Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ TRỒNG CẢI MẦM (RADISH SPROUT) THÍCH HỢP VÀ CHO HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.65 KB, 4 trang )

Thoâng tin khoa hoïc

Số 27

6

ðại học An Giang

9/2006
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ
TRỒNG CẢI MẦM (RADISH SPROUT) THÍCH HỢP
VÀ CHO HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO
Ks. Nguyễn Thị Mỹ Duyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng giá thể và dinh dưỡng thích hợp cho việc trồng cải mầm ñược thực hiện tại Khoa Nông
Nghiệp – TNTN Trường ðại học An Giang từ tháng 5 ñến tháng 8 năm 2005 với 4 loại giá thể rẻ tiền và có sẵn tại
tỉnh An Giang là trấu, tro trấu, ñất hỗn hợp với các trường hợp không sử dụng hoăc sử dụng bổ sung phân cá, dinh
dưỡng thuỷ canh rau Châu Á (Hà Nội), dinh dưỡng MS
(Murashge Skoog)
tự pha chế. Thông qua thí nghiệm tính
hiệu quả kinh tế ñối với mỗi phương pháp trồng cải mầm (giá thể, phân bón) thì nhận thấy khi sử dụng phân cá với
giá thể tro trấu + trấu cho lợi nhuận cao 23.616 ñồng/kg. Từ ñó ta nhận thấy việc trồng cải mầm bằng giá thể tro
trấu là khá ñơn giản và dễ thực hiện, giá thể trồng rất dồi dào và luôn có sẵn, chi phí ñầu tư thấp, hiệu quả kinh tế
rất khá cao.
ABSTRACT
The research aimed at using ground substances and nutrition suitable for growing radish sprouts. It was
carried out at Faculty of Agriculture and Natural Resources, An Giang University from May to August 2005 in four
kinds of ground substances that are cheap and available in An Giang province such as rice husk, the rice husk ash,
mixed soil, coconut fiber and rotten straw in cases with or without using fish fertilizier, Asia hydroponic nutrition
(Ha Noi) and MS nutrition (Murashge Skoog). Through the experiment, the economic effect of radish sprouts can
be calculated such as the profit from using rice husk + rice husk ash + fish fertilizier is 23,616 VND/kg. So growing


radish sprouts with rice husk ash is very simple and easy to carry out. The ground substances are always available.
Capital is low and economic effectiveness is high.
1. GIỚI THIỆU
Cải mầm là ñược mệnh danh là rau siêu sạch
và có hàm lượng dinh dưỡng rất cao (Trần Thị Ba,
1999). Trên thế giới rau mầm ñã ñược dùng rất lâu
ñời với nhiều món ăn, tại Việt Nam rau mầm chỉ 5
– 6 năm nay, chủ yếu dùng trong các món ăn như
thịt bò xào cải mầm, cải mầm trộn gỏi chua với
tôm hay món rau trộn, với nhiều phương pháp
trồng khác nhau như có nơi vừa cung cấp hạt
giống, vừa cung cấp ñất trồng rau mầm với cái tên
“giá thể sạch GINUT” nhưng giá thành của hạt
giống và giá thể trồng này rất cao (Công ty Gino).
Theo Trần Thị Ba (1999), trồng rau mầm với chất
nền là bông gòn, dung dịch dinh dưỡng dạng hữu
cơ vi sinh. Hay trồng với giá thể là tro trấu hoặc
hai lớp giấy thấm kết hợp sử dụng dung dịch dinh
dưỡng thuỷ canh (Trần Thị Ba, 2005). Do ñó việc
nghiên cứu giá thể với chất dinh dưỡng thích hợp
cho rau mầm phát triển tốt và cho hiệu quả kinh tế
cao, dễ áp dụng ñể khuyến cáo cho bà con nông
dân trồng góp phần tăng thu nhập và hạ giá thành
món ăn ñắc tiền này là ñiều rất cần thiết.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Vật liệu và phương tiện: hạt cải củ Trung
Quốc do Công ty giống rau quả Trung Ương phân
phối. Giá thể sử dụng là tro trấu, trấu, ñất hỗn hợp
(rơm rạ mục, mụn dừa, tro trấu). Dụng cụ trồng là
khay xốp dày 1,5 cm kích thước 40cm x 60cm,

