , bàn tiếp khách
 Các phòng ban khác: Bàn làm việc có trang bị đầy đủ máy tính điện thoại
bàn hộp đựng tài liệu… cho mỗi nhân viên của các phòng ban.Ngoài ra mỗi
phòng ban có một tủ đựng hồ sơ gần chổ của trưởng phòng.
 Phòng họp : Một phòng họp đủ rộng để công ty thực hiên các buổi họp giao
ban cũng như các buổi họp đóng góp ý tưởng cho các ý tưởng của các thành
9
viên trong công ty.Một bàn họp dài và đầy đủ ghế ngồi cho các nhân viên
cũng như các đại biểu khác tham dự cuộc họp.
 Ngoài ra các phòng đều được trang bị điều hoà nhằm tạo cho các nhân viên
làm việc một cách thoải mái nhất và ánh sáng trong các phòng được chiếu
sáng một cách hợp lý.Công ty còn trang bị hệ thống mạng Internet cho các
máy tính của công ty và hệ thống điện thoại của các phòng ban cũng có thể
liên lạc với nhau nhằm giúp cho các nhân viên của các phòng ban có thể liên
lạc với nhau khi có những vấn đề cần xin ý kiến đóng góp.
1.6 Giới thiệu cụ thể về phòng kinh doanh:
Phòng Kinh doanh đảm trách những nhiệm vụ chính trong việc phát triển các
mối quan hệ khách hàng, quản lý các quan hệ khách hàng. Phòng Kinh doanh có
chức năng:
 Điều tra, nghiên cứu thị trường, thu thập và tổng hợp các thông tin khách
hàng. Xác định nhu cầu của khách hàng và phân nhóm khách hàng mục tiêu.
 Tham mưu cho Giám đốc và phòng Kế hoạch trong công tác hoạch định kế
hoạch, chiến lược kinh doanh.
 Lập các chương trình marketing, chương trình ưu đãi, khuyến mại,… đối

với khách hàng. Tổ chức thực hiện các kế hoạch marketing, tiếp thị, phương
án sản xuất, kinh doanh.
 Xây dựng các chương trình tiếp xúc khách hàng, tổ chức tiêu thụ sản phẩm,
các dịch vụ liên quan đến quá trình phân phối, chăm sóc, duy trì và phát triển
khách hàng. Đảm bảo kinh doanh không ngừng mở rộng và phát triển thị
phần.
 Ngoài ra, phòng kinh doanh phải tìm kiếm các đối tác thương mại cho công
ty, những doanh nghiệp cùng hợp tác với công ty những lĩnh vực mà doanh
nghiệp có đủ khả năng hay tiềm lực còn hạn chế.
10
PHẦN 2: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG MARKETING
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO TẦM NHÌN CÔNG NGHỆ MỚI .
2.1 Vai trò của hoạt động Marketing đối với sự phát triển của công ty.
Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp
và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy
thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, Marketing có nhiệm vụ tạo ra
khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng Marketing trong công tác lập kế hoạch kinh
doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện phương châm kế hoạch phải xuất phát từ
thị trường. Lấy nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất
cho mọi quyết định kinh doanh.
Marketing giúp doanh nghiệp tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do
nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường
bên ngoài. Nó tạo sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong tất cả
các giai đoạn của quá trình sản xuất. Marketing đã cung cấp các hoạt động tìm hiểu
thông tin trên thị trường , nghiên cứu phát triển sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, cung
cấp dịch vụ khách hàng.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của công ty:
2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô:
2.2.1.1 Yếu tố kinh tế:
11

