Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong công tác nhân giống cây mía (Saccharum officinarum L.) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.99 KB, 6 trang )

ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong công tác nhân
giống cây mía
(Saccharum officinarum L.)
Application of in vitro technique for propagation of sugarcane (Saccharum
officinarum L.)
Nguyễn Thị Nhẫn

Summary
In vitro micropropagation of sugarcane varieties F134 and Q15 has been studied. Rapid
shoot initiation was found in MS medium containing o,5ppm -NAA and 1ppm BA or kinetin
after four weeks. The highest multiplication rate was obtained in the same medium. Good
rooting ability was observed on MS medium supplemented with 0.5ppm -NAA or on medium
sans phytohormone with 7.5 percent saccharose. Better survival of plantlets was obtained in the


humid soil.
Keywords: Sugarcane, micropropagation, medium, multiplication



1. Đặt vấn đề
Cây mía (Saccharum officinarum L.) là một trong những cây công nghiệp có giá trị kinh
tế cao. ở nớc ta, mía là nguồn nguyên liệu duy nhất cho ngành công nghiệp chế biến đờng.
Theo dự tính của các nhà chuyên môn thì triển vọng của ngành trồng mía ở nớc ta là rất lớn, vì
chúng ta có những điều kiện thuận lợi để nâng cao năng suất và sản lợng mía, đáp ứng đợc
lợng đờng tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu (Trịnh Minh Châu, 2003).
Hiện nay, ngành mía đờng không chỉ tạo ra mặt hàng xuất khẩu quan trọng mà còn tạo

công ăn việc làm, giúp ngời dân xoá đói giảm nghèo. Mặt khác, góp phần nâng cao hiệu quả
của việc sử dụng tài nguyên đất ở các vùng đất đồi khô hạn. Tuy nhiên, ngành mía đờng đang
đứng trớc khó khăn là các nhà máy chế biến cha hoạt động đủ công suất vì thiếu nguyên liệu
(Nguyễn Đức Sơn, 2002). Vì vậy, vấn đề trớc mắt là phải mở rộng vùng nguyên liệu, xây dựng
cơ cấu giống hợp lý và có các bộ giống chuẩn cho từng vùng có điều kiện sinh thái khác nhau.
Mục đích của nghiên cứu này là góp phần giải quyết cây giống phục vụ cho việc mở rộng diện
tích vùng mía nguyên liệu.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là các giống mía lai :
- Quế Đờng 15 (Hoa Nam 52-12 x Nội Giang 59-782) là giống chín muộn đợc lai tạo tại
Viện mía đờng Quảng Tây- Trung Quốc.
- F134 ( C0 290 x P0J28/78) là giống chín trung bình có nguồn gốc từ Đài Loan

Nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm là các mắt mía đợc lấy từ ngọn cây mía sau khi thu
hoạch. Ngọn mía thu về đợc rửa sạch, lau cồn (70
o
), sau đó đa vào buồng cấy vô trùng, bóc bẹ
lá, cắt các mắt mía và đỉnh sinh trởng ngọn đa vào môi trờng nuôi cấy.
Tất cả các thí nghiệm trong công đoạn in vitro đều đợc sử dụng môi trờng dinh dỡng cơ
bản là Murashige - skoog (MS) có 3% saccaroza. Riêng môi trờng ra rễ có bổ sung than hoạt
tính (0,5g/l). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của từng thí nghiệm có thể sử dụng các chất điều tiết
sinh trởng sau: Kinetin (K), Benzin aminopurin (BA), -naphtyl axetic axit (-NAA). Các thí
nghiệm đợc bố trí nh sau:
Thí nghiệm 1: Tìm hiểu ảnh hởng của BA và K đến khả năng tái sinh chồi từ mẫu cấy ban
đầu. Thí nghiệm gồm 5 công thức:

CT1(đ/c): MS + 0,5ppm -NAA ;
CT2: MS + 0,5ppm -NAA + 0,5ppm BA

1
CT3: MS + 0,5ppm -NAA + 1ppm BA
CT4: MS + 0,5ppm -NAA+0,5ppm K
CT5: MS + 0,5ppm -NAA + 1ppmK
Thí nghiệm 2: Tìm hiểu ảnh hởng của nồng độ xytokinin (BA và K) đến khả năng nhân
nhanh chồi mía trong ống nghiệm. Môi trờng nền là MS có 0,5ppm -NAA (đ/c) đợc bổ sung
BA hoặc K ở các ngỡng nồng độ: 0,5ppm, 1ppm, 1,5ppm, và 2ppm.
Thí nghiệm 3: Xác định môi trờng ra rễ của cây mía trong ống nghiệm.
Theo dõi quá trình ra rễ của cây mía in vitro trên môi trờng có bổ sung -NAA với các nồng

