Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng hoạt động xuất khẩu chả cá Surimi của công ty TNHH Việt Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.83 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ phát triển liên tục không ngừng, gây
nên sự biến đổi sâu sắc về kinh tế của mỗi quốc gia, trong tất cả mọi lĩnh vực.
Xu hướng quốc tế hóa đã đặt ra một vấn đề tất yếu khách quan: mỗi quốc gia
phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao
động quốc tế và khu vực nhằm phát triển nền kinh tế của mình, tránh bị tụt hậu
so với các nước khác.
Đối với Việt Nam, ngoại thương góp phần quan trọng trong công tác phát
triển nền kinh tế, và có vai trò chủ đạo và chiến lược lâu dài. Bởi vì một quốc
gia cũng như cá nhân, không thể sống riêng rẽ độc lập với nhau về các hoạt
động mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu của mình một cách đầy đủ. Hoạt động
ngoại thương giúp mở rộng phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó cho phép
một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng tiêu dùng nhiều hơn mức
có thể sản xuất và vượt giới hạn của khả năng sản xuất trong nước đó. Xuất
phát từ nguyên nhân trên, ngoại thương luôn được đẩy mạnh trong nền kinh tế
nước ta Nói một cách khác hoạt động ngoại thương hay hoạt động kinh doanh
XNK không những giúp phát triển nền kinh tế, tăng nguồn thu về mọi mặt mà
còn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hoạt động
ngoại thương bao gồm 2 lĩnh vực: xuất khẩu và nhập khẩu. Trong đó, nhập
khẩu là một hoạt động quan trọng trong hoạt động ngoại thương, nó tác động
trực tiếp đến đời sống con người, giúp bổ sung các hàng hóa mà trong nước
không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Và còn để thay thế
những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Trong
khi, hoạt động xuất khẩu lại là một trong những hoạt động chủ yếu giúp các
1
quốc gia hội nhập và học hỏi lẫn nhau, cùng nhau phát triển nền kinh tế, tạo vị
trí, thế lực vững mạnh trên trường quốc tế. Nhà nước ta đã và đang thực hiện
các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo XK, khuyến khích khu
vực tư nhân mở rộng XK để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Ngành thủy sản nước ta với chiều dài hơn 3.000 km bờ biển và hệ thống sông


ngòi dày đặc đã đem lại kim nghạch xuất khẩu hàng năm lên tới 3 tỷ USD
tương đương với khối lượng 3.5 triệu tấn. Bên cạnh đó, chúng ta chú ý đầu tư
thích đáng cho nghành công nghiệp chế biến thủy sản để chế biến nhiều sản
phẩm mới qua sơ chế thành những sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng.
Công ty TNHH Việt Trường là doanh nghiệp thủy sản có uy tín tại Hải
Phòng. Hiện công ty đã đầu tư và đưa vào sử dụng nhà máy đông lạnh phục vụ
chế biến các mặt hàng thủy sản như: Chả cá, tôm đông lạnh, mực đông lạnh…
Công ty TNHH Việt Trường đã góp phần đưa ngành thủy sản của nước ta phát
triển xứng đáng với tiềm năng sẵn có.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là luôn phấn đấu đạt lợi nhuận cao và góp
phần cải thiện thu nhập cho người lao động. Vì vậy, đối với Công ty chế biến
mặt hàng thủy sản, giá thành sản phẩm hợp lý là nhân tố rất quan trọng giúp
Công ty có khả năng cạnh tranh trên thương trường, đạt doanh thu bán hàng
ngày càng cao.
Trên cơ sở những kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn của cô
Nguyễn Thị Thúy Hà và quá trình thực tập tại công ty TNHH Việt Trường, em
đã lựa chọn đề tài : “Thực trạng hoạt động xuất khẩu chả cá Surimi của công ty
TNHH Việt Trường”. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Việt Trường.
2
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu chả cá Surimi của công ty TNHH
Việt Trường
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty
Trong quá trình nghiên cứu để làm báo cáo, em không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của giảng viên để bài báo cáo
của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động xuât khẩu
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu
là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả
hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động
này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương.
Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát
triển mạnh mẽ cả vê chiều rộng lẫn chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ
là hoạt động trao đổi hàng hóa nhưng cho đến nay nó đã phát triển mạnh mẽ và
được biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc
hàng hóa thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhẳm mục tiêu
đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó
có thể diễn ra trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể
diễn ra trên phạm vi hai hay rất nhiều quốc gia khác nhau.
4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng ra thị trường thế giới với tư
cách là nhà xuất khẩu, và chỉ sau đó mới chuyển từ phương thức này sang
phương thức khác để phục vụ thị trường nước ngoài.
Việc xuất khẩu có 2 đặc điểm rõ nét:

