Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần thanh hoa sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.61 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















…………………………ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức
ép hoặc kích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến
công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng


sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả
và lợi nhuận sẽ hướng người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có
hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn. Đối với xã hội, cạnh
tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản
xuất kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực sản xuất
của toàn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong mỗi doanh
nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình hoạt
động của sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tình trạng trên em đã chọn đề tài : Các giải pháp nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. Làm chuyên
đề tốt nghiệp.
Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ cũng như nhận thức còn non kém nên
chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ và
đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo cùng các cán bộ
phòng kinh doanh công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo:Ths_ Lê
Duy Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở cạnh tranh và tình hình sản xuất hoạt động kinh doanh của công
ty để tìm ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà. Xác
định lợi thế cạnh tranh là một công việc cần thiết nhưng đầy khó khăn đối
với bất kỳ công ty, tổ chức nào đó. Xác định đúng lợi thế của mình trong
môi trường cạnh tranh cho phép công ty phát huy được những ưu điểm của
mình và thành công hơn. Điểm mấu chốt của việc xác định lợi thế cạnh tranh
bao gồm việc đánh giá mức độ hấp dẫn của ngành và xây dựng vị thế cạnh

tranh tương đối của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Về mặt lý luận: trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội và các văn bản pháp quy về luật cạnh
tranh.
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng kết hợp các
phương pháp điều tra, khảo sát số liệu, phân tích – tổng hợp, tham khảo ý
kiến của các chuyên gia…
5. Ý nghĩa và mục đích phân tích
Dựa trên hệ thống hóa lý luận về khả năng cạnh tranh của công ty để nâng
cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh cho công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà.
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
6. Cấu trúc đề cương.
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần
Thanh Hoa Sông Đà
Chương IIIGiair pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ
phần Thanh Hóa Sông Đà
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm cạnh tranh

Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa chủ yếu là
sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại,
đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định.
Trong hình thái cạnh tranh thị trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể
cùng (nhóm người bán), cũng như chủ thể cầu (Nhóm người mua), cả hai nhóm
này tiến tới cạnh tranh với nhau và được liên kết với nhau bằng giá cả thị trường.
Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để giành khách hàng.
Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
đẻe thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Theo kinh tế Amô thì một thị trường cạnh tranh hoàn hảo có rất nhiều người
mua, người bán để cho không có một người mua hoặc một người bán duy nhất nào
có ảnh hưởng, có ý nghĩa đối với giá cả.
Theo cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm
soát độc quyền kinh doanh” thì cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản
của kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là sự ganh đua giữa các
nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm
nâng cao lợi thế của mình trên thị trường để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ
thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn
lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng
cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
kém bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ
tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là cơ
sở, tiền đề cho sự thành công trong việc tăng trưởng nền kinh tế ở mỗi quốc gia.

1.2. Các loại hình cạnh tranh
1.2.1. Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh: 2 loại
1.2.1.1. Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.
Là cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trường. Nó
có ý nghĩa sống còn đối với các chủ doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa những người
bán điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường. Khi cung một hàng hoá nào
đólớn hơn cầu thì cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả hàng hoá đó
giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị
kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Kết
quả để đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là tăng
lợi nhuận, tăng doanh số và thị phần. Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh
là hiện tượng tất yếu không thể tránh khỏi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Thực tết cho thấy cạnh tranh giữa những người bán với nhau sẽ đem lại lợi ích
cho người mua và trong quá trình ấy những doanh nghiệp nào không có chiến lược
cạnh tranh thích hợp thì sẽ bị gạt ra khỏi thị trường và đi đến phá sản. Nhưng mặt
khác sẽ có những doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ nắm chắc “Vũ khí” cạnh
tranh thị trường và dám chấp nhận “luật chơi” phát triển.
1.2.1.2. Cạnh tranh giữa những người mua
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu, khi một loại hàng hoá,
dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu thì cuộc cạnh tranh càng trở nên
quyết liệt và giá hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là người bán
thu được lợi nhuận cao, còn người mua phải mất thêm một số tiền. Khi đó người
kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng
lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm
tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất
trong toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo
và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của các cơ quan quản lý Nhà
nước.
1.2.2. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường: 3 loại
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953

