Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Chiến lược phát triển kinh tế doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.16 KB, 25 trang )

Câu1:
Hãy nêu tên một mục tiêu trong bản chiến lược phát triển kinh tế xã hội địa phương mà bạn quan
tâm. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định mục tiêu (đã nêu) trong bản kế hoạch đó
từ phía các nhà quản lý, nhà lãnh đạo của địa phương.
Mục tiêu:của tỉnh Hải Dương.
Tăng nhanh đầu tư phát triển toàn xã hội: tập trung đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh và
hiệu quả của nền kinh tế và hoàn thiện một bước về kết cấu hạ tầng. Phấn đấu tổng vốn đầu tư
phát triển giai đoạn 2006-2020 đạt trên 422.000 tỷ đồng (trên 20 tỷ USD theo giá thời điểm),
nâng tỷ lệ đầu tư trên GDP từ khoảng 40% giai đoạn 2006-2010 lên 43,9% giai đoạn 2016-
2020.
Để đạt được mục tiêu đề ra cho đến năm 2020,các nhà quản lý,nhà hoạch định chính sách,nhà
lãnh đạo của tỉnh Hải Dương,căn cứ vào rất nhiều các yếu tố:
Nguồn lực tự nhiên
Diện tích
1662 Km
2

Vị trí địa lý:
Tỉnh Hải Dương thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với 6 tỉnh,
thành phố: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh,Hải Phòng, Thái
Bình và Hưng Yên.
Hải Dương là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc, tiếp giáp với các vùng sau:
+ Phía đông giáp Thành phố Hải Phòng
+ Phía tây giáp tỉnh Hưng Yên
+ Phía nam giáp tỉnh Thái Bình
+ Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang
Đặc điểm địa hình Hải Dương được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm 11% diện tích tự nhiên
gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn;
là vùng đồi núi thấp, phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ


và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89%
diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ,
thích hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong
năm.
Khí hậu thủy văn Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4
mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Lượng mưa trung bình hàng năm
1.300 - 1.700 mm. Nhiệt độ trung bình 23,30C; số giờ nắng trong
năm 1.524 giờ; độ ẩm tương đối trung bình 85 - 87%. Khí hậu thời
tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm cây lương thực,
thực phẩm và cây ăn quả đặc biệt là sản xuất cây rau mầu vụ đông.
1
Tài nguyên đất

Diện tích đất nông nghiệp chiếm 63,1% diện tích đất tự nhiên. Đất
canh tác phần lớn là đất phù sa sông Thái Bình, tầng canh tác dầy,
thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, độ pH từ 5 - 6,5;
tưới tiêu chủ động , thuận lợi cho thâm canh tăng vụ, ngoài sản xuất
lúa còn trồng rau mầu, cây công nghiệp ngắn ngày. Một số diện tích
đất canh tác ở phía bắc tỉnh tầng đất mỏng, chua, nghèo dinh
dưỡng, tưới tiêu tự chảy bằng hồ đập, thích hợp với cây lạc, đậu
tương,
Tài nguyên biển và ven biển Hải Dương là 1 thành phố không có biển.
Tài nguyên rừng
Hải Dương triển khai trồng 1.911 ha rừng nguyên liệu, 530 ha sưa;
trồng 109 ha rừng trên đất chưa có rừng; trồng mới 50 ha chè chất
lượng cao.Sản lượng khai thác đạt 87.876 m3 gỗ; khai thác lâm sản
ngoài gỗ, tận thu nhựa thông 30 tấn/năm; khai thác và sử dụng hợp
lý hạt dẻ, cây dược liệu.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản của Hải Dương không đa dạng về chủng loại, nhưng có