khay ñược ñục lỗ ñể dễ thoát nước.
Dung dịch dinh dưỡng MS (Murashge
Skoog, 1966) tự pha chế, phân cá, dung dịch thuỷ
canh rau Châu Á (Hà Nội).
*Phương pháp: Thử nghiệm tìm loại giá thể
thích hợp cho mầm cải trên 4 loại giá thể: NT1: giá
thể tro trấu + trấu (tỉ lệ tro trấu/trấu = 4/1); NT2:
giá thể là trấu ; NT3: giá thể là ñất hỗn hợp (gồm
tro trấu, mụn dừa, rơm mục ñược phối trộn sẵn, tỉ
lệ 1:1:1) ; NT4: giá thể là trấu với dung dịch dinh
dưỡng là môi trường MS tự pha chế (Võ Thị Bạch
Mai, 2003).
Sử dụng các giá thể kết hợp bổ sung phân cá
hiệu Super Fish, nồng ñộ sử dụng 2cc/1lít nước
trên 4 loại giá thể như trên với nghiệm thức tương
ứng NT5, NT6, NT7, NT8.
Sử dụng các giá thể kết hợp với bổ sung
dung dịch thuỷ canh rau Châu Á (Hà Nội), nồng ñộ
sử dụng 5cc/1 lít nước trên 4 loại giá thể với
nghiệm thức tương ứng NT9, NT10, NT11, NT12,
và có thử nghiệm thêm trường hợp NT13: giá thể
là tro trấu + trấu có phủ giấy thấm (tỉ lệ tro
trấu/trấu = 4/1) và gieo hạt với mật ñộ dày (40
g/khay) xem có ảnh hưởng ñến năng suất của cải
mầm không.
* Cách thực hiện: Các giá thể ñược rải ñều
trong các khay xốp. Hạt cải củ ñược ngâm trong
nước ấm (30 – 35
0
C) trong thời gian 5 – 8 giờ, loại

bỏ các hạt
Giảng viên BM Công nghệ Sinh học, Khoa Nông nghiệp-TNTN. E-mail:
Thoâng tin khoa hoïc

Số 27

7

ðại học An Giang

9/2006
lép, lửng sau ñó vớt ra rải ñều hạt lên bề mặt các
giá thể (25 gram hạt khô/ khay). Chồng các khay
lên nhau ñể duy trì tiểu ẩm ñộ trong khay suốt quá
trình nẩy mầm của hạt. Sau 2 ngày hạt bắt ñầu nẩy
mầm ñều, chất các khay ñều ra trên kệ, nơi có ánh
sáng yếu (che tối lại), tưới nước ướt ñều. Sang
ngày thứ 3 cây lên lá thì bắt ñầu chuyển sang tưới
dinh dưỡng, mỗi ngày 2 – 3 lần tuỳ thuộc vào thời
tiết, ẩm ñộ trong khay và môi trường trồng. ðến
ngày thứ 5 hoặc 7 thì cây cải mầm cao có thể thu
hoạch ñược (tuỳ thuộc vào giá thể trồng và thời
tiết).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Ảnh hưởng của giá thể và dinh dưỡng ñến cải mầm
Bảng 1. So sánh giá thể và dinh dưỡng ảnh hưởng lên cải mầm

Chiều cao cây (cm) Trọng lượng cây (g)
Trọng lượng toàn
khay (g)