7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
1.2.2.1. Cạnh tranh hoàn hảo.
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, họ đều
quá nhỏ lẻ nên không ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Điều đó có nghĩa là
không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán tất cả sản phẩm của
mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy mặt hàng trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Đồng thời
hàng năm cũng không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu tăng
giá thì hãng sẽ không bán được hàng, do người tiêu dùng sẽ đi mua hàng với
mức giá hợp lý từ các đối thủ cạnh tranh của hãng . Do đó các hãng sản xuất sẽ
luôn tìm các biện pháp để giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa, nhờ đó để có
thể tăng lợi nhuận. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có những
hiện tượng cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính
Nhà nước, vì vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần
tới chi phí sản xuất.
1.2.2.2. Cạnh tranh không hoàn hảo.
Nếu một hàng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu
ra của hãng ấy thì hãng ấy được liệt vào “hàng cạnh tranh không hoản hảo”.
Như vậy, cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng
nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau mặc dù
sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Mỗi loại sản phẩm lại có uy
tín, hình ảnh khác nhau, các điều kiện mua bán hàng cũng rất khác nhau. Người
bán có thể có uy tín độc đáo khác nhau đối với người mua do nhiều lý do khác
nhau như: Khách hàng quen, gây được lòng tin từ trước Người bán là kéo
khách về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán
hàng và cung cấp dịch vụ, tín dụng, chiết khấu giá Loại hình cạnh tranh
không hoàn hảo hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2.3. Cạnh tranh độc quyền.
Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó có một số người bán một số sản

phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ
có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên
thị trường. Thị trường này có pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh, được gọi
là thị trường cạnh tranh độc quyền. ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có
nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ. Thị
trường này không có cạnh tranh về giá cả, mà một số người bán toàn quyền
quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn, điều này tuỳ thuộc vào đặc điểm
tiêu dùng của từng sản phẩm, mục đích cuối cùng là họ thu được lợi nhuận tối
đa. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia thị trường này thường phải chấp nhận
bán hàng theo giá cả của Nhà độc quyền. Trong thực tế có thể có tình trạng độc
quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc khi
các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển
và làm thiệt hại đến người tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay ở một số nước đã có luật
chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh độc quyền giữa các nhà kinh
doanh.
1.3. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế: 2 loại
1.3.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại
hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các chủ doanh nghiệp
thôntính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động
của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thu cuộc sẽ phải thu hẹp kinh
doanh, thậm chí bị phá sản.
1.3.2. Cạnh tranh giữa các ngành
Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành kinh tế
khácnhau nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này,
cácchủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên

đãchuyển vốn kinh doanh từ những ngành ít thu được lợi nhuận sang những ngành
có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành
nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất. Kết quả cuối cùng là các chủ
doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau và chỉ thu được
lợi nhuận như nhau. Tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các
ngành.
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
1.4. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng giao thông nói
riêng khôpng thể ở thế khép kín, mà có phải có một môi trường tồn tại nhất
định. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn luôn phải trao đổi
thường xuyên với những đốitượng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiêpj như: khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ quan quản lý
Nhà nước Như vậy, môi trường kinh doanh là toàn bộ các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường hoạt động của một
doanh nghiệp có thể chia thành 3 mức độ:
1.4.1. Môi trường vĩ mô
Gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, định hình và có ảnh
hưởng đến các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ, tạo ra các cơ hội
và nguy cơ đối với doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh
doanh, nhưng không nhất thiết phải theo.
1.4.2. Môi trường tác nghiệp
Bao hàm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, định hướng sự cạnh tranh
trong ngành, được xác định đối với một ngành cụ thể. Tất cả các doanh nghiệp
trong ngành đều chịu ảnh hưởng của môi trường này. Nhiều khi môi trường vĩ
mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau được gọi là môi trường bên
ngoài, nghĩa là nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp
1.4.3. Hoàn cảnh nội bộ (hay các yếu tố bên trong của doanh nghiệp)