độ 0ppm (không bổ sung); 0,25ppm; 0,5ppm; 0,75ppm; 1ppm và trên môi trờng có bổ sung
hàm lợng Saccaroza với các nồng độ 3%(đ/c); 4,5%; 6%; 7,5%; 9% trong môi trờng không có chất
điều tiết sinh trởng.
Thí nghiệm 4: Tìm hiểu ảnh hởng của giá thể đến sự sinh trởng, phát triển của cây mía in
vitro khi đa ra vờn ơm. Các loại giá thể đợc sử dụng gồm:
1. Cát, 2. Cát + than trấu (1:1), 3. Đất (đất tơi xốp, nghiền nhỏ và tới ẩm), 4. Đất + than
trấu (1:1), 5. Đất ớt (đất tơi xốp, tới nhiều nớc, đảo nhuyễn gần giống nh đất gieo mạ).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. ảnh hởng của BA và kinetin đến khả năng tái sinh chồi từ mẫu cấy ban đầu


Bảng 1. Tỷ lệ tái sinh chồi từ mô cấy ban đầu (%)

Chất
ĐTST
(ppm)
Sau 3 ngày Sau 6 ngày Sau 9 ngày Sau 12 ngày Sau 15 ngày
Công
thức
BA K F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15
1
2
3
4
5

0,0
0,5
1,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,5
1,0
0,0
0,0

0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
8,1
10,3
15,7
9,4

13,5
20,1
23,5
30,7
22,4
27,3
21,9
25,5
30,7
26,3
28.4
45,4

48.3
65,7
45,9
63,5
60,0
67,8
80.3
64.7
79,0
61,3
79,3
86,4

73,7
88,5
62,3
83,7
90,4
84,3
89,7
63,5
86.7
92,5
85,9
90,3

Trong nuôi cấy in vitro ngời ta thờng thay đổi tỷ lệ auxin và xytokinin để kích thích khả
năng tái sinh chồi từ mẫu cấy (M.A. Mamun, M.B.H.Sikdar, 2004). Với auxin ở nồng độ thấp
(0,5ppm -NAA) và thay đổi xytokinin (BA và kinetin) từ 0,5 đến 1,0ppm thì sau 6 ngày nuôi
cấy, các mầm mía của cả 2 giống đều bắt đầu hình thành trên cả 5 công thức. Sau 15 ngày, tỷ lệ
tái sinh chồi đạt trên 60% ở công thức đối chứng (không có BA và K) và trên 80% ở các công
thức thí nghiệm (có BA hoặc K) (bảng 1).
Nh vậy, nồng độ thích hợp cho khả năng tái sinh chồi với cả 2 giống là 1ppm BA hoặc
1ppm K. ở ngỡng nồng độ này, tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt 89,7 90,4% với giống F134 và 90,3
92,5 % với giống QĐ15 sau 15 ngày nuôi cấy.
Khả năng sinh trởng, phát triển của chồi đợc thể hiện qua chỉ tiêu chiều cao và số lá
(bảng 2). Các chồi mía sinh trởng, phát triển tốt hơn trên các môi trờng có xytokinin (CT2-
CT5). Trên các môi trờng này, sau 30 ngày nuôi cấy, giống F134 có chiều cao cây đạt từ 3,8-

8,2cm tơng ứng với số lá từ 1,3- 2,5 lá. Giống QĐ15 cũng có chiều cao dao động từ 5,1-
12,1cm và số lá từ 1,0- 2,6 lá/cây. Cùng thời gian này, trên môi trờng không có xytokinin (đ/c),
chiều cao cây chỉ đạt 1,9cm (F134), 0,9cm (QĐ15) và cả 2 giống đều cha có lá.





