Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo cập nhật thông tin ngành sữa ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.67 KB, 6 trang )




Đọc kỹ khuyến nghị tại trang cuối báo cáo phân tích này
PHÒNG PHÂN TÍCH
Tháng 5/2010
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
BÁO CÁO CẬP NHẬT

THÔNG TIN CỔ PHẦN
THÔNG TIN NGÀNH SỮA QUÝ 1/2010
Giá nguyên liệu sữa giảm khoảng 15% - 20% trong quý 1/2010: Trong quý
1/2010, giá sữa bột thế giới đã trải qua chu kỳ điểu chỉnh giảm giảm khoảng
15% - 20% sau chuỗi tăng giá liên tục khoảng 60% trong năm 2009. Giá sữa
bột gầy Tây Âu trong tháng 3/2010 đã giảm xuống còn 2.725 USD/tấn so với
mức 3.437 USD/tấn trong tháng 12/2009. Đồng thời, giá sữa bột gầy Úc trong
tháng 3/2010 cũng đã giảm xuống 2.875 USD/tấn so với mức 3.400 USD/tấn
tháng 12/2009.
Việc giảm giá sữa nguyên liệu nhìn chung sẽ có thể làm giảm chi phí nguyên
liệu của các công ty sữa. Tuy nhiên, đối với những công ty sữa đã ký hợp đồng
mua nguyên liệu cho cả năm 2010 với mức giá cố định từ tháng 12/2009 (thời
điểm giá cao) thì có thể sẽ không được hưởng lợi nhiều.


Nguồn: Hiệp hội sữa Việt Nam, USDA


Mã chứng khoán:
VNM
Sàn giao dịch:
HOSE


Giá kỳ vọng:
110.524
Giá thị trường (26/5/2010)
89.500
Giá cao nhất 52 tuần:
99.000
Giá thấp nhất 52 tuần:
64.000
Số lượng cổ phần lưu hành:
353.056.800
Giá trị thị trường (tỷ VNĐ):
32.481
KLGD trung bình 10 ngày:
281.772
Tỷ lệ trả cổ tức 2010 (dự
kiến)
30%
THÔNG TIN SỞ HỮU
Sở hữu nhà nước:
47.5%
Sở hữu nước ngoài:
11.66%
Sở hữu khác:
40.84%
ĐỒ THỊ GIÁ

1500
2000
2500
3000

3500
4000
Tuần
49/2008
Tuần
5/2009
Tuần
13/2009
Tuần
21/2009
Tuần
29/2009
Tuần
37/2009
Tuần
45/2009
Tuần
1/2010
Tuần
9/2010
Giá sữa bột Úc theo tuần (USD/tấn)
Sữa bột gầy
Sữa bột nguyên kem
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500

Tuần
49/2008
Tuần
5/2009
Tuần
13/2009
Tuần
21/2009
Tuần
29/2009
Tuần
37/2009
Tuần
45/2009
Tuần
1/2010
Tuần
9/2010
Giá sữa bột Tây Âu theo tuần (USD/tấn)
Sữa bột gầy
Sữa bột nguyên kem
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

2

Các công ty sữa tăng giá sữa bán lẻ khoảng 10%-15%. Trong quý 1/2010, giá
sữa bán lẻ đã tăng khoảng 10%-15% sau mức tăng 6% vào tháng 12/2009. Các
công ty sữa đã tăng giá bán lẻ sữa nhằm đảm bảo mức lợi nhuận trong bối cảnh
giá sữa nguyên liệu tăng mạnh vào thời điểm cuối năm 2009.
Thị phần sữa nước và sữa chua của các công ty sữa Việt Nam tăng mạnh.