Bao gồm các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp, đôi khi hoàn cảnh nội
bộ được gọi là môi trường nội bộ hoặc môi trường kiểm soát được.
1.5. Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh
Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh nhằm
khai thác triệt để những mặt mạnh và hạn chế tối đa những yếu điểm của doanh
nghiệp nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu đã đề ra, đồng thời nắm bắt các cơ hội
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
và giảm thiểu các nguy cơ do môi trường tạo nên, đặcbiệt là trong nền kinh tế
thị trường đầy biến động hiện nay.
Để có thể có được những quyết định đúng và kịp thời, các nhà quản trị
doanh nghiệp cần có hệ thống thông tin thích hợp và đúng lúc. Nội dung chính
của hệ thống này gồm các bước:
- Thiết lập nhu cầu thông tin.
- Thiết lập hệ thống thu nhập thông tin.
- Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh.
1.5.1. Thiết lập nhu cầu thông tin
1.5.1.1. Xác định nhu cầu thông tin
Doanh nghiệp cần phải xác định số lượng và loại thông tin nào cần thu
thập, thời gian và giới thiệu kinh phí nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu cụ
thể, khi soạn thảo quyết định. Cần thu thập các thông tin, dữ liệu sau:
- Bảng tổng hợp điều kiện môi trường vĩ mô
- Bảng tổng hợp môi trường tác nghiệp.
- Hoàn cảnh nội bộ
- Bảng thông tin về đối thủ cạnh tranh.
- Bảng tổng hợp thông tin về khách hàng.
- Bảng tổng hợp thông tin về người cung cấp hàng.
Việc xác định nhu cầu thông tin là cơ sở cho việc tìm kiếm thông tin sau này,
nó giúp giảm nhẹ tình trạng thiếu thông tin hay thông tin không thích hợp cho việc

ra quyết định.
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
1.5.1.2. Xác định nguồn thông tin tổng quát
Thông tin tổng quát gồm 4 nguồn:
- Nguồn thông tin thứ cập nội bộ.
- Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài.
- Nguồn thông tin sơ cấp nội bộ.
- Nguồn thông tin sơ cấp bên ngoài.
Thông tin thứ cấp là các thông tin được thu thập theo một mục đích nào
đó. Thông tin sơ cấp thu được từ các nghiên cứu, khảo sát ban đầu. Các nguồn
thông tin thứ cấp nội bộ cần được thông tin quản lý. Sau đó lần lượt tham khảo
các thông tin thứ cấp bên ngoài, thông tin sơ cấp nội bộ và cuối cùng là các
thông tin sơ cấp bên ngoài vì lý do thời gian và chi phí.
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
1.5.1.3. Xác định rõ các nguồn thông tin cụ thể
Nguồn thông tin thứ cấp nội bộ là các chứng từ thu tiền, biên lai bán hàng,
các loại báo cáo, các kết quả khảo sát trước đây, đánh giá về nhân sự Nguồn thông
tin thứ cấp bên ngoài là các tài liệu được công bố của Chính phủ Trung ương và
địa phương, các báo, tạp chí, văn bản, tài liệu của các tổ chức phát hành. Nguồn
thông tin sơ cấp nội bộ chính là khai thác từ nội bộ, trọng tâm là nhân sự của doanh
nghiệp trong mối quan hệ tương tác với các yếu tố của mioi trường vĩ mô cũng như
môi trường tác nghiệp.
1.5.1.4. Thiết lập hệ thống thu thập thông tin
a. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin
Thu thập thông tin môi trường là quá trình tìm kiếm thông tin về các
điều kiện môi trường liên quan. Nội dung của côn việc này là đề ra trách

nhiệm, xây dựng một cơ chế hữu hiẹu cho công tác thu thập thông tin và thông
qua quyết định để phổ biến thông tin trong toàn doanh nghiệp.
*Thông tin về cạnh tranh
Doanh nghiệp có thể có cái nhìn thấu suất bằng cách theo dõi các tín
hiệu thị trường của đối thủ cạnh tranh. Tín hiệu thị trường là bất kỳ hành động
nào của đối thủ cạnh tranh, trực tiếp hoặc gián tiếp cho thấy ý định, động cơ,
mục đích hoặc tìnhhình nội bộ của họ. Có mấy loại tín hiệu thị trường chủ yếu
của đối thủ cạnh tranh:
- Thông báo trước
- Công bố sau
-Thảo luận hoặc nhận xét công khai.
- Tổ chức hội nghị
- Điều chỉnh căn bản do chệch hướng.
- Để lộ chiến thuật dự bị
- Đối phó chéo
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
- Đối diễn võ dương oai
- Kiện tụng
* Thông tin về nguồn nhân lực
Thông tin về nguồn nhân lực cung cấp cho nhà quản trị về quy mô, đặc
điểm của thị trường hiện có, đánh giá năng lực và chi phí nhân công đối với các
phương án chiến lược khác nhau của doanh nghiệp.
* Thông tin sản xuất
Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp nhiều thông tin cho lãnh đạo
doanh nghiệp, trước hết là các dữ liệu liên quan đến giá thành sản xuất baogồm:
Đánh giá triển vọng giá thành dựa trên dự báo về điều kiện môi trường liên
quan, dự báo về chi phí căn cứ vào thay đổi nội bộ đã được đề xuất và các chi
phí liên quan căn cứ vào nguyên liệu, nhân sự và thiết bị tương tự được sử dụng