Nền kinh tế nước ta trong những năm vừa qua có những chuyển biến đáng
kể, tỷ lệ tăng trưởng bình quân nằm trong top những quốc gia phát triển mạnh của
thế giới.
Sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam được đánh dấu bởi các sự kiện: Việt
Nam thực hiện cam kết AFTA, là thành viên của ASEAN, APEC, WTO… Hình
ảnh Việt Nam đang dần được bạn bè thế giới biết đến, tạo điều kiện thuận lợi cho
nền kinh tế Việt Nam phát triển, đây cũng là điều kiện cho ngành in và quảng cáo
nói chung, với công ty cổ phần quảng cáo Tầm Nhìn Công Nghệ Mới nói riêng có
điều kiện để phát triển.
Nền kinh tế mở, sự hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho nền kinh tế nước ta
rất nhiều cơ hội phát triển, bên cạnh đó cũng là đầy rẫy những nguy cơ cạm bẫy. Và
đối với các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực in và quảng cáo cũng vậy. Nền kinh
tế mở cửa, hội nhập cùng với đời sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu cùa
họ sẽ phong phú hơn. Các doanh nghiệp muốn người tiêu dùng chú ý đến sản phẩm
của mình nhiều hơn, lúc này in ấn và quảng cáo sẽ là một công cụ đắc lực để đưa
sản phẩm của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng. Hiện nay khi nền kinh tế trong
nước ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế thế giới, tiêu dùng của khách hàng đối với
các sản phẩm của doanh nghiệp e dè hơn thì quảng cáo sẽ giúp doanh nghiệp tạo
niềm tin với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của mình.
2.2.1.2 Yếu tố văn hóa – xã hội:
Việt Nam là một nước có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có những giá
trị đạo đức truyền thống lâu đời, chính vì thế để quảng cáo đạt được hiệu quả như
mong đợi thì các công ty quảng cáo cần nghiên cứu thật kĩ các bản sắc văn hóa,
phong tục tập quán ở từng địa phương, để được người dân đón nhận. Ngoài ra việc
nghiên cứu văn hóa xã hội còn giúp doanh nghiệp đưa ra được một chiến lược
12
quảng cáo phù hợp, sử dụng những phương tiện, phương thức quảng cáo một cách
hữu hiệu nhất.
Quảng cáo phải phù hợp với nền văn hóa của dân tộc, không đi trái với các
phong tục truyền thống. Mỗi vùng miền đều có những đặc trưng riêng biệt và đó là

bản sắc văn hóa vùng đó, vì vậy để những sản phẩm in ấn, quảng cáo được người
dân ở mỗi vùng đó chấp nhận thì những sản phẩm đó phải phù hợp với bản sắc văn
hóa riêng.
Nghiên cứu về thu nhập, dân số, sở thích, thói quen tiêu dùng các sản phẩm,
thói quen sinh hoạt là điều rất quan trọng để công ty có thể đưa ra những sản phẩm
phù hợp, chiến dịch quảng cáo tối ưu nhất.
Vì việc đưa ra một sản phẩm in và quảng cáo cần phải phù hợp với phong
tục, tập quán tại mỗi vùng miền, phải được khách hàng mục tiêu đón nhận, việc
nghiên cứu thị trường trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, do tiềm lực của công ty còn
có hạn, do đó đối với những dự án quảng cáo lớn công ty phải tìm kiếm những đối
tác chuyên nghiên cứu thị trường để công ty có thể tạo ra một sản phẩm in và quảng
cáo tốt, phù hợp với văn hóa và phong tục của những vùng miền trên đất nước Việt
Nam.
2.2.1.3 Yếu tố chính trị - pháp luật:
Tình hình chính trị ổn định, là điều kiện giúp công ty mạnh dạn đầu tư nhiều
công nghệ hiện đại, giúp công ty ổn định phát triển. Đây cũng là điều kiện để Việt
Nam thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài và đàu tư sản xuất ở Việt Nam.
Điêu này đã làm cho thị trường của công ty càng mở rộng hơn, càng đa dạng hơn,và
cũng đòi hỏi chất lượng cao hơn. Nhưng cũng có nhiều nhà hoạt động truyền thông
vào Việt Nam đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường truyền thông càng trở nên
khốc liệt hơn.
13
Pháp luật của Viêt Nam đã có những điều luật thích hợp để giúp cho ngành
hoạt động truyền thông nói chung và quảng cáo nói riêng phát triển một cách phù
hợp. Đã tạo một hành lang để cho quảng cáo phát triển cho phù hợp với trình độ,
văn hoá, nhận thức,… của con người Việt Nam. Điều này đã giúp công ty luôn phát
triển đúng hướng, giúp công ty đặt các mục tiêu, lên các kế hoạch và chiến lược phù
hợp với công ty nhưng vẫn đảm bảo đúng pháp luật.
2.2.1.4 Yếu tố khoa học – công nghệ:
Khoa học công nghệ không ngừng phát triển trên mọi lĩnh vực và đối với

