Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

CÁC TRƯỜNG CON KIỂM TRA pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.63 KB, 9 trang )

CÁC TRƯỜNG CON KIỂM TRA
Các trường con
$5 Cơ quan trường này áp dụng
$6 Liên kết
$8 Liên kết trường và số thứ tự
Phụ lục A mô tả ba trường con được sử dụng để liên kết dữ liệu của trường
với những cơ quan cụ thể hoặc với những trường khác. Các trường con này
được định nghĩa cho một số trường ($5 (Cơ quan áp dụng trường) hoặc hầu
hết các trường ($6 (Liên kết), $8 (Liên kết trường và số thứ tự) trong khổ
mẫu này, vì vậy việc mô tả chúng đưa chung vào phụ lục này. Các trường
con được đưa vào danh sách trường con ở mức trường ở bất kỳ chỗ nào
chúng được định nghĩa và được chỉ dẫn đến phụ lục này.
$5 - Cơ quan áp dụng trường
Trường con $5 chứa mã MARC của cơ quan hay tổ chức giữa bản sao mà dữ
liệu trong trường áp dụng cho nó. Dữ liệu trong trường này có thể không áp
dụng để mô tả tổng hợp tài liệu hoặc có thể áp dụng rộng rãi cho tài liệu này
nhưng là sự quan tâm với vị trí được nêu ra.
Nguồn của mã MARC là Danh mục mã MARC cho các tổ chức (duy trì bởi
Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ) và Các ký hiệu và chính sách mượn liên thư viện
của Canađa (duy trì bởi Thư viện Quốc gia Canađa).
Thí dụ
500 ##$aTừ các bài báo của dòng họ Chase. $5DLC
500 ##$aBản của Thư viện Quốc hội có dấu đóng sách của Tu viện
Benedictine ở Grafschaft; mô tả bởi Thomas Jefferson. $5DLC
500 ##$aĐĩa 4, 5, và 9 đang được tìm. $5DLC
500 ##$aBản của thư viện trường đại học có chú giải ở trang cuối. $5WU
583 ##$aChờ bảo quản $c19861010 - $eƯu tiên $fTitle IIC project $5DLC
655 ##$aAnnotations (Provenance) $zSweden $y18th century. $2rbprov
$5MH - H
710 2#$aBridgewater Library, $dformer owner. $5NjP
700 1#$aKissinger, Henry, $d1923 - $5DLC


$6 - Liên kết
Trường con $6 chứa dữ liệu liên kết các trường là thông tin viết bằng ngôn
ngữ khác nhau của mỗi trường. Trường con $6 có thể chứa nhãn của một
trường đi kèm, số lần lặp, mã xác định ký tự đầu tiên bắt gặp khi nhìn từ trái
qua phải trường này, và chỉ thị định hướng cho việc hiển thị dữ liệu của
trường từ phải qua trái. Một trường bình thường (không phải 880) có thể
được liên kết với một trường 880 hoặc một vài trường 880 trở lên nếu tất cả
chúng đều chứa thông tin trình bày bằng chữ viết ngôn ngữ khác của cùng
một dữ liệu. Trường con $6 được cấu trúc như sau:
$6<Nhãn trường liên kết> - <Số lần lặp>/<Mã nhận dạng loại ký tự>/<Mã
định hướng trường>.
Trường con $6 luôn là trường con đầu tiên trong trường này.
Mô tả các mẫu biểu ghi nhiều dạng chữ viết, có thí dụ, được trình bày trong
phụ lục D; các đặc thù của trường 880 là theo trường này; các đặc thù đối với
bộ ký tự và danh mục các bộ ký tự nêu trong tài liệu Đặc tả MARC 21 cho
cấu trúc biểu ghi, bộ mã ký tự và vật mang tin trao đổi.
Nhãn trường liên kết và số lần lặp - Phần nhãn trường liên kết chứa số
nhãn của trường đi kèm. Phần này theo sau bởi một dấu vạch ngang và số lần
lặp có hai chữ số. Một số lần lặp khác nhau được gán cho mỗi tập hợp trường
đi kèm trong một biểu ghi riêng biệt. Chức năng của số lần lặp là cho phép
truy cập tới trường đi kèm (chứ không phải trình tự các trường trong biểu ghi
này). Số lần lặp có thể được gán ngẫu nhiên cho mỗi tập các trường đi kèm.
Số lần lặp có ít hơn hai chữ số được làm phẳng lề phải và những vị trí không
sử dụng chứa số 0.
100 1#$6880 - 01 $a[Tiêu đề bằng chữ La tinh]
880 1#$6100 - 01/(N $a[Tiêu đề bằng chữ Kirinlic]
245 10$6880 - 03 $aSosei to kako $bNihon Sosei Kako Gakkai shi.
880 10$6245 - 03/$1$a[Nhan đề bằng chữ Nhật]: $b[Nhan đề khác bằng
chữ Nhật].
[Chữ đầu tiên là chữ La tinh; chữ khác là Nhật Bản]