để sản xuất nhiều loại sản phẩm.
* Thông tin về nghiên cứu phát triển
Thông tin do bộ phận nghiên cứu phát triển cung cấp, chủ yếu là về sản
phẩm hoặc quy trình sản xuất mới có liên quan đến doanh nghiệp, tính thiết
thực của các ý đồ sản phẩm, giá thành phát triển và sản xuất sản phẩm mới. Đây
có thể là nguồn đầu tiêu cung cấp số liệu liên quan đến công nghệ. y có thể là
nguồn đầu tiêu cung cấp số liệu liên quan đến công nghệ.
* Thông tin về tài chính
Bộ phận tài chính phải cung cấp nhiều thông tin hơn so với bất kỳ lĩnh
vực nào khác thông qua các đợt báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất. Báo cáo
thường xuyên định kỳ là các bảng cân đối kế toán, tổng kết tài sản, báo cáo tình
hình sản xuất kinh doanh Báo cáo đột xuất do bộ phận tài chính cung cấp có
thể là các số liệu phân tích chi tiết về chi phí, dự toán, chi phí huy động vốn, dự
báo về thuế, các hệ số điều chỉnh, cơ cấu tài chỉnh, khả năng sinh lời
* Thông tin về Marketing
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
Thông tin thường xuyên mà bộ phận Marketing phải cung cấp cho lãnh
đạo doanh nghiệp là số liệu về lượng hàng bán ra, chi phí quảng cáo và thị
phần. Thông tin đột xuất có thể là số liệu phân tích về tích hấp dẫn của ngành
hàng, quy mô thị trường, mức tăng trường của thị trường, cường độ cạnh tranh,
tínhthời vụ, sức cạnh tranh của giá Các số liệu khác mà bộ phận Marketing
có thể cung cấp là phân tích khả năng cạnh tranh, so sản sản phẩm theo ý kiến
khác hàng và các số liệu trắc nghiệm khác cũng như đánh giá về cácchiến dịch
quảng cáo. Ngoài ra bộ phận Marketing còn có nhiệm vụ theo dõi diễnbiến tình
hình hoặc các mặt hoạt động cụ thể một cách liên tục hoặc theo định kỳ, thu
thập thông tin có tính tổng quát về môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp.
* Thông tin về văn hoá tổ chức
Văn hoá tổ chức của một doanh nghiệp có thể tìm hiểu bằng việc

nghiên cứu những biểu hiện bên ngoài và tiếp tục đi sâu vào các thói quen và
quan điểm thông thường của nhân viên mà bình thường không nhận ra được.
b. Vận hành hệ thống thu thập thông tin theo dõi môi trường kinh doanh
Mục đích của việc theo dõi môi trường kinh doanh là nhằm xác định chiều
hướng, mức độ, tốc độ và biên độ của sự thay đổi trong các ảnh hưởng môi trường.
Việc nhận biết các yếu tố này giúp ta xác định được khả năng tác động của biến
đổi môi trường và các nỗ lực chiến lược của doanh nghiệp. Một công việc quan
trọng trong hệ thống thu thập thông tin là phổ biến chúng. Vì vậy doanh nghiệp cần
đảm bảo cho các kênh truyền đạt thông tin nội bộ luôn luôn mở . Ngoài ra cần phải
nắm được thông tin nào là cần thiết với một hình thức đúng, tránh trường hợp quá
thông tin và tạo điều kiện cho người sử dụng thông tin.
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
1.5.1.5. Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh
a. Quan điểm của chuyên viên
Chọn những người am hiểu và đề nghị họ đánh giá về tầm quan trọng và
xác xuất các diễn biến khác nhau có thể xảy ra trong tương lai.
b. Ngoại suy xu hướng
Nhà nghiên cứu dụng các đường cong phù hợp nhất theo chuỗi thời gian
trong quá khứ làm cơ sở cho phép ngoại suy, phương pháp này có độ tin cậy
thấp.
c. Liên hệ su hướng
Nhà nghiên cứu liên hệ nhiều chuỗi thời gian khác nhau để tìm ra mối quan
hệ cần dự báo.
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
d. Mô hình hoá năng lượng
Lập ra các hệ phương trình nhằm mô tả hệ thống bên dưới, trong đó các hệ