Thị trường sữa nước và sữa chua đang chứng kiến sự bứt phá ngoạn mục của
các công ty trong nước với lợi thế về chi phí, địa điểm do đặc tính ngắn hạn
của sản phẩm. Cụ thể, nhóm sữa nước của VNM tăng 47,8% trong năm 2009
chiếm 39% thị phần sữa nước của cả nước và vượt qua thị phần sữa nước của
Dutch Lady (khoảng 35%); nhóm sữa chua, kem, phô mai của Vinamilk trong
năm 2009 cũng tăng tới 51,7%.
Trong khi đó, sữa bột vẫn là mảng thị trường cạnh tranh gay gắt nhất giữa các
công ty trong nước và nước ngoài khi lợi thế giá rẻ chưa thể thuyết phục người
tiêu dùng về chất lượng tương đương sữa ngoại.
Triển vọng ngành sữa năm 2010
Giá sữa thế giới tăng từ đầu quý 2/2010. Từ đầu quý 2/2010, giá sữa bột
nguyên liệu trên thế giới lại bắt đầu chu kỳ tăng. Theo dự báo của Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ, cung và cầu sữa bột nguyên liệu đang trong tình trạng giằng co
nên giá sữa thế giới từ giờ tới cuối năm 2010 có thể chỉ tăng nhẹ khoảng 10%
trong khi các công ty ký hợp đồng giá cố định ở mức cao vào cuối năm 2009 là
một bất lợi. Trong bối cảnh việc kiểm soát giá sữa đầu ra chưa được chặt chẽ,
chúng tôi dự báo các công ty sữa có thể sẽ có 1 đợt tăng giá nữa trong quý 2
hoặc đầu quý 3.
Các công ty sữa trong nước tiếp tục củng cố thị phần sữa nước và sữa chua.
Quý 2 là thời điểm bắt đầu mùa nắng nóng, với lợi thế sẵn có trên mảng thị
trường sữa nước và sữa chua nên các công ty trong nước vẫn có thể tiếp tục
tăng tốc để hoàn toàn chiếm lĩnh mảng thị trường này trong tương lai. Ngoài ra,
một số công ty có kế hoạch phát triển dòng sản phẩm nước giải khát có lợi cho
sức khỏe cũng sẽ bắt đầu tạo ra doanh thu từ mùa hè này.
Cạnh tranh trên thị trường sữa bột tiếp tục gay gắt. Cạnh tranh trong mảng
thị trường sữa bột đang diễn ra rất gay gắt. Mặc dù giá sữa ngoại liên tục tăng
5-7% từ đầu năm 2010 nhưng người tiêu dùng vẫn chuộng sữa ngoại hơn sữa
nội, do đó khả năng tăng doanh thu từ mảng sữa bột của các công ty trong nước
không cao như các sản phẩm khác.
CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 1/2010 VÀ DỰ BÁO 2010

Chỉ tiêu
Thực hiện Q1/2010
So với KH của VNM
Doanh thu gộp (tỷ đồng)
3.304,6
23%
LNST (tỷ đồng)
816,8
31%
Doanh thu quý 1/2010 tăng 57,1% so với cùng kỳ. Doanh thu thuần Q1/2010
của VNM đạt 3.250,1 tỷ đồng, tăng 57,1% so với cùng kỳ năm 2009 và thậm
chí cao hơn doanh thu quý 3/2009 (quý 3 thường là quý đạt được mức tiêu thụ
cao nhất). Quý 1 thường là quý có kết quả kinh doanh thấp nhất, nhưng kết quả
này cho thấy mặc dù giá sữa tăng nhưng nhu cầu của người tiêu dùng vẫn
không hề giảm sút.
Doanh số bán hàng quý 2/2010 dự kiến sẽ có thể tăng mạnh nhờ doanh thu từ
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

3

sữa nước, sữa chua và một phần từ sản phẩm nước giải khát bắt đầu được tung
ra. Thị phần sữa nước và sữa chua của VNM lần lượt đạt 39% và 55%, đều cao
hơn đối thủ cạnh tranh chính Dutch Lady. Với 9 nhà máy trải khắp các tỉnh từ
Bắc vào Nam, Vinamilk có khả năng tiếp cận nguồn cung cấp sữa tươi cũng
như tiếp cận người tiêu dùng tốt hơn, nhờ vậy, trong năm 2010, VNM có thể
tăng tốc trong mảng thị trường này và bỏ xa các đối thủ cạnh tranh.
Biên lợi nhuận gộp giảm 2% so với quý trước. Biên lợi nhuận gộp quý 1/2010
đạt 35% thấp hơn khoảng 2% so với quý 4/2009 do giá sữa bột nhập khẩu và
giá đường đã ký cố định ở mức khá cao. Nhưng do VNM duy trì số ngày hàng
tồn kho khoảng 60 ngày nên biên lợi nhuận gộp quý 1/2010 có thể chưa phản