100 1#$6880 - 01 $a[Tên viết bằng chữ Trung Quốc].
880 1#$6100 - 01/(B $aShen, Wei - pin.
[Chữ đầu tiên là tiếng Trung Quốc; chữ khác là La tinh]
Khi không có trường đi kèm với trường 880 để liên kết, số lần lặp trong
trường con $6 là 00. Nó được sử dụng khi một cơ quan muốn phân biệt các
bộ ký tự trong biểu ghi. (Xem Phụ lục D, Mẫu biểu ghi nhiều kiểu chữ viết).
Phần nhãn trường liên kết của trường con $6 sẽ chứa nhãn mà một trường
bình thường đi cùng có thể có nếu nó có mặt trong biểu ghi.
880 1#$6530 - 00(3/r $a<Thông tin bổ sung về đặc trưng vật lý được viết
bằng chữ ả rập>
[Trường 880 không liên kết với trường đi kèm. Số lần lặp là 00]
Mã nhận dạng loại ký tự - Số lần lặp có một dấu vạch xiên và mã nhận
dạng ký tự đi sau. Mã này cho biết ký tự thay thế có trong trường. Các mã
sau đây được sử dụng:
Mã Ký tự
(3 ả rập
(B La tinh
$1 Trung quốc, Nhật Bản, Triều Tiên
(N Kirinlic
(2 Hebrơ
880 1#$6100 - 01/(N $a<Tiêu đề bằng chữ Kirinlic>
Các trường không nhất thiết phải ở dạng ký tự được nhận dạng trong trường
con $6. Nếu có từ hai loại ký tự trở lên ở trong trường, thì trường con $6 sẽ
cho biết loại ký tự đầu tiên thay thế đầu tiên khi nhìn từ trái qua phải trường.
Cũng cần ghi nhớ là mã nhận dạng kiểu ký tự được dùng trong trường con $6
của trường 880, nhưng phần tử dữ liệu này thường không được sử dụng cho
trường con $6 của trường chính thức đi kèm. Trong trường đi kèm, dữ liệu
này có thể là bộ ký tự đầu tiên của biểu ghi.
Mã định hướng - Trong biểu ghi MARC, nội dung trường 880 thường được
nhập theo trật tự logic của chúng, từ ký tự đầu đến cuối bất kể định hướng

trường như thế nào. Để hiển thị trường này, định hướng ngầm định là từ trái
qua phải. Khi trường này chứa thông tin có định hướng từ phải qua trái, thì
mã nhận dạng ký tự có dấu vạch xiên và mã định hướng trường theo sau. Mã
định hướng trường của của MARC cho các bộ ký tự từ phải qua trái là r. Mã
định hướng chỉ xuất hiện trong trường khi định hướng từ phải qua trái, vì
định hướng từ trái qua phải là định hướng ngầm định của trường 880. (Xem
tài liệu Đặc tả MARC 21 về cấu trúc biểu ghi, bộ ký mã ký tự và vật mang tin
trao đổi
110 2#$6880 - 01 $a<Tiêu đề bằng chữ Latinh>
880 2#$6110 - 01/(3/r $a<Tiêu đề bằng chữ ả rập liên kết đến trường liên
quan>
Chú ý rằng mã định hướng được sử dụng trong truờng con $6 của trường
880, nhưng phần tử dữ liệu này thường không được sử dụng cho trường con
$6 của trường chính thức đi kèm. Trong trường chính thức đi kèm, dữ liệu
này được tạo ra cho định hướng bình thường của bộ ký tự đầu tiên của biểu
ghi.
$8 - Liên kết trường và số thứ tự
Trường con $8 chứa dữ liệu để xác định trường liên kết, và cũng có thể có
thứ tự của các trường liên kết. Trường con $8 có thể lặp để liên kết một
trường với hai nhóm trường trở lên. Cấu trúc và cú pháp của số liên kết
trường và số thứ tự như sau:
$8<Số liên kết>.<Số thứ tự>\<Dạng liên kết trường>
Số liên kết là phần tử dữ liệu thứ nhất trong trường con này và cần thiết nếu
trường con này được sử dụng. Nó là một số nguyên có độ dài biến động có
trong trường con $8 ở tất cả các trường được liên kết. Các trường có cùng số
liên kết được coi là liên kết.
Số thứ tự được tách biệt với số liên kết bởi dấu chấm và không bắt buộc. Nó
là một số nguyên có độ dài biến động được sử dụng để cho biết trật tự tương
ứng để hiển thị các trường liên kết (Số thứ tự nhỏ hơn hiển thị trước số thứ tự
lớn hơn). Nếu được sử dụng, nó phải có mặt trong tất cả các trường con $8