số của phương trình là các số trung bình thống kê.
e. Phân tích ảnh hưởng chéo
Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của một sự kiện nếu nó xảy ra đến các
khuynh hướng khác.
f. Dự báo mức độ nguy hiểm
Nghiên cứu những sự kiện kinh tế có thể gây ảnh hướng lớn đến doanh
nghiệp . Muốn đề ra được chiến lược của doanh nghiệp trong tương lai thì điều
quan trọng là phải tiên liệu được loại hình môi trường kinh doanh mà doanh
nghiệp sẽ gặp phải trong tương lai. Do vậy mục đích của việc dự báo môi
trường kinh doanh và lượng địch thời gian và khả năng tác động của các ảnh
hưởng môi trường. Nói cách khác là cần dự báo khi nào các ảnh hưởng đó sẽ
diễn ra và khả năng diễn biến của chúng ư như thế nào. Có nhiều phương pháp
để dự báo diễn biến môi trường, chúng khác nhau về mức độ phức tạp và độ tin
cậy. Mỗi doanh nghiệp cần đánh sát thực các nhu cầu và khả năng của mình khi
lựa chọn phương pháp dự báo, bảng 2.3 mô tả vắn tắt các phương pháp dự báo.
1.5.1.6. Phân tích mặt mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ
Các yếu tố đánh giá là tốt trong phần tổng hợp môi trường vĩ mô, môi
trường tác nghiệp và tình hình nội bộ cho thấy cơ hội mà doanh nghiệp có thể
tranh thủ, còn các yếu tố ảnh hưởng xấu cho thấy nguy cơ tiềm ẩn đối với
doanh nghiệp. Ngược lại số điểm cộng dồn có giá trị cao ở phần tổng hợp tình
hình đầy đủ cạnh tranh chỉ ra lĩnh vực nào có thể gây nguy cơ từ phía đó. Khi
doanh nghiệp phân tích các cơ hội và nguy cơ cần chú ý đến các cơ hội tốt nhất
và nguy cơ xấu nhất. Đồng thời tìm ra sự cân đối giữa các mặt mạnh, mặt yếu,
cơhội và nguy cơ sao cho có lợi nhất.
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
1.5.1.7. Đề ra phản ứng chiến lược
Đến đây doanh nghiệp đã có đủ thông tin để đề ra các biện pháp chiến
lược đáp lại các nguy cơ hoặc cơ hội phát sinh trong môi trường kinh doanh. Các

biện pháp đó có thể là thông qua chiến lược mới, thông qua mục tiêu mới và chiến
lược tương ứng hoặc chức năng, nhiệm vụ mới cùng với các mục tiêu và chiến
lược liên quan. Các chiến lược đề ra dựa trên cơ sở dự báo về môi trường. Để đề
phòng dự báo không chính xác, doanh nghiệp cần đề ra chiến lược với một độ linh
hoạt và có tính dự phòng
1.5.1.8. Theo dõi và cập nhật hệ thống thông tin quản lý
Doanh nghiệp phải không ngừng theo dõi hệ thống thông tin quản lý để
đảm bảo chắc chắn là hệ thống này hoạt động như dự kiến, nếu có trục chặc thì có
thể điều chỉnh kịp thời
1.5.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
a. Yếu tố Chính phủ và chính trị:
Thị trường có tác dụng như một “bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế.
Song nếu chỉ phó mặc cho thị trường thì dễ bị đi đến khủng hoảng thừa hoặc
khủng hoảng thiếu. ở đây rất cần một “Bàn tay hữu hình” can thiệp, hướng dẫn
nền kinh tế đi theo mục tiêu, chiến lược đã chọn. Đó chính là sự điều tiết của
Nhà nước. Vì vậy, yếu tố Chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn
đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị của đất nước, trong đó có
sự ổn định của Chính phủ là tiền đề cho sự ổn định của các hoạt động kinh tế.
Ngoài ra các công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ như:
- Quy định về chống độc quyền
- Luật bảo vệ môi trường
- Thuế
- Các chế độ đãi ngộ đặc biệt.
- Quy định về thuê mướn và khuyến mãi.
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
Luôn tạo ra các cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp, nhằm hướng chúng theo
một quỹ đạo cần thiết.