- Tránh được đầu tư cho các hoạt động ở nước sở tại, mà các chi phí này
thường là đáng kể.
- Có thể thực hiện được lợi thế chi phí và vị trí. Bằng việc sản xuất sản
phẩm ở một địa điểm tập trung và sau đó xuất khẩu sang các thi trường
nước ngoài khác, công ty có thể thực hiện lợi thế quy mô đáng kể qua
khối lượng bán cho thị trường toàn cầu của mình.
Hiệu quả của chiến lược xuất khẩu là nhằm hướng tới làm cho sản phẩm
hàng hóa thích ứng và thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng và sự ưa thích
của thị trường (hoặc không bị thay đổi nếu phù hợp với thị truờng). Đồng
thời làm cho chính sách giá cả, phân phối, truyền thông được liên kết chặt
chẽ trong một chiến lược tổng thể.
Tuy nhiên xuất khẩu cũng có những nhược điểm sau:
- Các sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ cơ sở của công ty ở chính quốc
có thể không phù hợp với nhu cầu và điều kiện thị trường địa phương.
- Chi phí vận chuyển cao có thể làm cho việc xuất khẩu trở nên không
kinh tế, đặc biệt trong trường hợp các sản phẩm cồng kềnh, hàng rào
thuế quan cũng có thể làm cho việc xuất khẩu trở nên không kinh tế.
- Những rủi ro bắt nguồn từ việc ít kinh nghiệm xuất khẩu, ít am hiểu thị
trường của các công ty vừa mới bắt đầu xuất khẩu.
Công ty có thể chuyển giao những hoạt động marketing ở các nước mà họ
kinh doanh cho các đại diện địa phương, nhưng không có gì đảm bảo rằng
5
đại diện đó sẽ hành động theo cách tốt nhất vì lợi ích của công ty. Do đó,
các đại diện nước ngoài có thể thực hiện không tốt như công ty thực hiện.
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.3.1. Vai trò đối với nền kinh tế toàn cầu
Như chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hóa xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt
động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau (quốc tế). Nó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các
quan hệ buôn bán trong tổ chức thương mại toàn cầu.Với mục tiêu là tiêu thụ

sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng và cả quốc gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương
và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên
toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hóa nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa là một trong
bốn khâu của quá trình sản xuát mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng của nước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của xuất khẩu sẽ là
một trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất.
Trước hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của
sản xuất giữa các nước, nên chuyên môn hóa một số mặt hàng có lợi thế và
nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi
thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn.
a. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của nhà kinh tế học Adam Smith,
một quốc gia chỉ sản xuất các loại hàng hóa, mà việc sản xuất này sử dụng tốt
nhất, hiệu quả nhất các tài nguyên sẵn có của quốc gia đó. Đây là một trong
những giải thích đơn giản về lợi ích của thương mại quốc tế nói chung và xuất
6
khẩu nói riêng. Nhưng trên thực tế việc tiến hàng trao đổi phải dựa trên nguyên
tắc đôi bên cùng có lợi. Nếu trong trường hợp một quốc gia khác bị thiệt thì họ
sẽ từ chối tham gia vào hoạt động trao đổi này.
Tuy nhiên, lợi thế tuyệt đối của Adam Smith cũng giải thích được một
phần nào đó của việc đem lại lợi ích của xuất khẩu giữa các nước đang phát
triển. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu mấy thập kỷ vừa qua
cho thấy hoạt động xuât khẩu chủ yếu diễn ra giữa các quốc gia đang phát triển
với nhau, điều này không thể giải thích bằng lý thuyết tuyệt đối. Trong những
cố gắng để giải thích các cơ sở của thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu
nói riêng, lợi thế tuyệt đối chỉ còn là một trong những trường hợp của lợi thế so
sánh.