ngành in và quảng cáo cũng vậy, trong thời đại cạnh tranh khốc liệt như ngày nay
thì sẽ không còn chỗ đứng cho những công nghệ cũ, công ty nào có công nghệ cao
là thì là có lợi thế.
Với sự ra đời của hàng loạt các máy in kỹ thuật cao, cùng với các khổ in to,
nhỏ khác nhau giúp cho việc in ấn được thực hiện nhanh hơn, chất lượng tốt hơn,
sản phẩm in đa dạng hơn, in trên mọi chất liệu, quảng cáo sống động hơn, với đa
dạng các loại hình quảng cáo khác nhau như: biển, bảng điện tử, tivi, đài, qua điện
thoại, email
Với chiến lược của công ty lấy chất lượng là yếu tố quyết định thành công,
quyết định đến chữ tín của doanh nghiệp do đó công ty cũng đã đầu tư hệ thống các
máy in các kích cỡ. Tuy nhiên ban đầu do tiềm lực của công ty còn hạn hẹp nên các
máy in có công nghệ cao còn ít so với các công ty đối thủ. Đây cũng là một bất lợi
rất lớn của công ty, có nhiều đơn đặt hàng in ấn đòi hỏi công nghệ cao để đảm bảo
chất lượng sản phẩm công ty đã phải liên kết với công ty in ấn khác có kĩ thuật phù
hợp với yêu cầu về sản phẩm của khách hàng.
14
2.2.2 Phân tích môi trường vi mô:
2.2.2.1 Khách hàng:
Hiện nay khách hàng của công ty hướng đến là các tập đoàn lớn, công ty
lớn. Họ là những khách hàng khó tính, đòi hỏi chất lượng của sản phẩm phải cao,
phải đa dạng. Điều này buộc công ty phải đầu tư những công nghệ hiện đại, phải
đào tạo nguồn nhân lực tốt đáp ứng được nhu cầu cao của khách hàng. Kinh tế Việt
Nam càng phát triển thì khách hàng của công ty ngày càng nhiều nếu công ty khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao.
Điều này là động lực thúc đẩy cho tất cả công ty đổi mới và phát triển.
2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh:
Người ta thường nói: "thương trường như chiến trường", không có một thị
trường nào không có sự cạnh tranh. Vì vậy, kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo
công ty cũng gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trước hết phải kể đến những công ty quảng cáo trong nước. Đây là một lực

lượng đông đảo và đang có xu hướng tăng lên, cạnh tranh khốc liệt với công ty
trong lĩnh vược quảng cáo. Cả nước có khoảng 80 doanh nghiệp được cấp giấy phép
kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo. Các doanh nghiệp quảng cáo chủ yếu tập
trung ở hai thành phố lớn là Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đó là chưa kể
những đơn vị không có giấy phép kinh doanh hoặc không có đủ điều kiện cũng hoạt
động quảng cáo. Cộng thêm vào đó là hàng trăm cửa hàng chuyên kẻ vẽ các biển
quảng cáo trên toàn quốc.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty là tất cả các công ty đang hoạt động
trong lĩnh vực truyền thông và quảng cáo trên thị trường Việt Nam như:
 Công ty quảng cáo Mặt Trời
 Công ty quảng cáo Bách Việt
 Công ty quảng cáo báo chí truyền hình
 Công ty quảng cáo Bình Minh
 ………………………………….
15
Sau đó là các công ty quảng cáo nước ngoài tại Việt nam. Hiện nay ở Việt
nam có khoảng 25 văn phòng đại diện của các công ty nước ngoài, trong đó có
nhiều công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới như: Anh, Pháp, úc, Hồng Kông, Hà
lan Về mặt pháp lý, hiện nay, chưa có công ty quảng cáo nước ngoài nào được
phép kinh doanh tại Việt nam, nhưng trên thực tế đã có rất nhiều công ty quảng cáo
lớn có mặt tại Việt nam qua việc đặt văn phòng đại diện.
Bên cạnh đó phải kể đến một lực lượng đông đảo của gần 400 tờ báo, tạp chí,
đài phát thanh, truyền hình từ trung ương đến địa phương cũng phát huy mạnh
quảng cáo trên các phương tiện của mình.
Sự cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh dẫn đến tình trạng phải tranh giành khách hàng, tranh giành địa điểm,
điều đó làm cho giá biển quảng cáo ngày càng giảm còn giá thuê đất ngày một tăng
và làm cho lợi nhuận của công ty tụt giảm.
2.2.2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực:
Số lượng nhân viên trong công ty hiện nay là 24 người, trong đó có 5 người