NT1 4,83 0,142 111,67
NT2 4,58 0,123 106,67
NT3 4,87 0,113 105,00
Không bón
phân
NT4 9,20 0,170 141,70
NT5 9,41 0,182 221,67
NT6 7,77 0,136 103,33
NT7 7,38 0,130 111,67
Phân cá
NT8 8,41 0,135 126,67
NT9 7,21 0,128 200,00
NT10 7,89 0,138 235,00
NT11 7,73 0,145 186,67
NT12 8,90 0,142 280,00
Dinh dưỡng
thuỷ canh rau
Châu Á
NT13 8,34 0,136 368,33
- Khi không bón phân thì nhận thấy trọng
lượng toàn khay của cải mầm là 105 - 111,67 g
(NT1, NT2, NT3), so với khi sử dụng dinh dưỡng
bổ sung là phân cá và dung dịch dinh dưỡng rau
Châu Á, hay dinh dưỡng MS thì cho trọng lượng
toàn khay cao hơn hẳn. Như vậy trong giai ñoạn
ñầu của quá trình sinh trưởng từ hạt mầm vẫn cần
ñược cung cấp thêm dinh dưỡng ñể có thể sinh
trưởng nhanh, tốt hơn so với việc không bổ sung
dinh dưỡng. ðây là ñiều rất cần thiết trong việc
canh tác rau mầm, là loại rau mà giai ñoạn sinh

trưởng chỉ trong một thời gian ngắn là 5-7 ngày.
- Khi có sự bổ sung dinh dưỡng thích hợp
(phân cá, dung dịch thuỷ canh) như nhau, ta nhận
thấy ñối với việc sử dụng giá thể tro trấu + trấu cho
năng suất cải mầm cao và ổn ñịnh hơn (cho trọng
lượng toàn khay NT1 = 111,67 g, NT5 = 221,67 g,
NT9 = 200,00 g). Với giá thể là tro trấu + trấu có
ưu thế hơn các loại giá thể khác trong canh tác rau
mầm. ðây là loại giá thể tương ñối rẻ tiền và luôn
có sẵn tại ðồng Bằng Sông Cửu Long, người dân
có thể tận dụng nguồn giá thể này trong canh tác
rau ñể giảm bớt một phần chi phí trong lúc trồng,
góp phần tăng thêm thu nhập.
- Việc sử dụng dung dịch dinh dưỡng MS
cho trọng lượng khay cao NT4 = 141,7 g, NT12 =
180 g. Tuy nhiên do trồng theo phương pháp thuỷ
canh không hồi lưu nên trong canh tác gặp phải
trường hợp bị úng, dẫn ñến năng suất rau bị giảm
như NT8 = 126,67 g. Và NT12 ñược bố trí thí
nghiệm trong thời gian trời mưa bão, do ñó năng
suất cải mầm tăng lên rõ hơn so với NT12. ðiều ñó
chứng tỏ yếu tố thời tiết cũng ảnh hưởng rất nhiều
trong việc canh tác rau mầm.
- Trong NT13 là thử nghiệm khi gieo với
mật ñộ dày (40g/khay) thì thấy chỉ tiêu trọng lượng
cây không thay ñổi, mà chỉ có chỉ tiêu chiều cao
cây và trọng lượng toàn khay tăng hơn so với NT9
trong cùng thí nghiệm. Như vậy việc gieo hạt với
mật ñộ dày (40g/khay) sẽ không làm giảm ñi năng
suất cải mầm mà lại góp phần ñáng kể cho việc

giảm ñi chi phí trong phần tính hiệu quả kinh tế
bên dưới.
3.2 Tính hiệu quả kinh tế
Qua thí nghiệm ta biết ñược ảnh hưởng của các loại giá thể, dinh dưỡng lên năng suất cải mầm.
Tuy nhiên ñiều quan trọng ñể người canh tác chọn phương pháp nào trồng cải mầm cho hiệu quả kinh tế
cao thì còn tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh tế khi áp dụng trồng trên mỗi loại giá thể. Do ñó chúng tôi tiến
hành tính hiệu quả kinh tế cho mỗi phương pháp trồng trên mỗi giá thể khác nhau ñể tìm xem với loại nào
thì cho hiệu quả kinh tế hơn.
Bảng 2. Tính hiệu quả kinh tế
Chi phí (ñồng) Doanh thu Lợi Lợi
Thoâng tin khoa hoïc