1 số loại trữ lượng lớn, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu phát triển
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Một số loại tiêu biểu là: đá vôi xi măng, cao lanh, sét chịu lửa,
bôxit…
Nguồn lực
Dân số, lao động
Toàn tỉnh Hải Dương hiện có trên 3.000 doanh nghiệp, với tổng số
vốn đầu tư hơn 20.000 tỉ đồng, thu hút được trên 17 vạn công nhân
viên chức, lao động vào làm việc.Hải Dương có dân số 1,7 triệu
người, trong đó có đến 60% là trong độ tuổi lao động
Dân số hơn 1.703.492 người (theo điều tra dân số năm 2009).
Trong đó:
+ Mật độ dân số trung bình: 1.044,26 người/km
2
.
+ Dân số thành thị: 324.930 người
+ Dân số nông thôn: 1.378.562 người
+ Nam: 833.459 người
+ Nữ: 870.033 người
2
Nguồn lực tài chính
Thông qua dự toán ngân sách địa phương năm 2010, như sau:
1. Tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 3.730 tỷ đồng
Trong đó:
- Thu nội địa: 3.480 tỷ đồng
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 250 tỷ đồng
2.Tổng số thu cân đối ngân sách địa phương: 3.951 tỷ 911 triệu đồng
Trong đó:
- Thu điều tiết tại địa phương 3.466 tỷ 940 triệu đồng.
- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương 484 tỷ 971 triệu đồng

3. Tổng số chi cân đối ngân sách địa phương: 3.951 tỷ 911 triệu đồng
Trong đó:
- Tổng số chi ngân sách tỉnh: 1.985 tỷ 385 triệu đồng.
- Tổng số chi ngân sách huyện, thành phố: 1.544 tỷ 251 triệu đồng.
- Tổng số chi ngân sách xã: 422 tỷ 275 triệu đồng.
Hạ tầng kĩ thuật
Hạ tầng giao thông
.
Tỉnh Hải Dương có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.
+ Hệ thống giao thông: gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt;
Phân bố hợp lý, giao lưu rất thuận lợi tới các tỉnh.
- Đường bộ: có 4 tuyến đường quốc lộ qua tỉnh dài 99 km, đều là
đường cấp I, cho 4 làn xe đi lại thuận tiện:
- Đường sắt: Tuyến Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với
quốc lộ 5, đáp ứng vận chuyển hàng hoá, hành khách qua 7 ga
trong tỉnh.
Tuyến Kép - Bãi Cháy chạy qua huyện Chí Linh, là tuyến đường
vận chuyển hàng lâm nông thổ sản ở các tỉnh miền núi phía Bắc
ra nước ngoài qua cảng Cái Lân, cũng như hàng nhập khẩu và
than cho các tỉnh
- Đường thuỷ: với 400 km đường sông cho tầu, thuyền 500 tấn
qua lại dễ dàng. Cảng Cống Câu công suất 300.000 tấn /năm và
hệ thống bến bãi đáp ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ
một cách thuận lợi.
Hệ thống giao thông trên bảo đảm cho việc giao lưu kinh tế từ
Hải Dương đi cả nước và nước ngoài rất thuận lợi.
3
Hệ thồng cấp thoát nước
hệ thống xử lý nước thải, rác thải chưa đồng bộ và hoạt

động chưa đáp ứng yêu cầu, các cơ sở phục vụ cho lao động khu
công nghiệp còn hạn chế (về nhà ở, về văn hoá ) nên hiệu quả
xã hội chưa cao. Cần thực hiện nghiêm Nghị định số 29/2008
của Thủ tướng chính phủ để tránh lãng phí đất, bảo vệ tốt môi
trường. Đã triển khai xây dụng 39 cụm công nghiệp (mục tiêu 42
cụm) đến nay đã được UBND phê duyệt 32 cụm công nghiệp với
diện tích DT 1470 ha.
Hệ thống điện
Hệ thống lưới điện được tăng cường củng cố, triển khai
xây dựng trạm 220 KVA Đức Chính, trạm 110 Nhị Chiều, Đại
An, nâng công suất 4 trạm 110 KVA (Chí Linh, Nghĩa An, Lai
vu, Phả Lại); xây dựng các trạm biến áp 35/04, xây dựng và cải
tạo một số km đường dây 110,35 KV. Thực hiện mạng lưới điện
sinh hoạt ngầm ở thành phố, đang cải tạo nâng cấp lưới điện
nông thộn theo dự án năng lượng nông thôn II bằng vốn vay WB
cho 60 xã, Việc cung cấp điện khá ổn định, ít sự cố, giảm tổn
thất điện năng còn 5%.
Hệ thống bưu chính viễn thông Hệ thống hạ tầng Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
được quan tâm phát triển. Phát triển thêm 14 điểm phục vụ bưu
điện, 35 điểm chuyển mạch, đường cáp quang được xây dựng tới
100% bưu cục cấp 3 và một số xã, xây dựng đường trục truyền
dữ liệu tới 2 nút thông tin Văn phòng Tinh uỷ và Văn phòng
UBND tỉnh. Đện nay trên địa bàn tỉnh có 311 điểm phục vụ bưu
điện, 295 trạm thu phát sóng di động, 76 trạm chuyển mạch, 73
trạm DSLAM; đảm bảo 100% số thôn có máy điện thoại cố
định, 100% số xã có sóng di động.
Hạ tầng xã hội
Hạ tầng y tế và chăm sóc sức khỏe Hiện Hải Dương có trên dưới 18 bệnh viện lớp,phục vụ chăm
sóc sức khỏe cho địa phương.Các cơ sở vật chất trang thiết bị
máy móc ngày càng hiện đại:máy siêu âm 4 chiều,máy xét