trình độ đại học, 8 người trình độ cao đẳng còn lại là trình độ trung cấp hoặc TCCN
Bảng thể hiện trình độ của nhân sự trong công ty như sau:
Bảng 1: Nguồn nhân sự của công ty
Năm/chỉ tiêu đánh giá 2011 2012
Tổng nguồn nhân lực (người) 23 24
Theo trình độ(%) 100% 100%
Đại học (%) 27.3 20.8
Cao đẳng (%) 36.4 33.3
TCCN và công nhân (%) 36.3 45.9
Theo giới tính(%) 100% 100%
16
Nam (%) 73.9 75
Nữ (%) 28.1 25
( nguồn : phòng nhân sự)
Hiện nay bộ máy tổ chức của công ty bao gồm các phòng như sau: phòng nhân
sự, phòng thiết kế, phòng kinh doanh, phòng kế toán, xưởng sản xuất. Mỗi phòng
ban đều có một chức năng khác nhau nhưng đều có nhiệm vụ phục vụ việc sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả.
Việc phân bố nhân sự ở các phòng ban như sau: 1 giám đốc, phòng nhân sự 2
người, phòng kinh doanh 6 người, phòng tài chính kế toán 2 người, phòng thiết kế 2
người, còn lại thuộc phòng sản xuất.
Đội ngũ nhân viên của trung tâm có tuổi đời khá trẻ. Khoảng tuổi 20 – 40
của chiếm 65%. Đội ngũ lao động này tuy năng động, sáng tạo, nhạy bén trong
công việc nhưng kinh nghiệm của họ còn bị hạn chế điều mà rất cần thiết cho cạnh
tranh trên thị trường. Nhóm tuổi 51 – 60 chiếm tỉ lệ thấp 10%, những người này đa
phần là nhân viên kì cựu từ khi công ty mới thành lập, có kinh nghiệm trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
2.2.2.4 Công tác tổ chức quản lý, hệ thống thông tin nội bộ:
Tại công ty các phòng ban phối hợp chặt chẽ với nhau, cùng hỗ trợ hoạt
động. Tuy nhiên, mỗi phòng ban có một chức năng, nhiệm vụ riêng để tránh chồng

chéo công việc lên nhau. Mọi vấn đề đều được tham mưu lên ban giám đốc, ban
lãnh đạo đặc biệt là các vấn đề mang tính chiến lược có tầm ảnh hưởng lớn đến sự
tồn tại của công ty. Hệ thống thông tin nội bộ được đảm bảo một cách thông suốt và
chặt chẽ.
Hình 2.1 Sự chu chuyển thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
Thu thập thông
n
Xử lý thông n
Ra quyết định
17
Công tác tổ chức lao động được tổ chức linh hoạt và hợp lý, đảm bảo số
lượng nhân viên kịp thời kế hoạch kinh doanh. Bộ phận lao động được bố trí phù
hợp với công việc, hạn chế được tình trạng dư thừa lao động ở các phòng ban, do đó
hiệu quả lao động tăng lên rõ rệt.
2.3 Phân tích hoạt động marketing tại công ty:
2.3.1 Hoạt động phân tích thị trường:
2.3.1.1 Phân khúc thị trường:
Theo Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam (VAA), khoảng 50 công ty quảng cáo
nước ngoài đang chiếm giữ hơn 80% thị trường quảng cáo Việt Nam, "miếng
bánh" nhỏ còn lại là chỗ của gần 3,000 công ty quảng cáo trong nước.
Doanh thu của thị trường quảng cáo Việt Nam năm 2011 khoảng 9,000 tỉ
đồng và được dự đoán sẽ tăng lên đến 24,000 tỉ đồng trong 10 năm tới. Theo tính
toán của VAA, tốc độ tăng trưởng của thị trường quảng cáo Việt Nam là
khá cao, từ 20- 30%/năm. Sự hấp dẫn của thị trường dịch vụ quảng cáo Việt
Nam đã thu hút ngày càng nhiều các công ty quảng cáo nước ngoài trong khi số
lượng các công ty quảng cáo trong nước được thành lập mới cũng gia tăng không
ngừng.
Hiện nay, nhu cầu quảng cáo, thiết kế, in ấn và xây dựng thương hiệu ngày càng
gia tăng bởi sau khi gia nhập WTO thì sức cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm, phân phối sản phẩm, công ty làm dịch vụ ngày càng tăng nên yêu

cầu họ phải đẩy mạnh công tác marketing để giữ chân khách hàng cũng như cạnh
tranh để có khách hàng. Ta có thể kể ra nhu cầu về một số hình thức quảng cáo
như sau:
Thông n phản
hồi
18
 Quảng cáo qua mạng
Với tốc độ tăng trưởng tỷ lệ người sử dụng Internet là 123.4%/năm (cao
nhất trong khu vực ASEAN), đạt 3,195,434 thuê bao Internet và gần 28.6 triệu
người sử dụng trong năm 2012,

Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng
rất lớn trong việc phát triển quảng cáo qua mạng. Theo thống kê về mức tăng
trưởng thị trường công nghệ thông tin Việt Nam của IDG, trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2012, mức chi tiêu cho công nghệ thông tin của Việt Nam nằm
trong tốp 10 nước đứng đầu thế giới với tỷ lệ tăng trưởng đạt 16%.
Trong xu hướng mới thì hình thức quảng cáo trực tuyến sẽ sôi động và tiềm năng
phát triển của loại hình quảng cáo này sẽ rất lớn. Mặc dù vậy, cho đến nay thị
trường quảng cáo trực tuyến tại việt Nam vẫn chưa chứng tỏ được sức hấp dẫn
của mình. Lý do chính khiến quảng cáo trực tuyến Việt Nam vẫn chưa phát triển
là số người sử dụng internet trên đầu người vẫn còn thấp, cả người quảng cáo và
người mua quảng cáo đều chưa quan tâm đến quảng cáo trực tuyến. Hạn chế của
quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng còn do hình
thức quá đơn điệu, chỉ đơn thuần áp dụng những kĩ thuật cũ của thương mại điện
tử.
 Quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình
Sau gần 20 năm phát triển, thị trường quảng cáo truyền hình đã thay đổi
đáng kinh ngạc. Chỉ tính riêng doanh số quảng cáo của các đài truyền hình con
số này là 300 triệu USD/năm, còn tốc độ chi phí dành cho quảng cáo tại Việt
Nam luôn đạt từ 15%- 20% trong 5 năm trở lại đây.

Bên cạnh đó, hiện nay hệ thống kênh truyền hình Việt Nam rất đa dạng,
Ngoài các kênh truyền hình truyền thống như: HTV7, HTV9, VTV1, VTV3,
VTV9 thì hiện nay với sự “tiếp sức” của hệ thống truyền hình cáp (VCTV,
SCTV - thuộc VTV, HTVC - thuộc HTV) và truyền hình kỹ thuật số
(VTC), ở Việt Nam đã có hơn một trăm kênh phát sóng chương trình trong
nước và quốc tế với các nội dung khác nhau, trong đó đa số thiêng về giải trí
19
phục vụ cho nhiều lứa tuổi, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu đa dạng của
khán giả.
 Quảng cáo qua báo tạp chí
Tạp chí và báo là những phương tiện quảng cáo được sử dụng khá phổ
biến nhằm truyền tải thông điệp đến số đông khán giả. Đây là hình thức phát
triển mạnh tại Việt Nam. Hiện tại cả nước có khoảng hơn 600 đầu báo( vẫn được
xem là số lượng rất nhỏ so với thế giới), tuy nhiên số đầu báo được các nhà
quảng cáo quan tâm rất khiêm tốn chỉ chiếm 7% tương đương với 40 đầu báo.
Sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực báo chí đã hỗ trợ tích cực cho ngành
quảng cáo Việt
Nam phát triển. Nhiều công ty quảng cáo ra đời và đã thực hiện
được những mẫu quảng
cáo khá sáng tạo và có tính nghệ thuật cao. Tuy nhiên,
kênh truyền thông này còn nhiều hạn chế do chi phí cao và chịu sự cạnh tranh
từ hàng loạt các công cụ quảng cáo khác như quảng cáo bằng thư trực tiếp, tổ
chức game show tại điểm bán hàng.
 Quảng cáo ngoài trời
Thị trường quảng cáo ngoài trời của nước ta bắt đầu kẻ từ những năm
1990 trở lại đây , khi ấy cũng chỉ có đại diện của một vài công ty quảng cáo
như: quảng cáo trẻ , quảng cáo Sài Gòn , quảng cáo Vinataf… , sau 22 năm
phát triển thì quảng cáo Việt Nam đã bắt đầu có chỗ đứng trên thị trường , ý
thức về quảng cáo của các doanh nghiệp Việt Nam cũng được nâng lên rõ rệt .
Tuy vậy với miếng bánh béo bở của thị trường quảng cáo ngoài trời phục vụ