b. Lý thuyết lợi thế so sánh
Theo như quan điểm của lợi thế so sánh của nhà kinh tế học người Anh
David Ricardo, ông cho rằng nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với
hiệu quả của quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc
gia đó vẫn có thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu để tạo ra lợi ích.Khi tham
gia vào hoạt động xuất khẩu quốc gia đó sẽ tham gia vào việc sản xuất và xuất
khẩu những loại hàng hóa mà việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất (đó là những
hàng hóa có lợi thế tương đối) và nhập khẩu những hàng hóa mà việc sản xuất
ra chúng có những bất lợi hơn (đó là những hàng hóa không có lợi thế tương
đối).
Ông bắt đầu với việc chỉ ra những lợi ích của thương mại quốc tế do sự
chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội. “Chi phí cơ hội của một hàng
hóa là một số lượng hàng hóa khác mà người ta phải bỏ để sản xuất và kinh
doanh thêm một đơn vị hàng hóa nào đó”.
7
c. Học thuyết HECKCHER-OHLIN
Như chúng ta đã biết lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo chỉ đề
cập đến mô hình đơn giản giữa hai quốc gia, việc sản xuất hàng hóa chỉ với một
nguồn đầu vào là lao động. Vì thế mà lý thuyết của David Ricardo chưa giải
thích rõ ràng về nguồn gốc cũng như lợi ích của hoạt động xuất khẩu trong nền
kinh tế hiện đại. Để đi tiếp con đường của các nhà kinh tế học đi trước, hai nhà
kinh tế học người Thụy Điển đã bổ sung mô hình mới trong đó ông đã đề cập
tới hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Học thuyết Heckcher-Ohlin phát
biểu: Một nước sẽ xuất khẩu loại hàng hóa mà việc sản xuất ra chúng sử dụng
nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn của nước đó và nhập khẩu những hàng hóa mà
việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ở quốc gia
đó. Hay nói một cách khác một quốc gia tương đối giàu lao động sẽ sản xuất
hàng hóa sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hóa sử dụng nhiều
vốn.
Về bản chất học thuyết Heckcher-Ohlin căn cứ về sự khác biệt về tính

phong phú và giá cả tương đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn đến
sự khác biệt về giá cả tương đối của hàng hóa của các quốc gia trước khi có các
hoạt động xuất khẩu để chỉ rõ lợi ích của hoạt động xuất khẩu. Sự khác biệt về
giá cả tương đối của các yếu tố sản xuất và giá cả tương đối của hàng hóa sau
đó sẽ chuyển thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hóa. Sự khác biệt
về giá cả tuyệt đối của hàng hóa là nguồn lợi của hoạt động xuất khẩu.
Nói một cách khác, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi vẫn có thể
tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia
tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập
khẩu những mặt hàng không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hóa trong sản
xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt
nhất, giúp tiết kiệm được những nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên
8
nhiên… trong quá trình sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy trên quy mô toàn thế
giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ tăng.
1.1.3.2. Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều
khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có
bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Nhưng
hầu hết các quốc gia đang phát triển (như Việt Nam) đều thiếu điều kiện về vốn
và kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra là làm thế nào để có vốn và công
nghệ.
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
Đối với các nước đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu, chậm phát triển. Tuy nghiên quá trình công nghiệp hóa phải cần có một
lượng vốn lớn để nhập khẩu thiết bị, công nghệ tiên tiến.