nghiệm…với độ chuẩn cao
Công tác bảo hiểm y tế ngày càng cao,áp dụng trên diện
rộng,bảo hiểm y tế bắt buộc cho HSSV,người cao tuổi.
Hệ thồng giáo dục Phổ cập giáo dục ở Hải dương tăng rất nhanh trong những năm
gần đây,số trường tiểu học,trung học,đại học cao đẳng và dạy
nghề ở Hải Dương gia tăng nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất
lượng,uy tín đào tạo ngày càng cao.
4
Trường đại học kinh tế kĩ thuật hải dương,đại học sao đỏ,cao
đẳng sư phạm…đó là những trường có uy tín đào tạo lớn
Cơ sở vâth chất trang thiết bị dạy và học ngày càng hiện đại
Kinh tế - Chính trị
Hành chính sự nghiệp
- Hải Dương có 12 đơn vị hành chính trực thuộc gồm:
Dương, thị xã Chí Linh và 10 huyện: Nam Sách,
Thanh Hà, Ninh Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Miện, Cẩm Giàng và Bình
Giang.
- Trung tâm hành chính: Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế -
chính trị - văn hóa của cả tỉnh.
Tăng trưởng kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Năm 2008, Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 10,5%; Giá trị sản xuất nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,9%; Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng
13 %. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 13,5%.
Giá trị hàng hoá xuất khẩu ước đạt 420 triệu USD, tăng 73,6% so với cùng kỳ
năm trước, trong đó, chủ yếu tăng do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (tăng 85,7%). Tổng giá trị nhập khẩu ước đạt 440 triệu USD, tăng 47,9%
so với cùng kỳ năm trước.

Đến nay Hải Dương đã quy hoạch 10 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.719
ha. Với chính sách thông thoáng, ưu đãi các nhà đầu tư trong và ngoài nước, với
lợi thế vị trí thuận lợi, Hải Dương đã thu hút nhiều nhà đầu tư vào khu công
nghiệp. Đến hết tháng 10/2008 đã thu hút 350,2 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, trong đó cấp giấy chứng nhận đầu tư mới cho 37 dự án ( tăng 9 dự
án), tăng 39,2% so với cùng kỳ năm 2007. Ước tính vốn đầu tư thực hiện của
các dự án năm 2008 đạt 300 triệu USD, tăng 27,6% so với năm 2007.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Cơ cấu Nông nghiệp, thuỷ sản –
Công nghiệp + xây dựng - dịch vụ năm 2005 là 27,1% - 43,6%- 29,3%, năm
2008 đạt 25,8% - 43,7% - 30,5%. Như vậy 3 năm tỷ trọng nông-lâm nghiệp và
thuỷ sản giảm 1,3%; các ngành dịch vụ tăng 1,2% và ngành công nghiệp + xây
dựng tăng 0,1%. Các thành phần kinh tế chuyển dịch nhanh. Trong 3 năm
KTNN tăng bình quân 5,57%/năm, KT ngoài NN tăng 9,03%/năm, kinh tế có
vốn ĐTNN tăng 42,07%/năm Cơ cấu kinh tế nhà nước - kinh tế ngoài nhà nước
- kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài từ: 30,7% - 57,2% - 12,1% năm 2005, năm
2007 là 28,0%-54,4%-17,6%.
5
Chính sách kinh tế
thu hút vốn đầu tưu
của Hải Dương.
• Thứ nhất, tỉnh đã ban hành một loạt chính sách ưu đãi khuyến khích đầu
tư vào các KCN, CCN và làng nghề.
• Thứ hai, tỉnh đã tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính Cụ thể:
Ban hành Quyết định về việc Quy định trình tự chấp thuận đầu tư trong
nước trên địa bàn tỉnh ( thay thế Quyết định 745/2002/ QĐ-UB ngày
25/5/2002), trong đó quy định rõ trình tự về thủ tục, nội dung hồ sơ dự
án, thời gian giải quyết cũng như trách nhiệm của các sở, ngành và đơn
vị liên quan trong quá trình hoàn tất thủ tục, hồ sơ và triển khai thực
hiện dự án đầu tư của DN.