cho hơn 80 triệu dân đã khiến cho các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc
liệt mà trong đó các doanh nghiệp Việt Nam chỉ chiếm khoảng 20% , còn lại
thuộc về các tập đoàn lớn của nước ngoài như Unilever, Colgate, Coca cola,
pepsi…,và ước tính có khoảng hơn 30 doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt
động tại thị trường quảng cáo của nước ta , nó chiếm tới 80% doanh thu trong
ngành quảng cáo và riêng quảng cáo JW THOMPSON chiếm tới 40 % thị phần
20
và họ có doanh thu quảng cáo trung bình năm là 500tỷ đồng trog khi đó một vài
công ty tầm cỡ của nước ta cũng chỉ thu được khoảng vài chục tỷ đồng mà
thôi . Từ đó có thể cho thấy một sự cạnh tranh rất khốc liệt đang diễn ra tại thị
trường.
2.3.1.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Công ty Cổ phần Quảng Cáo Tầm Nhìn Công Nghệ Mới trong quá trình tồn
tại và phát triển của mình, họ đã chọn lĩnh vực quảng cáo ngoài trời, đặc biệt
chuyên sâu vào loại hình sản phẩm biển quảng cáo ngoài trời tấm lớn. Đây là sự lựa
chọn hợp lý đối với quy mô của công ty, chọn về lĩnh vực này Công ty có thể phát
huy những thế mạnh của mình về kinh nghiệm quảng cáo, các mối quan hệ tốt đẹp
với khách hàng…. Do có mục tiêu chuyên sâu rõ ràng, chính điều đó tạo nên sự
thành công cho công ty ngày hôm nay. Với đặc thù là kinh doanh sản phẩm dịch vụ
phục vụ cho rất nhiều loại đối tượng khách hàng vì thế việc hoạch định ra các chiến
lược Marketing là rất quan trọng với các Công ty quảng cáo. Nhưng trong những
năm qua công ty chưa chú trọng đến chiến lược Marketing của mình nên dẩn đến
nhiều khiếm khuyết cần khắc phục trong thời gian tới.
2.3.1.3 Định vị thị trường:
 Định vị về hình ảnh và vị thế của Công ty.
Quá trình kinh doanh của công ty thì yếu tố khách hàng được đặt lên hàng
đầu, các sản phẩm của công ty là những sản phẩm rất đa dạngcó nhiều mẫu mã và
kích cở, màu sắc khác nhau có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu của khách hàng. Ở đây
công ty định vị theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Định vị theo chất lượng: Với phương châm vì hiệu quả của khách hàng, tất

cả các sản phẩm mà Công ty cổ phần quảng cáo tầm nhìn công nghệ mới cung ứng
đều đạt chất lượng hiệu quả cao. Vì vậy để một sản phẩm ra đời phải trải qua rất
nhiều công đoạn, nó được các nhân viên trong Công ty nghiên cứu kỹ lưỡng đối với
khách hàng thì chất lượng đảm bảo là yếu tố quyết định thành công của công ty.
21
Với chất lượng đảm bảo sẽ giúp cho người tiêu dùng yên tâm khi mua hàng hoá của
công ty. Chất lượng đảm bảo sẽ làm tăng uy tín cho công ty nên thị trường của công
ty đang ngày càng mở rộng ra bên ngoài.
Định vị theo giá: Với mục tiêu phục vụ khách hàng là chính nên công ty
kinh doanh với mức giá hợp lý với từng loại sản phẩm. Khách hàng yêu cầu sản
phẩm nào thì công ty đáp ứng và thoả thuận trả giá giữa hai bên. Công ty luôn có
mức giá hài lòng nhằm giữ khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách
hàng nhờ sự trao đổi giữa khách hàng với nhau. Chính vì thế mà uy tín của công ty
được nhiều khách hàng thừa nhận.
Nhìn chung, trong quá trình kinh doanh thì công ty luôn tạo ra những yếu tố
đổi mới của công ty nhằm tăng sự kích thích mua hàng của người tiêu dùng. Sản
phẩm của công ty được bán với giá hợp lý với khách hàng mà chất lượng lại đảm
bảo.
2.3.2 Hoạt động marketing – Mix:
2.3.2.1 Chiến lược sản phẩm:
Trước đây sản phẩm chủ yếu của Công ty là biển quảng cáo ngoài trời với
nhiều kích cỡ. Hiện nay, Công ty đã xác định một hướng đi riêng cho mình. Công ty
chú trọng vào lĩnh vực chuyên sâu là bảng biển tấm lớn, mục tiêu trở thành một
trong những Công ty quảng cáo chuyên nghiệp ở Việt Nam. Những sản phẩm, dịch
vụ mà công ty hiện có:
 Quảng cáo ngoài trời :
• Biển tấm lớn in bằng bạt Hiflex
• Biển in vải
• Biển lật ba mặt
• Biển nổi