Thực tế cho thấy, để có được nguồn vốn để nhập khẩu, các quốc gia có
thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau:
- Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
- Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận
được, song việc huy động chúng không phải là dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn
này, các nước đi vay pảhi chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi
và sẽ phải trả sau này.
9
Bởi vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo nguồn vốn quan trọng nhất. Xuất
khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô và tốc độ tăng
trưởng của hoạt động nhập khẩu.
b. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới
đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp, dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng
nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản
xuất còn cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự sư thừa ra của
sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm,
do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan
điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy xuất
khẩu. Nó thể hiện:
- Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này
có thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các

ngành khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo diều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia có thể tiêu dùng tất
cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản
10
xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả
năng sản xuất được.
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hóa sản xuất phát triển
cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tề hiện đại mang tính toàn
cầu hóa như ngày nay, mỗi sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở
nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở
nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ năm. Như vậy, hàng hóa
sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác
động ngược trở lại của chuyên môn hóa tới xuất khẩu.
c. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông
qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ
để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong
phú của nhân dân.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động
qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc
để xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các
mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng
quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại vào

hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói
chung sẽ dẫn tới sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hóa của nền
kinh tế bằng hai cách:
11
- Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hóa được sản
xuất ra
- Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
Tuy nhiên tùy theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của
xuất khẩu với từng quốc gia là khác nhau.
1.1.3.3. Vai trò đối với doanh nghiệp
 Cùng với sự bừng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh
nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các
doanh nghiệp thực hiện kế hoạch phát triển, mở rộng thị trường của
mình.
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ xuất khẩu mà tên tuổi
của doanh nghiệp không chỉ được khách hàng trong nước biết đến mà
còn có mặt trên thị trường nước ngoài.
 Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ từ đó
tăng khả năng nhập khẩu, nâng cấp, bổ sung máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
 Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động, sang tạo của cán bộ XNK
cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi, phát triền các mặt
trong khả năn xuất khẩu sang các thị trường mà doanh nghiệp có khả
năng thâm nhập.
 Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài
tuổi thọ của chu kì sống của một sản phẩm.

 Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị
tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên
12
nhân buộc các doanh nghiệp xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng
hóa xuất khẩu, hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu
vào hay tiết kiệm nguồn lực.
 Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động
bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ công nhân viên và tăng
thêm lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh
doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
1.2. Vị trí và vai trò của ngành xuất khẩu thủy sản trong nền kinh tế
quốc dân
Trong nền kinh tế quốc dân, thủy sản là một trong những ngành có nhiều
tiềm năng huy động để phát triển, có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao nếu
có các chính sách thích hợp và được đầu tư thỏa đáng. Với bờ biển dài 3260 km
cùng 112 cửa sông, lạch, vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km² và hơn
4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên nhiều eo, vịnh, đầm phá và ngư trường… Có thể
nói, tiềm năng tài nguyên sinh vật biển và vùng nước nội địa Việt Nam là rất
phong phú và có giá trị kinh tế cao, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Sự giàu có về tài nguyên, khí hậu thuận lợi, đa dạng về sinh thái đã khiến
cho ngàng thủy sản của nước ta có nhiều ưu thế phát triển.
Trong những năm qua, xuất khẩu thủy sản đã có những đóng góp hết sức
to lớn, trở thành động lực thúc đẩy kinh tế thủy sản phát triển nói riêng và sự
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nói chung. Hàng năm, xuất khẩu thủy sản đã
đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, từ 285,4 triệu USD năm 1991 đến nay
thủy sản đã trở thành một trong 4 ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu cả
nước, chỉ đứng sau dầu thô, dệt may và giày da. Như vậy, cùng với các mặt
hàng xuất khẩu khác, xuất khẩu thủy sản đã góp phần rất lớn trong việc tạo ra
13

nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoa hiện đại hóa đất nước mà chúng ta
đang tiến hành.
Tuy nhiên do điều kiện kinh tế còn yếu kém, công nghệ còn lạc hậu nên
chúng ta chưa tận dụng được hết những lợi thế đó để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Thông qua việc cung ứng sản phẩm thủy sản ra thị trường quốc tế, chúng
ta sẽ có điều kiện để học hỏi và tiếp thu những kinh nghiệm quản lí tiên tiến
cũng như có thể nhập khẩu những thiết bị bảo quản, chế biến hiện đại, từ đó
quay trở lại khai thác có hiệu quả những lợi thế đó.
Hơn nữa, với tiền năng xuất khẩu lớn, hiện nay ngành thủy sản Việt Nam
đã thu hút được trên 30 vạn lao động nhàn rỗi và có ít tay nghề thông qua sản
xuất hàng xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm, ổn định xã hội.
Với ưu thế là sự phù hợp với giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước, thu hút nhiều lao động, tạo ra khoản thu ngoại tệ lớn, xuất
khẩu thủy sản đã và đang có vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ thống các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực ở Việt Nam.
1.3. Những cơ sở để lập phương án kinh doanh xuất khẩu
1.3.1. Cơ sở pháp lý
1.3.1.1. Căn cừ vào Luật Thương Mại
Để lập phương án kinh doanh xuất khẩu, công ty cần căn cứ trước hết là
Luật thương mại của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
1.3.1.2. Căn cứ thông tư hướng dẫn và thi hành Nghị định số
12/2006/NĐ-CP của Chính Phủ
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP được ban hành ngày 23 tháng 01 năm
2006 quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
14
nhập, chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa.
1.3.1.3. Một số căn cứ khác

- Căn cứ vào các bản pháp quy khác của Chính Phủ quy định chi tiết về
hoạt động XNK
- Căn cứ vào các quy định khác của Chính Phủ có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến XNK hàng hóa nói chung và xuất khẩu thủy sản nói riêng.
- Luật và văn bản điện tử năm 2008:
+ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP: quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet
và thông tin điện tử trên internet.
+ Thông tư số 78/2008/TT-BCT: hướng dẫn thi hành một số nội dung của
nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
+ Thông tư số 09/2008/TT-BCT: hướng dẫn thi hành Nghị định thương mại
điện tử.
+ Quyết định số 343/2008/QĐ-TTg: thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về công
nghệ thông tin.
1.3.2. Cơ sở thực tế
1.3.2.1. Kết quả nghiên cứu thị trường
Hiện nay hàng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được ưa chuộng ở
nhiều nước và khu vực. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào các thị trường ngày
càng tăng. Ngày nay, ở các thị trường như EU, Mỹ, Nhật bản, xu thế tiêu dùng
hàng thủy sản thay thế cho thịt ngày càng tăng mạnh.
Trong những năm gần đây, ngành thủy sản của nước ta đang từng bước phát
triển và đóng góp không nhỏ vào hoạt động doanh nghiệp được cấp phép vào
thị trường Mỹ. Hiện nay hàng thủy sản Việt Nam đã xuất khẩu đi 75 nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới, nhưng quy mô vẫn còn nhỏ. Chính vì thế cần mở
rộng quy mô xuất khẩu mặt hàng thủy sản này.
15
Bên cạnh đó nhà nước ta còn tạo điều kiện cho việc xuất khẩu thủy sản như
việc hạ mức thuế đánh vào mặt hàng này xuống còn 0%. Để đẩy mạnh khai
thác và chế biến thủy sản, Nhà nước ta đã đầu tư nhiều phương tiện, cơ sở vật
chất, kĩ thuật để khai thác và đánh bắt thủy sản với công suất lớn. Đây là những
điều kiện hết sức thuận lợi, tạo đà cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu thủy sản.
1.3.2.2. Các order của khách hàng
Các order của khách hàng là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
lập một phương án kinh doanh. Trên cơ sở các order của khách hàng, công ty
sẽ tính toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Từ đó có thể đưa ra quyết định có
nên chấp nhận order đó hay không. Tìm phương án tối ưu nhất để đem lại lợi
nhuận cho công ty khi tiến hành thực hiện hợp đồng với khách hàng. Đặc biệt
đối với các order của các thị trường lớn và khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU,
cần tính toán kỹ lưỡng và lập phương án chi tiết trước khi ký kết hợp đồng với
bên mua hàng.xuất khẩu chung của đất nước. Đến nay các doanh nghiệp chế
biến xuất khẩu đã có những bước tiến quan trọng trong việc đổi mới công nghệ,
nâng cao sức cạnh tranh. Đã cớ hơn 100 doanh nghiệp được EU công nhận đủ
điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm, hơn 150
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUÂT KHẨU CHẢ
CÁ SUMIRI CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG
2.1. Giới thiệu công ty TNHH Việt Trường
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
 Công ty TNHH Việt Trường khi mới thành lập là doanh nghiệp tư nhân
chuyên kinh doanh mua bán hàng thủy sản và chế biến thủy sản. Đến
ngày 27/11/2000 thì thành lập Công ty TNHH Việt Trường với ngành
nghề kinh doanh chính là kinh doanh chế biến thủy hải sản xuất khẩu.
 Các mặt hàng chiến lược trong hoạt động xuất khẩu gồm chả cá (Surimi)
xuất khẩu, Bột cá, Tôm, Mực đông lạnh…, bên cạnh đó doanh nghiệp
còn kinh doanh rất nhiều mặt hàng bán nội địa như: cá tẩm gia vị, chả cá,
cá cấp đông nguyên con…
 Nguồn nguyên liệu chủ yếu cho hoạt động chế biến của doanh nghiệp
được thu mua tại ngư trường Vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ.
 Công ty gồm 3 thành viên góp vốn trong một gia đình vốn điều lệ là 20