• Thứ ba, tỉnh Hải Dương đã tăng cường hỗ trợ DN. Cụ thể như hỗ trợ đào
tạo lao động cho các DN;đảm bảo cấp điện đến chân hàng rào DN, hoàn
trả chi phí cho DN nếu như DN tự xây dựng công trình điện ngoài hàng
rào.
Không những thế, việc xây dựng hạ tầng các KCN, CCN, các khu đô thị mới tại
TP Hải Dương và tại các huyện luôn được chú trọng nhằm tạo môi trường thuận
lợi để thu hút đầu tư và đảm bảo phát triển theo hướng hiện đại, bền vững.
Ngoài ra, tỉnh còn tổ chức các cuộc gặp mặt các nhà đầu tư trong các dịp lễ, tết;
gặp mặt đại diện Bộ Ngoại giao và các đại sứ Việt Nam trước khi ra nước ngoài
công tác; tổ chức gặp gỡ và xúc tiến đầu tư đối với các tổng công ty 90. 91;
thông qua cácđoàn, các cán bộ của tỉnh đi công tác ở nước ngoài dể trao đổi,
cung cấp thêm thông tin nhằm thu hút và vận động đầu tư vào địa phương.
Câu 2Hãy nêu tên một mục tiêu trong bản quy hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương mà
bạn quan tâm. Hãy cho biết những mục tiêu đó được xây dựng có dựa trên mong muốn từ phía
đối tượng thụ hưởng hay không? Vì sao?
Bài làm :
Quy hoạch phát triển thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian và không gian lãnh thổ,
xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu , đạt hiệu quả cao,
phát triển bền vững.
Vai trò hay chức năng của quy hoạch phát triển trước hết là sự thể hiện của chiến lược trong thực
tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quy hoạch cụ thể hóa chiến lược cả về mục tiêu và
các giải pháp.Nếu không có quy hoạch sẽ mù quáng, lộn xộn, đổ vỡ trong phát triển, quy hoạch
để định hướng, dẫn dắt, hiệu chỉnh trong đó có cả điều chỉnh thị trường.Mặt khác , quy hoạch
còn có chức năng cầu nối giữa chiến lược, kế hoạch và quản lý thực hiện chiến lược, cung cấp
các căn cứ khoa học cho các cấp để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các
chương trình dịư án đầu tư, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có hiệu quả.
Quy hoạch phát triển bao gồm : quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
vùng lãnh thổ.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là xác định và lựa chọn mục tiêu cuối cùng, tìm
những giải pháp để thực hiện mục tiêu.Quy hoạch cũng mang tính định hướng.Tuy vậy, một