• Nhiều loại khá: apphich, pano, quảng cáo trên phương tiện giao
thông
22
 Các sản phẩm in ấn.
• Tạo mẫu, in màu, in phim dương bản, cắt chữ với nhiều loại kích cỡ
khác nhau bằng công nghệ hiện đại.
• Thiết kế mẫu vật phẩm quảng cáo, thiết kế tờ gấp tờ rơi, catalogue, ấn
phẩm quảng cáo.
 Thiết kế dàn dựng các cuộc triển lãm, giới thiệu sản phẩm, lễ hội.
 Hoạch định tư vấn các chiến lược quảng cáovà tiếp thị cho các công ty.
2.3.2.2 Chiến lược giá:
Từ trước đến nay giá cả đã tác động như một yếu tố quyết định việc lựa chọn
của người tiêu dùng. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những yếu tố
phi giá cả ngày càng trở nên quan trọng hơn trong hành vi lựa chọn của người mua.
Để giá cả trở thành một yếu tố thu hút đối với thị trường, các Công ty thường đưa ra
các phương pháp định giá phù hợp với từng đoạn thị trường và từng đối tượng
khách hang hay phù hợp với mục tiêu mà Công ty cần đạt tới. Ở đây Công ty đang
áp dụng chính sách tính giá đối với sản phẩm trọn gói hoặc dịch vụ một phần tương
đối hợp lý. Giá của một loại sản phẩm sẽ được thể hiện trong kế hoạch hợp đồng,
bao gồm toàn bộ các khoản thù lao dịch vụ, vật chất và hoa hồng cho công ty.
Công ty thực hiện các việc như thuê các địa điểm quảng cáo, tư vấn cho khách
hang về chi phí, lợi thế vị trí …về thiết kế mỹ thuật ( khách hàng đã có hoặc chưa
có maket, tư vấn thiết kế thoả thuận với khách hàng ) làm catalogue, chụp ảnh …
Do tính chất phụ thuộc vào vị trí đặt quảng cáo và cấu trúc thiết kế của biển
quảng cáo nên Công ty áp dụng một chiến lược giá rất linh hoạt. Tại những vị trí
quảng cáo hiệu quả nhưng có nhiều biển khác của đối thủ cạnh tranh Công ty áp
dụng chiến lược giá cạnh trạnh, định giá ngang bằng hoặc thấp hơn đối thủ khác,
những vị trí độc quyền đặc biệt hiệu quả Công ty đưa ra mức giá khá cao. Cùng với
việc định giá theo vị trí Công ty còn đưa ra mức giá thích hợp với từng khách hàng,
xem họ có tiềm năng về vốn hay không?

23
Tuy nhiên, Công ty cũng luôn xác định rằng sức cạnh tranh chủ yếu là ở chất
lượng và hiệu quả của quảng cáo, nó mang lại lợi ích thiết thực cho khách hang hay
không, đó là điều quan trọng.
2.3.2.3 Chiến lược phân phối:
Phân phối là một hoạt động làm cho sản phẩm trở nên sẵn có thuận tiện trong
việc mua và sử dụng sản phẩm. Khách hang thường có cảm tình hơn với các sản
phẩm mà địa điểm mua thuận tiện, có nhiều cơ hội tiếp cận sản phẩm để chọn lựa,
thời gian giao hàng nhanh, kèm theo những dịch vụ hỗ trợ có chất lượng ( giao
hàng, lắp đặt, sửa chữa). Số cấp của kênh phân phối cũng có khả năng tạo ra mức
độ hấp dẫn khác nhau đối với thị trường. Vì quảng cáo là một loại dịch vụ, do đó
kênh phân phối đem lại hiệu quả nhất là kênh cấp không, công ty cũng nắm bắt
được điều này, họ luôn trực tiếp làm việc thoả mãn khách hàng, các thông tin và
mối quan hệ lâu dài đều được xác định nhờ tận dụng triệt để ưu điểm của loại kênh
phân phối này. Công ty cũng đã sử dụng hai hình thức đó là trực tiếp tìm kiếm
khách hàng giao dịch ký kết với họ và thực hiện tới sản phẩm cuối cùng. Hình thức
thứ hai là nhận hợp đồng qua một trung gian và trích phần trăm hoa hồng cho họ.
Hiện tại nhân viên phòng kinh doanh của Công ty hoạt động còn chưa được hiệu
quả, phần lớn các hợp đồng ký kết là do giám đốc mang lại điều này là do họ chưa
có nhiều nghiệp vụ ngành quảng cáo, chưa nghiên cứu kỹ về thị trường và khách
hàng nên không thuyết phục được khách hàng. Do đó để đẩy mạnh hoạt động của
kênh cấp không đòi hỏi Công ty phải có sự điều chỉnh trong chiến lược đào tạo, sử
dụng con người, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình cung cấp
cho khách hàng.
2.3.2.4 Chiến lược xúc tiến:
Xúc tiến hỗn hợp bao gồm 5 công cụ chủ yếu : Quảng cáo, Quan hệ công
chúng và tuyên truyền, Marketing trực tiếp, khuyến mại, bán hàng cá nhân. Mỗi
công cụ đều có khả năng tác động tạo nên sức cuốn hút với khách hang tiềm năng
24
Hoạt động quảng cáo: Là một Công ty quảng cáo do đó ban đầu Công ty thấy