b. Các đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh nhau sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh
đua, thủ thuật dành lợi thế trong ngành. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối
tương tác giữa các yếu tố như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ
tăng trưởng của các ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản
phẩm. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới và giải pháp công nghệ mới cũng
thường làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh
c. Khách hàng
Khách hàng là vấn đề sống còn trong môi trường cạnh tranh. Sự tín
nhiệm của khách hàng đôi khi là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn một cách tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Một vấn đề khác liên quan đến khách
hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận
cuả doanh nghiệp giảm do họ ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, nhiều
dịch vụ đi kèm hơn, ưu thế đó là do các điều kiện sau tạo nên:
- Lượng hàng người mua chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá bán ra.
- Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.
- Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến sản phẩm của người mua. Doanh
nghiệp cần lập bảng phân loại khách hàng hịên tại cũng như khách hàng tương
lai. Các thông tin thu được từ bảng này là cơ sở định hướng cho việc hoạch định
kế hoạch. Những thông số cơ bản cần có trong bảng phân loại là:
- Về địa lý: Vùng, khí hậu, dân số
- Về nhân khẩu học: Tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ
văn hoá
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
- Tâm lý: Tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính
- Thái độ: Mức độ tín nhiệm, mức độ thiện ý

d. Quyền lực của nhà cung cấp:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải quan hệ
với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như: vật tư, máy móc thiết
bị,nguồn tài chính, nguồn nhân lực Người cung ứng vật tư, thiết bị sẽ tận
dụng mọi ưu thế để tăng thêm lợi nhuận cho mình thông qua việc tăng giá, giảm
chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Giữa nhà cung cấp và doanh
nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời gian
giao hàng. Khả năng thương lượng về giá cả của các nhà cung cấp tuỳ thuộc
vào mức gộp và chất lượng hàng hoá (hay dịch vụ) mà họ dự định cung ứng cho
doanh nghiệp. Những ưu thế và đặc quyền của nhà cung ứng cho phép họ có
những ảnh hưởng nhất định đối với doanh nghiệp. Họ có rất nhiều cách để tác
động vào khả năng thu lợi nhuận của các doanh nghiệp. Họ có thể nâng giá,
giảm chất lượng những loại vật tư, thiết bị mà họ cung ứng hoặc không đảm
bảo đúng tiến độ cung cấp theo yêu cầu của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có
thế lực cung cấp có thế lực mạnh khi họ có những điều kiện sau:
- Độc quyền cung cấp một loại vật tư thiết yếu cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp không phải là khác hàng quan trọng của nhà cung cấp.
- Loại vật tư cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng, quyết định rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đến chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp.
e. Yếu tố công nghệ
Hầu như ngành công nghiệp nào, doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc vào
cơ sở công nghệ. Các công nghệ tiên tiến liên tục ra đời tạo ra cơ hội cũng như
nguy cơ đối với các ngành, các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ hàng đầu đang lao vào công việc tìm tòi các giảipháp kỹ thuật
mới nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại và xác định các côngnghệ có thể
khai thác trên thị trường. Cũng như các sản phẩm hàng hoá, công nghệ cũng có
chu kỳ sống. Muốn đạt được kết quả tốt hơn, doanh nghiệp phải nghiên cứu,
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
20

