Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

DOPPLER ỨNG DỤNG TRONG SẢN PHỤ KHOA docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.29 MB, 169 trang )

"People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson
DOPPLER ỨNG DỤNG TRONG SẢN -
PHỤ KHOA
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Last update 12/10/2010)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN FV - TP.HCM
NỘI DUNG
• Đại cương.
• Thai chậm phát triển trong tử cung – IUGR.
• Thai chết lưu.
• Doppler khảo sát bệnh lý thai nhi (trừ tim).
• Doppler khảo sát dây rốn.
• Doppler khảo sát thai đôi.
• Doppler khảo sát bệnh lý TB nuôi.
• Doppler khảo sát bệnh lý tử cung và nội mạc tử cung.
• Doppler khảo sát thai lạc chỗ.
• Doppler khảo sát bệnh lý buồng trứng.
• Kết luận.
ĐẠI CƯƠNG
•Từ khi ra đời, siêu âm 2D đã làm thay đổi hoàn toàn bộ
mặt của ngành chẩn đoán hình ảnh trong sản-phụ khoa.
•Tiếp đến - siêu âm Doppler khởi đầu được sử dụng trong
khảo sát hệ tim-mạch – cũng dần dần được ứng dụng vào
trong sản-phụ khoa.
•Việc ứng dụng Doppler vào siêu âm sản-phụ khoa đã bổ
sung cho siêu âm 2D, đem lại nhiều thông tin hơn trong
chẩn đoán.
THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG
(INTRAUTERINE GROWTH RESTRICTION - IUGR)


•Bên cạnh việc đo đạc kích thước của thai nhi so với trị số
bình thường tương ứng với tuổi thai, đo chỉ sốối (AFI),
người ta còn đánh giá sự nuôi dưỡng thai nhi dựa vào
việc khảo sát các mạch máu ảnh hưởng đến sự phát triển
của thai nhi: ĐM tử cung, ĐM rốn, ĐM não giữa và ống
tĩnh mạch.
•Vìphổ Doppler thay đổi theo tuổi thai, việc đánh giá thai
chậm phát triển trong TC ch
ỉ có giá trị khi ta biết chính
xác tuổi của thai.
THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG
(INTRAUTERINE GROWTH RESTRICTION - IUGR)
1. Động mạch tử cung.
2. Động mạch ĐM rốn.
3. Động mạch não giữa.
4. Ống tĩnh mạch.
ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG
Đầu dò đặt cạnh phần thấp của tử
cung, từ từ xoay đầu dò để xác định
ĐM chậu trong, rồi ĐM tử cung.
ĐM tử cung tách ra từ ĐM chậu trong
• ĐM tử cung tách ra từ ĐM chậu trong.
•Hai ĐM chạy hai bên tử cung và thông nối với nhau.
• ĐM tử cung chia ra các nhánh ĐM cung trước và sau, rồi đến
ĐM xoắn trong cơ tử cung.
•Lưu lượng của ĐM tử cung từ 50ml/phút ở TC không thai
nghén, tăng lên 700ml/phút ở tam cá nguyệt III (gấp trên 10
lần).
ĐM ch

ĐM ch


u trong P
u trong P
ĐM t
ĐM t


cung P
cung P
Nh
Nh
á
á
nh trư
nh trư


c ĐM t
c ĐM t


cung P
cung P
Nh
Nh
á
á
nh sau ĐM t

nh sau ĐM t


cung P
cung P
ĐM tử cung: phổ bình thường trước
26 tuần có chỗ khuyết tiền tâm trương.
notch
notch
notch
notch
Tam cá nguyệt I Trước 26 tuần Sau 26 tuần
DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG
- Bình thường, sau 26 tuần phổ Doppler không còn
chỗ khuyết (notch) tiền tâm trương, S/D ratio ≤ 2,5.
- Sau 26 tuần, ta gọi là suy tuần hoàn tử cung-nhau
khi tồn tại chỗ khuyết hoặc nặng hơn là sóng đảo
ngược tiền tâm trương, S/D ratio > 2,5.
reverse
ĐỘNG MẠCH RỐN
• Ở tam cá nguyệt I, phổ Doppler bình thường của ĐM
rốn đặc trưng bởi sự thiếu vắng dòng chảy cuối tâm
trương (absent end-diastolic flow).
• Cùng với sự phát triển của thai, cung lượng tim thai
tăng, cả vận tốc tâm thu lẫn tâm trương trong ĐM
cuống rốn đều tăng, từ 18 tuần tuổi, ta thấy xuất
hiện dòng chảy cuối tâm trương (end-diastolic
flow).
• Doppler ĐM rốn được sử dụng để đánh giá sự phát
triển của thai nhi trong tam cá nguyệt II & III.

•Tỷ lệ vận tốc giữa tâm thu và tâm trương
(systolic/diastolic ratio – S/D ratio) cung cấp thông
tin về kháng lực mạch máu trong bánh nhau.
•Bình thường S/D ratio giảm dần về cuối thai kỳ, vì
rằng càng về cuối thai kỳ, nhu cầu dinh dưỡng của
thai càng cao, máu đến thai nhi nhiều, ĐM rốn phải
tăng lưu lượng để đưa máu trở về bánh nhau.
DOPPLER ĐỘNG MẠCH RỐN
- Trong quý I và đầu quý II, không có phổ cuối tâm trương.
-Phổ cuối tâm trương xuất hiện từ tuần thứ 18 của thai kỳ và tăng dần theo
tuổi thai (tức có nghĩa là trở kháng (RI) ngày càng giảm).
- Bình thường S/D ratio giảm dần về cuối thai kỳ:
+ Thai 26-30 tuần: S/D ratio ≤ 4
+ Thai 30-34 tuần: S/D ratio ≤ 3,5
+ Thai > 34 tuần: S/D ratio ≤ 3
- S/D ratio tăng cao quá giới hạn cho phép khi trở kháng của bánh nhau tăng
cao. Điều này sẽ
làm tăng nguy cơ thai bệnh và thai chết chu sinh (perinatal
morbidity and mortality).
- Sự thiếu vắng (absent) hoặc đảo ngược (reversed) dòng cuối tâm trương
(end diastolic flow) nói lên trở kháng rất cao ở bánh nhau, điều này làm
cho tiên lượng trở nên rất xấu.
DOPPLER ĐỘNG MẠCH CUỐNG RỐN BÌNH THƯỜNG
Lưu ý rằng khi làm Doppler mạch máu cuống rốn, cửa sổ thường
đặt bao trùm cả ĐM và TM rốn.
DOPPLER ĐỘNG MẠCH CUỐNG RỐN BÌNH THƯỜNG
Tuần thứ 10 Tuần thứ 24 Gần sinh

Tuần 16
Tuần 20
Tuần 24
Tuần 28
Tuần 32
Tuần 36
Tuần 40
Bình thường thai > 34 tuần: S/D ratio ≤ 3
Thai 35 tuần, S/D = 3,5 Thai 35 tuần, S/D = 3,76
IUGR
Absent end-diastolic flow
SEVERE IUGR
Reversed end-diastolic flow
SEVERE IUGR
IUGR
Thai 28 tuần, Reversed
end-diastolic flow
Thai 28 tuần, S/D ≤ 4 Thai 28 tuần, S/D > 4
Bình thường thai 26-30
tuần: S/D ratio ≤ 4
Thai 28 tuần, Absent
end-diastolic flow
SEVERE IUGR

×