trong những khâu quan trọng nhất của quy hoạch là luận chứng về tính tất yếu , hợp lý cho sự
6
phát triển và tổ chức không gian kinh tế xã hội dài hạn dựa trên sự bố trí hợp lý bền vững kết cấu
hạ tầng vật chất kỹ thuật phù hợp với những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường.
Hội tụ những điều kiện thuận lợi về tự nhiên con người, qua quá trình 20 năm đầu tư phát triển
du lịch, Khánh Hòa đang từng bước hướng tới thành một trung tâm du lịch biển mang tầm cỡ
khu vực và quốc tế.Với chiều dài 385 km bờ biển, trong đó có gần 100 km bãi cát trắng mịn,
khoảng 200 hòn đảo lớn, nhỏ, nhiều vũng, vịnh kín, địa thế Khánh Hòa từ lâu đã nổi tiếng bởi
cảnh quan đẹp, thuận lợi trong phát triển kinh tế biển nói chung và du lịch biển nói riêng. Bên
cạnh đó là lợi thế vượt trội về khí hậu với nắng ấm gần như quanh năm và nhất là ít phải chịu
ảnh hưởng nặng nề của mưa bão . Thương hiệu du lịch biển Nha Trang - Khánh Hòa đã và đang
từng bước được khẳng định trong "bản đồ du lịch" trong và ngoài nước. Tại đây, đã và đang có
nhiều dự án về du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, nhiều khu vui chơi, giải trí mang tầm quốc gia,
quốc tế được đầu tư xây dựng với quy mô lớn đi vào hoạt động như: Khu du lịch, vui chơi
Vinpearl Land, khu nghỉ dưỡng cao cấp Sunrise, khu du lịch sinh thái Evaso Hideaway at Ana
Mandara, khu du lịch tổng hợp Sông Lô, v.v. Theo định hướng phát triển, nhiều dự án du lịch
biển đang tiếp tục được xây dựng, hướng tới phục vụ đối tượng khách cao cấp, có khả năng chi
tiêu cao nhằm phát huy hiệu quả từ lợi thế về tài nguyên du lịch biển, đảo.Năm 2008, toàn tỉnh
đã đón hơn 1,6 triệu lượt khách, tăng 17,4% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế là 330 nghìn
lượt, tăng 17% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu hoạt động du lịch và dịch vụ ước đạt 1.282 tỷ
đồng, tăng 31,4%. Lượng khách quốc tế trên tổng lượng khách du lịch đến đây cũng cao gấp hai
lần mức trung bình của cả nước (1-3 so với 1-6).
Tiếp tục tận dụng những lợi thế này trong bản quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Khánh
Hòa đã để ra phương hướng phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ -
du lịch cụ thể mục tiêu năm 2015 phát triển nghành dịch vụ - du lịch thành nghành trọng
điểm
Với mục tiêu này phương hướng phát triển du lịch của tỉnh là Phát triển du lịch thành một ngành
kinh tế có đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh. Duy trì tăng trưởng doanh thu
du lịch bình quân 16%/năm, tăng trưởng về lượt khách du lịch bình quân 10%/năm.
Phát triển mạnh du lịch quốc tế, lấy du lịch quốc tế làm động lực thúc đẩy du lịch nội địa và các