Số 27

8

ðại học An Giang

9/2006
Hạt
giống
Giá
thể
Phân
bón
Khấu
hao dcụ
trồng
(ñồng) nhuận/khay
(ñồng)

nhuận/kg
(ñồng)
NT1 1.200 100

100 3.350 1.950 17.462
NT2 1.200 100

100 3.200 1.800 16.874
NT3 1.200 1000

100 3.150 850 8.095
Không bón
phân
NT4 1.200 100

1000

100 4.251 1.851 13.063
NT5 1.200 100

15

100 6.650 5.235 23.616
NT6 1.200 100

15 100 3.100 1.685 16.307
NT7 1.200 1000

15 100 3.350 1.035 9.268
Phân cá

NT8 1.200 100

1000

100 3.800 1.400 11.052
NT9 1.200 100

15

100 6.000 4.585 22.925
NT10 1.200 100

15 100 7.050 5.635 23.979
NT11 1.200 1000

15 100 5.600 3.285 17.598
NT12 1.200 100

1000

100 8.400 6.000 21.429
Dinh dưỡng
thuỷ canh rau
Châu Á
NT13 1.920 140

15

100 11.050 8.875 24.095
Qua kết quả từ bảng 2 ta nhận thấy mặc dù

giá thể trấu với dung dịch dinh dưỡng MS cho
năng suất (thu) cao hơn so với giá thể là tro trấu,
nhưng lợi nhuận thấp hơn do chi phí cao (giá dung
dịch dinh dưỡng cao). Tương tự, khi sử dụng giá
thể là ñất hỗn hợp, chi phí ñất cao dẫn ñến lợi
nhuận thấp.
Giá thể tro trấu + trấu cho hiệu quả kinh tế
cao và ổn ñịnh nhất (vì không bị úng hạt): NT1 =
17.462 ñồng/kg, NT5 = 23.616 ñồng/kg, NT9 =
22.925 ñồng/kg.
ðồng thời trong NT13 ta nhận thấy khi gieo
hạt với mật ñộ dày (40g/khay) sẽ giảm ñược chi
phí ñầu tư nên dẫn ñến hiệu quả kinh tế cao nhất
24.095 ñồng/kg.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Việc canh tác rau mầm tuy ñơn giản nhưng
năng suất rau có phụ thuộc vào yếu tố thời tiết,
nhiệt ñộ môi trường, vì khi nhiệt ñộ cao sẽ dễ gây
úng hạt, úng lá. Do ñó khi bố trí nơi trồng phải
thông thoáng nhưng không ñược quá sáng vì ánh
sáng sẽ làm cho rau quang hợp mạnh tạo màu
xanh, như thế cải mầm mất ñi vẻ non mượt. Và
thời gian thu hoạch rau cũng là vấn ñề cần quan
tâm, vì cải mầm là loại rau non chỉ sử dụng sau khi
nẩy mầm từ 5 – 7 ngày, nếu không tính kỹ khi thu
hoạch muộn hơn sẽ không còn là “cải mầm” nữa.
- Việc sử dụng bổ sung dinh dưỡng cho cải
mầm bằng phân cá (2cc/lít nước), hoặc dung dịch
thuỷ canh rau Châu Á (5cc/lít nước) cho năng suất