tỷ VND
 Địa chỉ: Cụm công nghiệp Vĩnh Niệm – Lê Chân – Hải Phòng
 Giấy phép kinh doanh: 0202000090 đăng ký lần đầu ngày 16/08/2000
 Mã số thuế: 0200421340
 Điện thoại: 031.3742563 – 031.3742863
 Fax: 031.3742960
 Email:
 Số tài khoản tại ngân hàng ngoại thương: 0031000071876
 Số tài khoản tại ngân hàng công thương: 102010000300154
17
 Số tài khoản tại ngân hàng NN và PTNT: 210031000471
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Với lịch sử phát triển hơn 10 năm, uy tín của công ty không chỉ được tạo
dựng trên thị trường trong nước mà còn trên cả thị trường quốc tế với những
sản phẩm thế mạnh, chất lượng cao như sản phẩm Chả cá(Surimi) xuất khẩu,
Bột cá, Tôm, Mực đông lạnh…
Công ty đã chú trọng đầu tư vào nhà xưởng, nâng cấp cũng như cải tiến
máy móc, thiết bị, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng năng suất lao động, cải
thiện chế độ lương thưởng cho người lao động, sản phẩm chất lượng, mẫu mã
đa dạng, giá thành cạnh tranh, cho nên kết quả kinh doanh không ngừng đi lên.
Hiện nay công ty vẫn tiếp tục giữ vững những thành quả mà mình đã tạo lập
được và không ngừng phát triển, đóng góp không nhỏ vào vấn đề an sinh xã
hội, tạo công ăn việc làm ổn định cho hơn 250 lao động, hàng năm nộp vào
ngân sách gần 500 triệu đồng
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Hiện tại ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh thu
mua, chế biến thủy sản xuất khẩu. Bênh cạnh đó còn kinh doanh hàng tư liệu
tiêu dùng, tư liệu sản xuất và dịch vụ xuất nhập khẩu và kinh doanh chế biến
thủy sản, lương thực, thực phẩm…
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là xuất khẩu thủy hải

sản tươi sống và thủy hải sản đã qua chế biến. Sản phẩm chiến lược của công ty
là chả cá (Surimi) trong các năm gần đây được chế biến và xuất khẩu với một
số lượng lớn. Thị trường nhập khẩu mặt hàng này là Hàn Quốc, Nhật Bản và
Singapo… Bên cạnh đó doanh nghiệp còn xuất khẩu các mặt hàng như Tôm,
Mực ống… và nhiều loại thủy sản khác.
18
Hoạt động kinh doanh trong nước phần lớn là nghiệp vụ thu mua nguyên
vật liệu. Trong khoảng thời gian gần đây doanh nghiệp đẩy mạnh hơn hoạt
động kinh doanh trong nước, tập trung cả hai mặt xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
nhằm hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
2.1.3. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty TNHH Việt Trường
2.1.3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Trường
(Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH Việt Trường)
Phòng kế toán P.Tổ chức nhân
sự
P.Kinh doanh
P.Sản xuất
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán trưởng
Kế
toán
NVL