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
xem xét thời điểm nào cần phải cải tiến công nghệ hay thay thế công nghệ tiên
tiếnhơn. Yếu tố công nghệ ngày càng biểu hiện ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: quá trình tự động hoá, sản phẩm
mới, chuyển giao công nghệ
f. Quyền lực của chủ đẩu tư:
Trong giai đoạn hiện nay, quy chế đấu thầu còn nhiều vướng mắc và
thường xuyên thay đổi, nên khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp còn bị
ảnh hưởng rất lớn bởi chủ đầu tư. Chủ đầu tư là người trực tiếp quyết định và
lựa chọn hồ sơ đấu thầu của doanh nghiệp. Việc chủ đầu tư tự lựa chọn tư vấn
để đánh giá hồ sơ dự thầu cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu
của các doanh nghiệp. Do vậy, kinh nghiệm, trình độ của tư vấn và mối quan hệ
thân tín với họ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc cho điểm của hồ sơ.
g. Hoàn cảnh nội bộ
Hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ các yếu tố và
hệ thống bên trong của nó. Các doanh nghiệp phải luôn luôn phân tích một cách
cặn kẽ các yếu tố nội bộ đó nhằm xác định rõ các ưu điưểm và nhược điểm của
mình, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp giảm bớt nhược điểm, phát huy ưu
điểm để đạt được lợi thế tối đa. Các yếu tố nội bộ bao gồm các lĩnh vực chức
năng như:
+ Nguồn nhân lực
+ Máy móc thiết bị, công nghệ thi công
+ Tài chính - kế toán
+ Marketing
+ Văn hoá tổ chức
h. Nguồn nhân lực
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công

hay thất bị của doah nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định
mục tiêu, phân tích môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống chiến lược tổng
quát có đúng đắn đến mức độ nào đi chăng nữa thì cũng không thể mang lại
hiệu quả nếu không có những con người làm việc có hiệu quả. Đánh giá nguồn
nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bộ
máy quản lý từ Giám đốc doanh nghiệp đến cán bộ kỹ thuật, trình độ tay nghề
và ý thức trách nhiệm của công dân.
* Cán bộ lãnh đạo
- Phải là người có trình độ, có khả năng nhận thức, nắm bắt được các quy luật
khách quan và vận dụng các quy luật đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phải có khả năngdẫn dắt tập thể lao động trong doanh nghiệp theo đúng pháp
luật, tạo đủ công ăn việc làm và cuộc sống ổn định cho tập thể người lao động.
- Có thể chọn và tạo một êkíp chỉ đạo, vận hàng doanh nghiệp theo đúng dự
kiến của mình.
* Cán bộ điều hành và quản lý kỹ thuật:
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi cán bộ điều hành và cán bộ
quản lý kỹ thuật phải có những phẩm chất sau:
-Hiểu rõ ý đồ của cấp trên để tự giác thực hiện nghiêm túc nhằm đạt được mục
tiêu chung đã đề ra.
- Năng động, sáng tạo trong điều hành thiết kế tổ chức thi công đã vạch ra.
- Có kinh nghiệm quản lý, điều hành thi công, nắm vững kỹ thuật. Năng lực tài
chínhNăng lực tài chính thể hiện ở quy mô nguồn vốn tự có, khả năng huy động
các nguồn vốn khác cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn đó. Mặt khác để đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp cần xem xét
giữa vốn cố định và vốn lưu động với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xây dựng.
Vớikhả năng tài chính dồi dào, doanh nghiệp có thể tham gia đấu thầu nhiều
công trình khác nhau, có nhiều cơ hội để đầu tư trang thiết bị thu công nhằm
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953