ánh hết mức giá đầu vào tăng.
Biên lợi nhuận các quý tiếp theo có thể thấp hơn từ 1%-2% nhưng bù lại, giá
đường bán lẻ trong nước đang có dấu hiệu hạ nhiệt nên VNM có thể giảm chi
phí trong quý 3/2010 và quý 4/2010 (với giá đường tại thời điểm tháng
12/2009, chi phí đường chiếm khoảng 16% tổng giá vốn hàng bán), do đó, biên
lợi nhuận gộp năm 2010 có thể giữ ở mức 35%.
Chi phí bán hàng/doanh thu giảm mạnh từ 11.66% quý 4/2009 xuống 7.5%
quý 1/2010 cho thấy Vinamilk đang tận dụng tốt thành quả marketing từ các
năm trước và có xu hướng ổn định các loại chi phí này. Tuy nhiên, do quý
2/2010, Công ty bắt đầu tung ra sản phẩm nước giải khát mới nên chi phí bán
hàng của Công ty sẽ có thể tăng lên đáng kể (khoảng 9%). Doanh thu từ nước
giải khát năm 2010, 2011 và 2012 dự kiến lần lượt là 500, 1000 và 1500 tỷ.
Tiền gửi ngắn hạn lớn. Trong quý 1/2010, Vinamilk có một khoản đầu tư ngắn
hạn khá lớn (2400 tỷ đồng), đây là khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm. Với lãi
suất hiện tại, tính riêng khoản tiền gửi này ước tính có thể sẽ mang lại cho
Vinamilk khoản doanh thu tài chính trong quý 2/2010 khoảng 60 tỷ đồng.
Dự báo kết quả kinh doanh 2010.
Chỉ tiêu
Dự báo của BVSC
Kế hoạch VNM
Doanh thu (tỷ đồng)
14.481
14.428
LNST (tỷ đồng)
3.323
2.666
EPS
9.402
7.589
Khuyến nghị đầu tư. Chúng tôi vẫn giữ nguyên khuyến nghị MUA/NẮM

GIỮ đối với cổ phiếu VNM ở mức giá hiện tại cho cả mục tiêu đầu tư ngắn và
dâi hạn.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ số tài chính
2007A
2008A
2009A
2010E
2011F
Tổng tài sản (triệu VNĐ)
5.425.121
5.966.958
8.531.062
10.957.170
15.176.031
Vốn chủ sở hữu (triệu VNĐ)
4.315.942
4.761.913
6.638.039
8.779.904
11.025.039
Doanh thu thuần (triệu VNĐ)
6.648.190
8.208.035
10.605.811
14.191.533
16.883.967
Lợi nhuận sau thuế (triệu VNĐ)
963.398
1.228.204

2.375.815
3.323.123
3.685.324
ROA (%)
17,76%
20,58%
27,85%
30,33%
24,28%
ROE (%)
22,32%
25,79%
35,79%
37,85%
33,43%
EPS cơ bản (VNĐ)
5.496
7.007
6.763
9.460
10.491
P/E (x)
16.3
12.8
13.2
9.5
8.5
P/B (x)
3.7
3.4

4.9
3.7
3.0
(*) P/E, P/B được tính theo giá thị trường ngày 26/5/2010
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

4

PHỤLỤC
Đơn vị tính: triệu đồng
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2007A
2008A
2009A
2010E
2011F
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
6.675.030
8.379.616
10.822.256
14.481.157
17.228.537
Các khoản giảm trừ doanh thu
26.838
171.581
216.445
289.623
344.571
Doanh thu thuần
6.648.190

8.208.035
10.605.811
14.191.533
16.883.967
Giá vốn hàng bán
4.835.770
5.609.084
6.736.200
9.417.677
11.321.372
Lợi nhuận gộp
1.812.420
2.598.952
3.869.611
4.773.856
5.562.595
Doanh thu hoạt động tài chính
257.865
264.840
439.267
408.348
380.396
Chi phí tài chính
25.862
202.566
184.755
(16.054)
2.953
Chi phí bán hàng
974.805

1.062.732
1.245.476
1.277.238
1.519.557
Chi phí quản lý doanh nghiệp
204.192
292.486
292.763
317.385
377.600
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
865.427
1.306.006
2.585.885
3.603.636
4.042.881
Lợi nhuận (lỗ) khác
89.954
130.120
136.232
260.460
242.380
Lợi nhuận từ công ty liên kết
-
(73.950)
-
-
-
Tổng lợi nhuận (lỗ) kế toán trước thuế
955.381