ngành dịch vụ phát triển. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, trong đó tập trung vào du lịch văn
hóa Chàm và văn hóa Sa Huỳnh; du lịch nghỉ ngơi giải trí và thể thao, du lịch cuối tuần; du lịch
cảnh quan ven biển, trú đông nghỉ dưỡng; du lịch sinh thái; du lịch kết hợp với hội nghị, hội
thảo. Đẩy mạnh xúc tiến và tiếp thị du lịch, xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Khánh
Hòa ra thị trường thế giới, tìm kiếm mở rộng thị trường mới. Chú trọng đầu tư tại Nha Trang,
Vân Phong, Cam Ranh, một số khu, điểm du lịch tầm cỡ quốc tế, có khả năng cạnh tranh với
một số trung tâm du lịch biển lớn của các nước lân cận. Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống hạ
tầng, dịch vụ phục vụ du lịch. Tổ chức các tuyến du lịch và nối các tuyến du lịch trong tỉnh với
các tuyến du lịch của cả nước. Từng bước nâng cao tiêu chuẩn của ngành du lịch ngang tầm quốc
tế.
Trong những năm qua, để hỗ trợ sự phát triển cho ngành du lịch của tỉnh, các cấp lãnh đạo, các
ban ngành đã đang tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến thương mại: tổ chức hội chợ, tổ chức lễ
hội, các hoạt động văn hóa…. nhằm thu hút, quảng bá du lịch Khánh Hòa với du khách trong và
ngoài nước.Bên cạnh tỉnh cũng chú trọng đến môi trường du lịch: đường xá, các điểm du lịch,
tiện nghi phục vụ du khách… trên các khía cạnh phát triển và duy trì, tôn tạo.
7
Cụ thể như đôi với đầu tư : tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch một cách đồng bộ ,
tăng mức đầu tư ngân sách nhà nước tương ứng với ngành mũi nhọn , huy động nhiều nguồn vốn
để phát triển du lịch , đặc biệt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , đầu tư xây dựng các trung tâm ,
thương mại lớn tại nha trang cũng như các trung tâm du lịch lớn của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu
mua sắm của du khách
Đa dạng hóa và nâng cao các sản phẩm dịch vụ : tập trung phát triển các sản phẩm du lịch gắn
với lợi thế của tỉnh như : du lịch gắn với thể thao , giải tri nghỉ dưỡng tại các bãi biển đẹp như
Nha Trang, Dốc Lết, Bãi Dài, Bãi Trũ, Hòn Tre; du lịch gắn với khai thác giá trị văn hóa, di tích
lịch sử, các làng nghề, lễ hội truyền thống ở khu vực Diên Khánh và vùng lân cận Nha Trang; du
lịch gắn với tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái biển (Vân Phong, Hòn Mun), hệ sinh thái
rừng (Ninh Hòa, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn) ; hình thành sản phẩm du lịch độc đáo, chuyên biệt,
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch; xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
dịch vụ du lịch; đẩy mạnh các loại hình du lịch mới cao cấp như du lịch tàu biển, du lịch kết hợp
giữa tham quan và hội nghị (MICE); khai thác, duy trì và nâng cao chất lượng các loại hình nghệ

thuật dân gian, làng du lịch văn hóa của các dân tộc, các hoạt động văn hóa lễ hội đặc sắc phục
vụ phát triển du lịch.
Phát triển khai thác gắn với bảo tồn tài nguyên du lịch, xây dựng và triển khai thực hiện hiệu
quả phương án kết hợp khai thác du lịch với công tác bảo tồn, phát triển hệ sinh thái biển; chống
ô nhiễm nguồn nước các bãi tắm; triển khai hiệu quả quy chế quản lý và bảo vệ môi trường đối
với các phương tiện vận chuyển khách du lịch cũng như các khu, điểm du lịch; xây dựng thêm
các biển báonhắc nhở về môi trường du lịch ; việc lập quy hoạch, lập dự án, thẩm định, cấp
phép các dự án đầu tư phải đảm bảo các lợi ích cả về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội,
không nên quá chú trọng vào phát triển kinh tế, vì lợi nhuận trước mắt mà phá vỡ cảnh quan tự
nhiên phải mất hàng triệu năm mới có thể tái tạo.
xúc tiến du lịch bằng công tác quảng bá tiếp thị du lịch cần tiếp tục đẩy mạnh ra thị trường
nước ngoài để thu hút nguồn khách có khả năng chi trả cao; chủ động phối hợp với các tỉnh trong
khu vực liên kết du lịch để cùng tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm du lịch ở nước
ngoài; tổ chức các đoàn Fantrip và Presstrip cho các hãng lữ hành lớn trên thế giới và giới báo
chí quốc tế thâm nhập thị trường Khánh Hòa để khảo sát, đưa tin tuyên truyền về tiềm năng và
thế mạnh du lịch của tỉnh đến các thị trường du lịch lớn của thế giới; dành mộtphần kinh phí để
xây dựng các điểm cung cấp thông tin cho khách du lịch ở các đầu mối giao thông quan trọng;
tích cực tham gia đăng cai các sự kiện văn hóa, thể thao, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm ở
trong nước và quốc tế, tổ chức các sự kiện du lịch, lễ hội lớn của tỉnh để thông tin tuyên truyền,
giới thiệu hình ảnh du lịch Khánh Hòa đến với du khách trong nước và quốc tế.
đối với nguồn nhân lực: Để du lịch phát triển nhanh, bền vững, nhân lực là yếu tố quan trọng,
do đó Khánh Hòa đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực; tiêu chuẩn hóa, nâng cao trình độ
ngoại ngữ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, nhân viên; thực hiện giáo dục du
lịch toàn dân; chú trọng việc đưa cán bộ, nhân viên đi đào tạo ở những nước có ngành công nghệ
du lịch phát triển; liên kết với các trường, các tổ chức giáo dục quốc tế mở các trường hoặc trung
tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại địa phương; đầu tư thêm cơ sở vật chất, trường
lớp phục vụ đào tạo về du lịch, cải tiến, cập nhật chương trình giảng dạy phù hợp với thực tế;
liên kết với các đơn vị kinh doanh du lịch cho học viên tiếp xúc thực tế hoặc đào tạo theo yêu
cầu của doanh nghiệp;
8