2

Bảng 2. Khả năng sinh trởng phát, triển của chồi mía từ mô cấy ban đầu
Sau 15 ngày Sau 20 ngày Sau 25 ngày Sau 30 ngày

Chất
ĐTST
(ppm)
F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15
Công
thức
(CT)
BA K h sl h sl h sl h sl h sl h sl h sl h sl
1
2
3
4

5
0,0
0,5
1,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,5
1,0
0,7

0,8
0,8
0,7
0,6
-
-
-
-
-
0,4
0,6
0,6

0,6
0,5
-
-
-
-
-
0,9
2,0
1,9
1,0
1,2

-
-
-
-
-
0,7
2,4
1,0
1,3
1,7
-
0,5

-
-
0,3
1,2
2,4
5,2
2,1
3,7
-
0,5
1,0
0,4

1,3
0,8
7,0
2,6
2,7
6,1
-
2,3
0,5
0,5
1,8
1,9

3,8
8,0
5,0
8,2
-
1,3
2,3
2,0
2,5
0,9
12,1
10,9

5,1
10,6
-
2,6
2,5
1,0
2,5
(Ghi chú: h là chiều cao trung bình của chồi (cm) ; sl là số lá trung bình/chồi)
Nh vậy, trên môi trờng dinh dỡng MS có 0,5 ppm -NAA có thể bổ sung BA hoặc
kinetin ở nồng độ 1ppm để kích thích khả năng tái sinh chồi mía từ mẫu cấy ban đầu.
3.2. ảnh hởng của nồng độ xytokinin (BA và K) đến khả năng nhân nhanh chồi mía
trong ống nghiệm

Trên nền MS có 0,5ppm -NAA, khi tăng nồng độ BA và K đã cho thấy tác động của
chúng đến hệ số nhân chồi sau 4 tuần cấy chuyển (bảng 3).
Bảng 3. Hệ số nhân chồi (HSN) sau 4 tuần cấy chuyển
Số chồi cấy* Sau1 tuần* Sau 2 tuần* Sau 3 tuần* Sau 4 tuần*
HSN
(lần sau 4tuần)
CT

Nồng
độ
(ppm)
F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15

Bổ sung BA
1
2
3
4
5
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
4,0

3,9
4,0
4,1
4,0
4,1
4,0
4,2
4,0
4,1
5,5
5,4
6,8

6,1
5,7
6,1
5,3
7,2
5,9
6,1
8,6
8,8
9,7
8,3
8,4

8,9
8,9
10,9
8,5
8,5
12,0
11,6
14,5
10,3
11,1
11,9
11,9

15,0
11,2
11,8
13,2
14,7
17,8
13,9
13,5
13,9
15,8
18,6
15,3

13,6
3,3
3,8
4,5
3,4
3,4
3,4
4,0
4,4
3,8
3,2
Bổ sung kinetin

1
2
3
4
5
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
4,0
3,9

3,9
4,1
4,0
4,1
4,2
4,0
4,0
4,0
6,9
6,7
8,5
6,8

5,9
7,5
6,6
9,0
7,0
6,4
9,3
9,7
12,1
9,4
9,6
10,5

9,9
12,7
10,0
10,2
11,4
13,7
16,8
15,1
14,2
12,9
14,6
17,4

15,0
15,4
13,8
17,9
20,7
17,3
16,9
14,3
18,2
22,0
18,3
17,8

3,4
4,6
5,3
4,2
4,2
3,5
4,3
5,5
4,6
4,4
(Ghi chú: * Đơn vị tính là số chồi trung bình/1bình cấy)


Khi bổ sung BA và kinetin với nồng độ 1ppm vào môi trờng nuôi cấy, hệ số nhân chồi khi
cấy chuyển ở thời điểm 4 tuần là 4,4 4,5 lần với BA (bảng3) và 5,3 5,5 lần với kinetin (bảng
4). Khi tăng BA và Kinetin lên 1,5 và 2ppm thì hệ số nhân của cả 2 giống đều giảm. Tuy nhiên,
tốc độ giảm hệ số nhân nhanh hơn khi tăng BA. ở nồng độ 2 ppm, hệ số nhân của giống F134
chỉ còn 3,4 (vợt đ/c 0,1) và giống QĐ15 là3,2 (kém đ/c 0,1). Trong khi cũng ở nồng độ 2ppm
của kinetin, hệ số nhân vẫn vợt đối chứng 0,8 (F134) và 0,9 (QĐ15).
Nh vậy, môi trờng nhân nhanh đợc chọn vẫn là MS có 0,5ppm -NAA và 1 ppm BA
(hoặc 1 ppm kinetin).
3.3. ảnh hởng của hàm lợng -NAA và saccaroza đến quá trình ra rễ của chồi mía
trong ống nghiệm
Giống QĐ15
Kết quả hình 1a cho thấy: Có 3 trong số 5 công thức có tỷ lệ chồi ra rễ 100% sau 3 tuần