rõ được việc phải thực hiện để quảng cáo chính mình. Công ty đó thiết kế lắp đặt
các biển hiệu tên Công ty dưới các biển lớn mà Công ty đó thực hiện, và một số
biển quảng cáo chính. Công ty đang tiến hành thiết lập trang web và catalogue của
công ty.
Marketing trực tiếp : Đâylà công cụ rất quan trọng do đó công ty thường
xuyên có cuộc gặp gỡ trực tiếp của nhân viên Công ty với khách hàng quen biết
cũng như các khách hàng tiềm năng của mình, gửi bản giới thiệu về sản phẩm, các
lĩnh vực kinh doanh và tình hình phát triển của công ty.
Tổ chức các cuộc gặp gỡ, họp báo, mời các đối tác, các đại diện phương tiện
truyền thông, tham gia tài trợ, tổ chức một số hoạt động triển lãm, giới thiệu về
công ty.
Nhìn chung trong những năm qua hoạt động của Công ty đã đi đúng con
đường của mình và trở thành nhà quảng cáo chuyên nghiệp trong lĩnh vực biển tấm
lớn.Công ty đó nêu cao phương châm“uy tín, chất lượng” các sản phẩm mang tính
chuyên nghiệp về maket đẹp, độc đáo có giá trị thông tin lớn, vị trí lắp đặt dễ quan
sát ở những nơi dân cư đi lại đông.Hoạt động Marketing trực tiếp giữa khách hàng
với Công ty duy trì được vị thế và mở rộng danh sách đối tác của mình.
2.4 Đánh giá hoạt động:
2.4.1 Những thành tựu đạt được:
Sau 3 năm hoạt động, công ty đã cộng tác với nhiều cơ sở sản xuất nhằm
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra bình thường và liên lục. Sản
phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận. Hình ảnh uy tín của công ty tăng lên.
Cùng với sự lỗ lực hết mình của tập thể công nhân viên trong công ty hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả:
25
 Công ty đã hoàn thành các công trình trọng điểm : đặc biệt là việc đặt các
biển quảng cáo tấm lớn tại những nút giao thông quan trọng
 Lợi nhuận của công ty đã tăng theo thời gian và công ty đã nộp thuế với các
cơ quan nhà nước đầy đủ.
 Uy tín và vị thế của công ty đã được nâng lên rõ rệt trong ngàng quảng cáo

Việt Nam ,vừa qua công ty đã nhận được một số hợp đồng thiết kế panô, tấm
lớn phục vụ cho hội nghị ,và công ty đã hoàn thành xuât sắc .
 Năng lực tư vấn xây dựng thương hiệu của công ty cho các công ty khách
hàng ngày càng nâng cao cả về quy mô và chất lượng.
 Công ty luôn có những mục tiêu và kế hoạch dài hơi từ 5-10 năm để duy trì
sự phát triển , đồng thời công ty cũng không ngừng sắp xếp , đổi mới doanh
nghiệp để không bị lạc hậu.
 Đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 20 nhân viên với mức thu
nhập tăng qua các năm.
 Công ty đã tạo cho mình một cơ cấu gọn nhẹ nên rất dễ quản lý , hơn nữa
giữa các bộ phận lại luôn có sự gắn bó , hỗ trợ lẫn nhau trong mọi công việc ,
từ đó tạo nên hiệu qủa cao
 Ngoài ra công ty còn luôn tạo ra cho mình một chính sách giá hấp dẫn so với
đối thủ cạnh tranh để tạo nên một lợi thế cho công ty trên thị trường quảng
cáo nói chung và quảng cáo panô, tấm lớn nói riêng.
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân:
Trong thời gian qua tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã có những nỗ
lực lớn trong việc khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, từng bước đi
lên đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên tồn tại còn rất nhiều hạn chế,
đây là vấn đề làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt được chưa cao, có nhiều
hạn chế nhưng có thể đưa ra một số chủ yếu sau và nguyên nhân của nó.

×