Cùng với tỉnh, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong ngành cũng ý thức được vai trò
của mỗi cá thể trong lợi ích chung, từ đó lợi ích riêng mới được duy trì và tăng trưởng. Lợi ích
chung, được cụ thể hóa bằng mục tiêu chung là thu hút và giữ chân du khách – có nghĩ là thu hút
du khách chưa một lần đến Khánh Hòa, đồng thời kích thích sự quay trở lại của du khách đã từng
đến Khánh Hòa. Nha Trang, là trung tâm du lịch của Khánh Hòa, với nhiều điểm tham quan và
loại hình du lịch phong phú, đa dạng, du khách đến Khánh Hòa chính là đến với Nha Trang.
Nhắc đến du lịch Nha Trang là du lịch biển đảo, kết hợp với nhiều dịch vụ phụ trợ: vận chuyển,
khách sạn, nhà hàng, tổ chức tour… tạo nên một chuyến du lịch hoàn thiện cho du khách khi đến
Nha Trang. Tại Nha Trang đã hình thành chuỗi cung ứng du lịch, từ khâu đưa khách đến với Nha
Trang, tổ chức tham quan, vui chơi, nghỉ ngơi… đến khâu tiễn khách trở về nơi xuất phát của du
khách. Mỗi bộ phận trong chuỗi cung ứng này hoạt động độc lập, nhưng đều gắng kết với nhau
để tiến tới lợi ích chung và lợi ích riêng như đã xác định.
Như vậy đối tượng thụ hưởng trực tiếp từ mục tiêu này là người dân tỉnh Khánh Hòa , du
khách đến với Khánh Hòa và người kinh doanh đó có thể là các chủ hộ , các doanh nghiệp
hay các chủ đầu tư
Đối với người dân tỉnh Khánh Hòa hay người kinh doanh mục tiêu này mang đến cho họ :
- Thu nhập bền vững : du lịch có thể cung cấp công việc trực tiếp đến các cư dân địa
phương hoặc có thể tài trợ một số hoạt động thông qua việc phổ biến lợi tức từ các nguồn như :
cho thuê đất , đồ thủ công mỹ ghệ , thức ăn , việc lưu trú
- Các dịch vụ địa phương được cải thiện : như các dịch vụ về giáo dục , sức khoẻ . Bên
cạnh việc nâng cao các nguồn tài trợ cho cả cộng đồng , các hoạt động du lịch bền vững có thể
được lập kế hoạch để tài trợ một số dự án nhất định như xây dựng một trạm xá mới hoặc tài trợ
cho các chương trình trường học đang thực hiện
- Trao đổi văn hóa giữa các vùng miền với nhau
- đường xá , giao thông được cải thiện
- tạo việc làm cho hàng chục nghìn lao động trực tiếp và gián tiếp trên địa bàn tỉnh
- môi trường sống hiện đại hơn
……
Có thể nói, việc khai thác đúng hướng những thế mạnh tiềm năng đang giúp du lịch Khánh Hòa
vươn lên dẫn đầu khu vực miền trung với tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 16%,