1.362.177
2.731.105
3.864.096
4.285.261
Chi phí thuế TNDN hiện hành
-
144.753
377.086
540.973
599.936
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
(8.017)
(10.780)
(21.796)
0
-
Lợi nhuận (lỗ) sau thuế
963.398
1.228.204
2.375.815
3.323.123
3.685.324
Lợi ích của cổ đông thiểu số
50
(1.367)
14.696
20.556
22.797
Lợi nhuận sau thuế
963.348

1.229.570
2.361.119
3.302.567
3.662.528






BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2007A
2008A
2009A
2010E
2011F
Tài sản ngắn hạn
3.172.434
3.187.605
5.118.618
5.492.647
6.446.630
Tiền và các khoản tương đương tiền
117.819
338.654
426.135
642.340
641.840
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
654.485

374.002
2.314.254
972.683
1.157.222
Các khoản phải thu ngắn hạn
654.720
646.385
778.011
1.190.447
1.418.115
Hàng tồn kho
1.669.871
1.775.342
1.311.886
2.613.788
3.142.141
Tài sản ngắn hạn khác
75.539
53.222
288.334
73.388
87.312
Tài sản dài hạn
2.252.687
2.779.353
3.412.444
5.464.523
8.729.401
Các khoản phải thu dài hạn
762

474
8.822
1.430
1.702
Tài sản cố định
1.646.966
1.936.922
2.524.530
4.149.624
7.170.253
Bất động sản đầu tư
-
-
27.489
27.489
27.489
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
401.018
570.657
602.478
916.373
1.090.229
Tài sản dài hạn khác
203.941
243.810
249.124
369.607
439.729
TỔNG TÀI SẢN
5.425.121

5.966.958
8.531.062
10.957.170
15.176.031
Nợ phải trả
1.073.230
1.154.432
1.857.658
2.141.901
4.115.627
Nợ ngắn hạn
933.357
972.502
1.601.363
1.826.548
2.452.648
Nợ dài hạn
139.873
181.930
256.295
315.353
1.662.980
Vốn chủ sở hữu
4.315.942
4.761.913
6.638.039
8.779.904
11.025.039
Vốn chủ sở hữu
4.224.320

4.665.715
6.455.773
8.447.591
10.656.506
Nguồn kinh phí và quỹ khác
91.622
96.198
182.265
332.312
368.532
Lợi ích cổ đông thiểu số
35.949
50.614
35.365
35.365
35.365
TỔNG NGUỒN VỐN
5.425.121
5.966.958
8.531.062
10.957.170
15.176.031

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

5

Trang này được bỏ trống

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)


6

KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo này đã được xem xét cẩn trọng. tuy nhiên Công ty Cổ phần Chứng khoán
Bảo Việt (BVSC) không chịu bất kỳ một trách nhiệm nào đối với tính chính xác của những thông tin được đề cập đến
trong báo cáo này. Các quan điểm. nhận định. đánh giá trong báo cáo này là quan điểm cá nhân của các chuyên viên
phân tích mà không đại diện cho quan điểm của BVSC.
Báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung cấp thông tin mà không hàm ý khuyên nguời đọc mua. bán hay nắm giữ chứng
khoán. Người đọc chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn thông tin tham khảo.
BVSC có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh với các đối tượng được đề cập đến trong báo cáo này. Người
đọc cần lưu ý rằng BVSC có thể có những xung đột lợi ích đối với các nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích
này.

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT

Trụ sở chính
Địa chỉ: Số 8 Lê Thái Tổ. Hoàn Kiếm. Hà Nội
Tel: 84-4-3928 8080
Fax: 84-4-3928 9899

Chi nhánh Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 6 Lê Thánh Tôn. Quận 1. TP HCM.
Tel: 84-8-3914 6888
Fax: 84-8-3914 7999
BỘ PHẬN PHÂN TÍCH NGÀNH
PHỤ TRÁCH PHÒNG PHÂN TÍCH
Tạ Thanh Sơn

Vũ Thị Thanh Quyên










CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH
Lưu Văn Lương

Nguyễn Quang Minh

Nguyễn Minh Ngọc

Hoàng Hồ Phú

Nguyễn Lương Quí

Hứa Thị Thùy Liên

Nguyễn Phi Hùng

Phạm Viết Lan Anh

Nguyễn Thị Phương Nhật

Nguyễn Thị Hải Yến


Vũ Thị Mai



Chế Thị Mai Trang



Phạm Việt Hùng



Nguyễn Kim Chi



Nguyễn Thị Lâm Anh




×