22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
đáp ứng kịp thời quy trình công nghệ hiện đại. Đồng thời sẽ tạo được niềm tin
đốivới các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp vật tư hàng hoá.
Năng lực về tài chính mạnh tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu:
- Trước hết, nó giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
trong điều kiện giới hạn về vốn.
- Thứ hai, nó tạo niềm tin nơi chủ đầu tư về khả năng quản lý hiệu quả đồng
vốn được giao.
- Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yếu tố quyết định đến khả năng
huy động các nguồn vốn từ bên ngàoi cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy trong đấu thầu quốc tế, nếu xem xét trên phương diện
tài chính thì các doanh nghiệp trong nước thường mất ưu thế so với các doanh
nghiệp nước ngoài. Nguyên nhân là do bản thân các doanh nghiệp trong nước
có qiy mô không lớn, công tác tổ chức quản lý kinh tế không hiệu quả, tình
trạng nợ chồng chéo phổ biến, tạo ra sự mất cân đối về vốn cho doanh nghiệp.
i. Văn hóa tổ chức
Mỗi doanh nghiệp đều có một phong cách văn hoá trong hoạt động của
mình, nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của người lãnh đạo,
quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện môi trường của doanh
nghiệp. Văn hoá tổ chức là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính, bầu không khcủa
doanh nghiệp mà khi liên kết với nhau tạo nên phương thức hoạt động, thực
chất văn hoá tổ chức của doanh nghiệp là cơ chế doanh nghiệp tương tác với
môi trường. Văn hoá tổ chức có thể là nhược điểm gây cản trở cho việc hoạch
định và thực hiện chiến lược hay ngược lại là ưu điểm thúc đẩy các hoạt động
đó. Các doanh nghiệp có văn hoá tổ chức tốt, tích cực có nhiều cơ hội để thành
công hơn so với các doanh nghiệp có văn hoá tổ chức yếu kém, tiêu cực.
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY
2.1. Giới thiệu tổng quát về tình hình của công ty
Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà
- Tên, hình thức tổ chức
- Xí nghiệp Thương mại-Dịch vụ số 2
- Trụ sở tại: 301 Trần phú – TP.Thanh hoá
- Điện thoại: 0373.3852204 Fax: 0373.3753190
- Email:
- Website: www.Thanhhoasongda.com.vn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà có tiền thân là Công ty công nghệ phẩm
Thanh Hóa, được cổ phần hóa theo Nghị định 64/CP của chính phủ. Trong
những năm 70-80 của thế kỷ XX, công ty thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế kế
hoạch mua bán nhà nước giao. Cuối những năm 80 trong tình hình chung về
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, công ty gặp không ít khó khăn khi vươn lên đứng
vững trong cơ chế thị trường.
Ngày 15 tháng 09 năm 2003 theo QĐ 2941/QĐ/UB của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty công nghệ phẩm
Thanh Hóa thành Công ty cổ phần, với hình thức cổ phần hóa là : Bán toán
bộ vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Do nhu cầu bức thiết phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cửa hàng theo
quyết định của tỉnh trước đó. Với số vốn hạn chế hiện có khi thành lập, Hội
đồng quản trị công ty quyết định phải nâng vốn điều lệ lên 10,1 tỷ đồng.
Ngày 15/05/2004 Đại hội cổ đông thành lập Công ty CP Thanh Hoa
Sông Đà theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 2603000166 do Sở kế hoạch
và Đầu tư Thanh hóa cấp ngày 19/05/2004 với số vốn điều lệ là 10,1 tỷ
đồng.
Hiện nay công ty có trụ sở chính đặt tại Số 25 Đại lộ Lê Lợi – Thành
phố Thanh Hóa, công ty có tổng diện tích đất là 10.000m2 và tổng số lao

động đến thời điểm này là 143 người. Trực thuộc công ty gồm 4 đơn vị phân
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths_ Lê Duy Thành
bổ tại nhiều địa điểm tại thành phố Thanh Hóa: Xí nghiệp TMDV số 1, Xí
nghiệp TMDV số 2, Nhà hàng Sông Đà, Siêu thị Sông Đà.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng:
kinh doanh các loại mặt hàng bách hóa, vải sợi may mặc, văn phòng phẩm,
thiết bị nội thất ,thực phẩm tươi sống ,thực phẩm công nghiệp ,nông sản ,rượu
bia, nước ngọt ,thuốc lá, lương thức thực phẩm ,vật tư nông nghiệp, ô tô, xe
máy, điện máy.
Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng ,xây dựng công nghiệp ,xây dựng cơ
sở hạ tần .Đầu tư kinh doanh nhà ở ,văn phòng cho thuê ,kinh doanh bất động
sản , nhà hàng ,khách sạn ,du lịch ,du lịch lữ hành.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng,kinh doanh thiết bị xây dựng.
Dịch vụ tuyển dụng ,môi giới lao động cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
b. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty:
Phục vụ sản xuất và tiêu dùng cho nhu cầu của nhân dân và các nhà sản xuất
chủ yêu tại các địa bàn trong tỉnh Thanh Hóa.
2.1.3. Đặc điểm sản xuất, quản lý của công ty
2.2. Cơ cấu sản xuất
Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà với đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành thương mại ,quy mô gồm 4 đơn vị bộ phận phân bổ ở một số địa điểm của
thành phố thanh hóa và nhiều huyện trong tinh.Mỗi đơn vị hoạt đông trong một
lĩnh vực riêng .Giuwax các đơn vị hoàn toàn độc lập với nhau.
-Nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống.Địa chỉ 13 Cao Thắng- TPTH
 Phục vụ ăn uống, tiếp khách, nhận tổ chức các bữa tiệc ,hội nghị, đám cưới ,
liên hoan…….
SVTH: Ngô Khắc Mạnh MSSV:11004953

25

×