nuôi cấy. Tuy nhiên, chất lợng bộ rễ đợc đánh giá cao nhất ở công thức có nồng độ -NAA là
0,5ppm, với số rễ trung bình/cây là 8,3 rễ, sau đó là nồng độ 0,75ppm (3,9 rễ/cây). Trên môi
trờng dinh dỡng không có -NAA tỷ lệ chồi ra rễ chỉ đạt 83,3% và trung bình chỉ có 2,8
rễ/cây.

3
100
100
95.8
83.3
100
2.9

3.2
2.6
6.3
3.9
0
20
40
60
80
100
120
0,0(đ/c) 0,25 0,50 0,75 1,00

NAA (ppm)
Tỷ lệ cây ra rễ (%)
0
1
2
3
4
5
6
7
Số rễ /cây
Tỷ lệ cây ra rễ Số rễ/cây

95.8
100
79
83.3
100
5.2
5.3
3
2.5
8.2
0
20

40
60
80
100
120
3,0(đ/c) 4,5 6,0 7,5 9,0
Saccaroza (%)
Tỷ lệ cây ra rễ (%)
0
1
2
3

4
5
6
7
8
9
Số rễ/cây
Tỷ lệ cây ra rễ Số rễ/cây
(a) (b)

Hình 1. Khả năng ra rễ của giống QĐ15 sau 3 tuần nuôi cấy


Saccaroza là thành phần quan trọng của môi trờng nuôi cấy. Nhng khi sử dụng ở nồng
độ cao đã có tác dụng xúc tiến nhanh quá trình ra rễ của chồi mía (hình 1b). Sau 3 tuần nuôi cấy
đã có 100% số chồi ra rễ ở hàm lợng saccaroza từ 6% đến 7,5%. Tuy nhiên, số rễ trung
bình/cây đạt cao hơn ở hàm lợng saccaroza 7,5%. Khi tăng nồng độ saccaroza lên 9% không
chỉ làm giảm số rễ/cây mà tỷ lệ cây ra rễ cũng đã giảm chút ít.
Giống F134

Bảng 4. Khả năng ra rễ của giống mía F134 sau 3 tuần nuôi cấy
Sau 1 tuần Sau 2 tuần Sau 3 tuần
Công
thức
Nồng độ

(ppm)
SR
%
SR
%
SR
%
Bổ sung -NAA
1(đ/c) 0,00 1,2 29,2 1,9 38,5 2,7 42,7
2 0,25 1,8 30,5 2,6 47,3 3,2 68,4
3
0,50 2,5 33,5 4,6 62,7 5,6 90.0

4 0,75 1,3 28,7 3,5 54,6 3,8 86,5
5 1,00 1,1 26,8 2,6 45,1 3,8 63,7
Bổ sung hàm lợng saccaroza
1(đ/c) 3,0 1,2 29,2 1,9 38,5 2,7 42,7
2 4,5 0,5 30,0 1,4 35,7 3,0 55,3
3
6,0 1,5 41.1 3,2 69,3 5,3 88,7
4
7,5 1,4 39,0 4,6 76,6 6,5 89,0
5 9,0 2,0 27,6 3,7 53,6 4,2 85,3
Ghi chú: SR là số rễ tb/cây ; % là tỷ lệ cây ra rễ



Trên giống F134 cũng có kết quả tơng tự nh giống QĐ15. Nồng độ -NAA thích hợp
nhất cho quá trình ra rễ của giống mía này cũng là 0,5ppm. Tuy nhiên, tỷ lệ cây ra rễ của giống
này luôn thấp hơn giống QĐ15 ở tất cả các cặp công thức tơng ứng. Sau 3 tuần, công thức có tỷ
lệ cây ra rễ cao nhất cũng chỉ đạt 90% (CT3- bảng4)
Nồng độ saccaroza có khả năng kích thích nhanh sự ra rễ vẫn là 6 -7,5% (bảng 4). Tuy nhiên,
sau 3 tuần nuôi cấy cha có công thức nào đạt tỷ lệ cây ra rễ 100% và nồng độ saccaroza cao (9%)
cha biểu hiện rõ ức chế sinh trởng, phát triển của bộ rễ nh giống QĐ15.
3.4. ảnh hởng của giá thể đến khả năng sinh trởng, phát triển của cây mía in vitro khi
đa ra vờn ơm