chứa cùng một số liên kết.
Dạng liên kết trường được phân cách với dữ liệu trước bởi dấu vạch xiên
ngược (\). Mã này cho biết lý do liên kết và đi sau số liên kết hoặc số thứ tự
nếu có. Dạng liên kết trường được yêu cầu trừ khi trường con $8 được sử
dụng cho với các trường liên kết và số thứ tự với nhóm trường ký hiệu kho
85X - 87X. Các mã dạng liên kết trường 1 ký tự sau đây đã được định nghĩa
trong MARC để sử dụng trong trường con $8:
c - Tài liệu hợp thành
Mã c được dùng trong biểu ghi của sưu tập hoặc một tài liệu đơn lẻ gồm các
đơn vị hợp thành đặc biệt để liên kết các trường liên quan đến đơn vị hợp
thành. Tất cả các phần tử dữ liệu không liên kết khác trong biểu ghi này liên
quan đến sưu tập hoặc tài liệu như một tổng thể.
245 10$aBrevard Music Center $nProgram $24 $h[Băng ghi âm].
505 0#$aFrom my window/Siegmeister (world premiere) - Don Giovanni. Il
mio tesorof [i.e. tesoro]/Mozart - Martha. M'appari/Flotow - Turandot.
Nessun dorma/Puccini - Pines of Rome/Respighi.
650 #0$81\c $aSuites (Orchestra), Arranged.
650 #0$82\c $83\c $84\c $aOperas$xExcerpts.
650 #0$85\c $aSymphonic poems.
700 1#$82\c $84\c$aDi Giuseppe, Enrico, $d1938 - $4prf
700 12$81\c $aSiegmeister, Elie $d1909 - $tFrom my window; $oarr.
700 12$82\c $aMozart, Wolfgang Amadeus, $d1756 - 1791. $tDon
Giovanni $pMio tesoro.
700 12$83\c $aFlotow, Friedrich von, $d1812 - 1883. $tMartha. $pAch! So
fromm, ach! so traut. $lItalian
700 12$84\c $aPuccini, Giacomo, $d1858 - 1924. $tTurandot. $pNessun
dorma.
700 12$85\c $aRespighi, Ottorino$d1879 - 1936. $tPini di Roma.
r - Tái bản
Mã r được dùng trong biểu ghi cho phiên bản tái bản để nhận dạng các trường

được liên kết vì chúng chứa thông tin chỉ liên quan đến phiên bản. Những
thông tin mô tả khác trong biểu ghi liên quan đến nguyên bản (trừ trường 007
(Trường mô tả vật lý có độ dài cố định), 008 (các yếu tố dữ liệu có độ dài cố
định: Sách, bản nhạc, ấn phẩm tiếp tục hoặc tài liệu hỗn hợp) vị trí 23 (Thể
loại tài liệu), trường 245, trường con $h (Thông tin nhan đề/vật mang) và
trường 533 (Phụ chú phiên bản).
007 <Vi hình>
008/23 a [Vi phim]
245 04$aThe New - York mirror, and ladies' literary gazette $h[Vi hình]
533 ##$aVi phim $bAnn Arbor, Mich. : $cUniversity of Microfilm, d1950.
$e3 cuộn vi phim; 35 mm. $f(American periodical series, 1800 - 1850 : 164 -
165, 785)
830 #0$84\r $aAmerican periodical series, 1800 - 1850; $v164 - 165, 785.

×