Kế
toán
tổng
hợp
Phân xưởng
KCS
Tæ chÕ
biÕn
Tổ cấp
đông
Tæ nguyªn
liÖu
19
Ban giám đốc Đội HACCP
Hội đồng quản trị
(3 thành viên góp vốn)
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Với một cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến từ ban giám đốc xuống
các phòng ban chức năng, phân xưởng đã tỏ ra được ưu điểm của mình thể hiện
sự năng động, linh hoạt trong nền kinh tế thị trường. Ở bất kỳ một doanh
nghiệp nào việc tổ chức bộ máy quản lý cũng như là một nhu cầu tất yếu, nó
bảo đảm tính chặt chẽ, nắm bắt nhanh chóng, kịp thời các thong tin về tình hình
sản xuất, chất lượng, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là người chỉ đạo chung có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản
lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương chính sách nhà nước.
Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật.
- Phó giám đốc: Là người được điều hành và giám sát công việc sản xuất kinh
doanh của công ty, đồng thời là người thay mặt giám đốc điều hành hoạt động
của công ty khi giám đốc vắng mặt.

Các phòng ban:
- Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của các phòng kinh doanh. Thực
hiện các nhiệm vụ về kế toán tài chính.
- Phòng kinh doanh: Giới thiệu sản phẩm, tổ chức các hoạt động kinh doanh
xuất khẩu, cũng như các hoạt động kinh doanh trong nước.
- Phòng tổ chức nhân sự: Có chức năng giúp giám đốc quản lý về tổ chức nhân
sự, hành chính, quản lý chế độ với người lao động, kế hoạch đào tạo. Bên cạnh
20
tổ chức nhân sự có nhiệm vụ tổ chức sinh hoạt và các hoạt động tinh thần cho
công nhân viên chức của công ty.
- Phòng sản xuất: Chịu trách nhiệm chỉ đạo sản xuất từ nguyên vật liệu chế biến
ra thành phẩm.
- Phòng KCS: Lấy mẫu phân tích hóa quản lý chất lượng vật đầu vào, giám sát
chất lượng thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất nhằm đảm bảo sản phẩm
do công ty sản xuất đạt được tiêu chuẩn đề ra.
2.1.4. Cơ sở vật chất
 Công ty TNHH Việt Trường chú trọng trong việc đầu tư về cơ sở vật
chất cũng như trang thiết bị để chế biến sản phẩm.
 Các phòng xử lý cá, tôm, mực…
 Hệ thống dây chuyền Surimi (chả cá)
 Hệ thống máy móc tủ đông, máy đá: Tủ cấp đông: 02 tủ (công suất 1
tấn/mẻ/tủ), Kho lạnh: 02 kho (220 tấn/02 kho), Máy đá vảy: 01 máy
(công suất 10 tấn/ngày), Hầm đông: 01 hầm (công suất 10 tấn/ ngày),
Kho tiền đông: 01 kho (công suất 03 tấn/ngày)
 02 kho bảo quản: 100 tấn – 120 tấn.
 Các máy móc thiết bị khác để chế biến thủy sản
21
2.1.5. Tài sản, nguồn vốn, lao động
2.1.5.1. Quy mô về tài sản

a. Tài sản ngắn hạn
Bảng 2.1. Bảng tài sản ngắn hạn
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
97.325.102 98.372.357 102.899.039
II. Đầu tư tài chính
ngắn hạn
0 0 0
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
3.651.201.140 3.711.499.539 3.367.325.726
1. Phụ thu của khách
hàng
2.293.214.065 2.434.394.123 3.347.389.540
2. Trả trước cho
người bán hàng
75.201.302 76.960.032 17.755.032
3. Các khoản phải thu
khác
1.282.785.773 1.200.145.384 2.181.154
IV. Hàng tồn kho 36.584.241.305 37.556.978.507 36.780.909.396
V. Tài sản ngắn hạn
khác
176.921.653 183.868.381 375.722.614
1. Thuế và các khoản
khác phải thu Nhà
Nước
0 0 22.816.336