4
Bảng 5. Tỷ lệ sống của cây mía in vitro ngoài vờn ơm(%)
Sau 5 ngày Sau 10 ngày Sau 15 ngày
Công
thức
Giá thể
Số cây
trồng
F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15
1

2
3
4
5
Cát (đ/c)
Cát + than trấu (1:1)
Đất
Đất + than trấu (1:1)
Đất ớt
80
80
80

80
80
97,5
96,2
91,2
93,7
100
97,5
95,0
90,0
97,5
100

95,7
92,5
87,
90,00
100
95,0
95,0
85,0
95,0
97,5
91,2
92,5

86,2
85,5
97,5
90.0
90,0
77,5
92,5
95,0



QĐ15

0
10
20
30
40
50
60
70
80
Ban
đầu
1234567

Thời gian theo dõi (tuần)
Chiều cao cây (cm)
cát cát+trấu đất đất + trấu đất ớt
F134
0
10
20
30
40
50
60
70

80
90
Ban
đầu
1234567
Thời gian theo dõi (tuần)
Chiều cao cây (cm)
cát cát+trấu đất đất + trấu đất ớt
Hình 2. Động thái tăng trởng chiều cao cây mía

Tỷ lệ sống của cả 2 giống thí nghiệm đều đạt cao nhất trên nền đất ớt (95 97,5% sau 15
ngày). Tuy nhiên, ngoài giá thể bằng đất, các giá thể còn lại đều có thể sử dụng để trồng cây mía

in vitro khi chuyển từ ống nghiệm ra vờn ơm với tỷ lệ sống đạt trên 90%. Riêng giống F134
có biểu hiện sai khác không rõ trên nền đất (CT3) và đất + than trấu (CT4).
Ngoài tỷ lệ sống cao, động thái tăng trởng chiều cao cây của cả 2 giống đều vợt trội trên
nền đất ớt (hình2). Nh vậy, đất ớt là loại giá thể rất thuận lợi cho khả năng hồi phục nhanh
của cây mía khi chuyển từ điều kiện bán tự dỡng sang tự dỡng hoàn toàn của cây mía khi
chuyển từ ống nghiệm ra vờn ơm.
4. Kết luận
Trên môi trờng MS có 0,5ppm -NAA, khi bổ sung 1ppm BA hoặc kinetin đều có tác dụng
kích thích nhanh sự hình thành chồi từ mẫu cấy ban đầu.Và đây cũng là môi trờng cho HSN cao
trong giai đoạn nhân chồi (4,4 - 4,5 lần đối với BA và từ 5,3 5,5 lần đối với kinetin sau 4 tuần).
Cây mía in vitro ra rễ thuận lợi hơn trên môi trờng có -NAA ở nồng độ 0,5ppm hoặc trên
môi trờng dinh dỡng có hàm lợng saccaroza cao (6 đến 7,5%).

Khi đa cây mía ra vờn ơm có thể trồng trên cát, cát + trấu (1:1) hoặc đất + trấu (1:1)
nhng tốt nhất là trên nền đất ớt. Cây mía trồng trên nền đất ớt không chỉ có tỷ lệ sống cao
hơn và khả năng sinh trởng, phát triển của cây cũng tốt hơn.
Có sự sai khác không nhiều giữa giống F134 và QĐ15 trong công đoạn nhân in nhanh in
vitro.



5
Tài liệu tham khảo
Trịnh Minh Châu (2003), Một số ý kiến về chơng trình một triệu tấn mía đờng mía đờng
Tạp chí NN

&
PTNT- Số 11-2003, trang 47-50.
Nguyễn Đức Sơn (2002), Một số biện pháp đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất mía của tỉnh
Thanh Hoá, Tạp chí NN
&
PTNT, số 12/2002, trang 69-71.
3.M.A. Mamun, M.B.H.Sikdar (2004), In vitro micropropagation of some inportant sugarcane
varieties of Bangladesh, Asian Journal of plant Sciences 3(6),666-669, 2004, pp.72-76.






6

×