cao. ðồng thời khi gieo hạt với mật ñộ dày
(40g/khay) cho hiệu quả kinh tế cao nhất 24.095
ñồng/kg. Mục ñích việc phủ giấy thấm có tác dụng
giúp cho việc thu hoạch rau mầm ñạt hiệu quả hơn
(nhanh, dễ thu).
- Qua các thí nghiệm thực hiện và từ thực tế
nhận thấy việc canh tác rau mầm với giá thể là tro
trấu + trấu (tỉ lệ 1:5) và sử dụng dinh dưỡng bổ
sung là phân cá (2 cc/lít nước) cho năng suất và
hiệu quả kinh tế cao, ñồng thời cách thực hiện dễ,
giá thể tro trấu lại là nguồn nguyên liệu luôn có sẵn
trong dân.
4.2 Kiến nghị
Cải mầm có thể tự sản xuất dùng trong gia
ñình tuỳ theo khẩu vị hoặc nhu cầu bổ dưỡng của
từng người, có thể sản xuất với qui mô lớn bán ra
thị trường.
Kỹ thuật trồng cải mầm khá ñơn giản, dễ
ứng dụng, chi phí ñầu tư thấp lại thu hiệu quả kinh
tế cao do ñó việc phổ biến cho bà con nông dân
trồng cải mầm ñể tăng thêm thu nhập, tạo công ăn
việc làm là hết sức cần thiết.
Hiện nay tại An Giang chưa có một cơ sở
nào sản xuất cải mầm cung cấp cho thị trường
trong tỉnh, trong khi nhu cầu cải mầm nói riêng,
rau mầm nói chung trong tỉnh rất cao. Các nhà
hàng, quán ăn tại An Giang phải mua cải mầm từ
Cần Thơ về nên giá thành rất cao, rau kém chất
lượng (có mùi hăng, mất màu tươi non,…) do ñã
tồn trữ lâu ngày, và không thể dự trữ cải mầm lại

lâu ñược. Do ñó cần thiết nên phổ biến rộng rãi
cho bà con nông dân qui trình trồng cải mầm ñể
cung cấp cho thị trường tại Long Xuyên nói riêng
và cho tỉnh An Giang, các tỉnh lân cận nói
chung.


Tài liệu tham khảo
A.T. 26.01.2005. Rau mầm - sạch và bổ dưỡng [trực tuyến]. SGGP>Thông tin cả nước. ðọc từ:
/>. (ñọc ngày 21.09.2005).
Báo Nông nghiệp Việt Nam, số 149. 28.07.2005. Kỹ thuật trồng rau an toàn. [trực tuyến]. Chợ công nghệ
và thiết bị Việt Nam. ðọc từ:
(ñọc ngày 21.09.2005).
Cookeville. April 24, 2002. Sprout production [on-line]. Oregon State University. Available from:
http://oregon state.edu/Dept/NWREC/beansprt.html [Accessed 14.06.05].
Thoâng tin khoa hoïc

Số 27

9

ðại học An Giang

9/2006
James T.Ehler. August 01, 2005. Sprouts [on-line]. Food Reference. Available from:
/> [Accessed 18.08.05].
Kleinverpakking Nettogew. September 1st, 2005. Fresh Sprouts [on-line]. Banken Champignons.
Available from: />
[Accessed 1.9.05].
Steve Meyerowitz. 2002. This Winter, Don’t Forget The Sprouts!-By Sproutman® Steve Meyerowitz

[on-line]. Freshlife. Available from: /> [Accessed
1.9.05].
Trần Thị Ba. 1999. Bài giảng môn cây rau II. Khoa Nông nghiệp Trường ðại Học Cần Thơ.
* Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñã ñưa ra ñược qui trình sản xuất cải mầm với giá thể tro trấu ñược
ứng dụng ñưa vào thực tế thu lại hiệu quả cao. Bước ñầu ñã triển khai cho sinh viên và một số nông hộ
sản xuất cung cấp cho các nhà hàng, quán ăn tại Thành phố Long Xuyên (ðồng Giao, Hoa Viên, Làng
Tôi, Hải Yến, ). Tiếp theo sẽ phối hợp với Hội nông dân triển khai phổ biến rộng rãi kỹ thuật trồng rau
mầm ñến bà con nông dân.






a b c






d e f
Các giai ñoạn từ nẩy mầm ñến thu hoạch của rau mầm
a. Hạt mới gieo; b. Hạt nẩy mầm sau 3 ngày gieo trên giá thể ñất hỗn hợp; c. Hạt nẩy mầm sau 3 ngày gieo trên
giá thể trấu; d. Rau mầm ñược 5 ngày sau khi gieo trên giá thể tro trấu + trấu; e. Hình rau mầm thu
hoạch; f. Món ăn thịt bò xào cải mầm









×