2. Tài sản ngắn hạn
khác
176.921.653 183.868.381 352.906.278
TỔNG 40.509.689.200 41.550.718.784 40.626.846.775
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Phòng kế toán công ty TNHH Việt Trường)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về tài sản ngắn hạn của công ty ta thây nhìn chung tổng
tài sản năm 2013 giảm so với năm 2012 là 923.872.010. Trong khi đó, tiền và
các khoản tương đương tiền tăng 4.526.682, tài sản ngắn hạn khác tăng
191.854.233. Các khoản phụ thu ngắn hạn giảm 344.173.813.
22
b. Tài sản dài hạn
Bảng 2.2. Bảng tài sản ngắn hạn
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
I. Tài sản cố định 49.102.584.641 50.124.225.822 47.159.407.642
1. Nguyên giá 58.235.214.322 59.945.817.238 61.270.791.641
2. Giá trị hao mòn
lũy kế
(9.532.629.681) (10.221.591.416) (14.511.383.999)
3. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
400.000.000 400.000.000 400.000.000
II. Bất động sản đầu

0 0 0
III. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
0 0 0
IV. Tài sản dài hạn

khác
20.125.267 21.611.324 46.799.247
TỔNG 49.122.709.908 50.145.837.146 47.206.206.889
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Phòng kế toán công ty TNHH Việt Trường)
Nhận xét:
Tông tài sản dài hạn năm 2013 giảm 2,939,630,260 so với năm 2012 tài
sản cố định giảm, các khoản tài sản khác tăng 25,187,923
Tổng số tài sản năm 2013 là 87,833,053,664 giảm 3,863,502,270 so với năm
2012.
23
2.1.5.2. Quy mô về vốn
Bảng 2.3. Bảng quy mô về vốn
Đơn vị: VNĐ
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A. Nợ phải trả 45.265.241.854 47.377.791.052 72.194.776.546
I. Nợ ngắn hạn 31.958.324.521 32.889.231.052 36.528.661.076
II. Nợ dài hạn 13.306.917.333 14.448.560.000 35.666.115.470
B. Vốn chủ sở hữu 18.214.205.900 19.501.770.384 40.455.262.612
I. Vốn chủ sở hữu 18.214.205.900 19.501.770.384 40.455.262.612
1. Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
18.000.000.000 20.000.000.000 40.000.000.000
2. Thặng dư vốn cổ
phần
0 0 0
3. Vốn khác của chủ
sở hữu
0 0 0
4. Cổ phiếu quỹ 0 0 0
5. Chênh lệch tỷ giá

hối đoái
0 0 0
6. Các quỹ thuộc vốn
chủ sở hữu
0 0 0
7. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
214.205.900 (498.220.616) 455.262.612
II. Quỹ khen thưởng
phúc lợi
0 0 0
TỔNG NGUỒN
VỐN
(= A + B)
63.479.447.754 66.879.561.436 112.650.039.158
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Phòng kế toán công ty TNHH Việt Trường)
Nhận xét:
Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2013 tăng mạnh, tăng gấp 2 lần so với
năm 2012.
24
2.1.5.3. Quy mô về lao động
Bảng 2.4. Bảng quy mô lao động
Đơn vị: Lao động
TT Nội dung 2013 2012 2011
1 Tổng số lao động 200 260 275
2
Hình thức
lao động
Lao động trực tiếp 170 215 225
Lao động gián tiếp 30 45 50

3 Giới tính
Nam 56 78 85
Nữ 144 182 190
4 Độ tuổi
20-30 120 200 212
31-35 50 40 42
Ngoài 35 30 20 21
5 Trình độ
Trên Đại Học 5 8 11
Đại học 20 27 29
Cao đẳng 5 10 15
PTTH 40 50 52
Trung cấp nghề 110 140 143
Hợp đồng 20 25 25
(Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH Việt Trường)
25

×