khẳng định được vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương, đóng góp nhiều cho ngân
sách, tạo việc làm cho hàng chục nghìn lao động trực tiếp và gián tiếp trên địa bàn tỉnh . Và đó
cũng chính là những mong muốn từ cộng đồng đại phương
Đối với du khách mục tiêu này có được xây dựng trên mong muốn của họ ?
Với mục tiêu t ỉnh chủ trương phát triển kinh tế theo hướng phát triển du lịch, người dân muốn
tăng lợi ích thông qua tăng thu nhập từ hoạt động du lịch , lợi ích đó chỉ có được khi điểm đến
Khánh Hòa làm vừa lòng khách du lịch khơi dậy lòng trung thành của họ và thu hút họ
9
Nền tảng về lòng trung thành của khách du lịch đối với KHánh Hòa chịu tác động bởi hai tiền đề
cơ bản : sự thảo mãn và nhu cầu về sự đa dạng . Đồng thời lòng trung thành này được thể hiện
thông qua hai hành vi : giới thiệu điểm đến cho bạn bè , người thân và thăm lại điểm đên .
Sự thỏa mãn của du khách của du khách chịu ảnh hưởng của năm nhân tố :
- “Cơ sở vật chất – kỹ thuật” thành “sự thỏa mãn về cơ sở vất chất tại KH ” gồm: thỏa
mãn với các phương tiện và đường xá khi đến KH; thỏa mãn với cảnh quan thiên nhiên,
môi trường tại đây; thỏa mãn với hệ thống khách sạn và thỏa mãn với trang thiết bị tại
khách sạn.
- “Khả năng phục vụ” thành “sự thỏa mãn với các dịch vụ phụ trợ ” gồm: thỏa mãn với hệ
thống hạ tầng phụ trợ (ATM, điện thoại…); thỏa mãn về sự đa dạng của các bữa ăn;
thỏa mãn với các thông tin khi có thay đổi ngoài dự kiến của ban tổ chức tour; thỏa mãn
với sự phục vụ của các nhân viên phục vụ và thỏa mãn với các dịch vụ vui chơi giải trí
- “Mức độ hợp lý của các dịch vụ” thành “sự thỏa mãn với sự hợp lý của các dịch vụ”
gồm: thỏa mãn với sự thuận tiện và hợp lý của các tour du lịch; thỏa mãn với vệ sinh, an
toàn thực phẩm tại các nhà hàng, khách sạn, quán ăn và thỏa mãn với sự hợp lý của giá
cả.
- “Mức độ đáp ứng của các dịch vụ” thành “sự thỏa mãn với chất lượng dịch vụ” gồm:
thỏa mãn với các loại hình tổ chức tour đa dạng, đáp ứng được nhiều mục đích; thỏa mãn
với chất lượng các loại hải sản tươi sống và thỏa mãn với các dịch vụ kinh doanh đồ lưu
niệm phong phú, hấp
- “Địa điểm vui chơi giải trí” thành “sự thỏa về địa điểm vui chơi giải trí” gồm: thỏa mãn
với hệ thống công viên, bờ biển, các địa điểm thăm quan và thỏa mãn với sự đa dạng của

các địa điểm vui chơi giải trí, thư giãn…
Căn cứ vào mức độ đòi hỏi về sự đa dạng phong phú của một chuyến du lịch có thể phân các
khách du lịch đến thành ba nhóm, mỗi nhóm thể hiện các đặc trưng khác nhau:
Nhóm có nhu cầu trung bình về sự đa dạng: hành vi thể hiện lòng trung thành bao gồm ba
hành vi: giới thiệu điểm đến cho bạn bè và người thân; thăm lại điểm đến; nghĩ tốt về điểm
đến. Sự thỏa mãn khi đi du lịch có tác động đến các hành vi này theo hướng thuận và không
đòi hỏi về vệ sinh, sự đa dạng của hoạt động du lịch và hệ thống khách sạn.
Nhóm có nhu cầu cao về sự đa dạng: hành vi thể hiện lòng trung thành chỉ là: giới thiệu
điểm đến cho bạn bè và người thân; nghĩ tốt về điểm đến, không thể hiện hành vi “Thăm lại
điểm đến”. Sự thỏa mãn khi đi du lịch có tác động thuận chiều đến các hành vi và không đòi
hỏi về giá cả.
Nhóm có nhu cầu thấp về sự đa dạng: hành vi thể hiện lòng trung thành bao gồm cả ba
hành vi: giới thiệu điểm đến cho bạn bè và người thân; thăm lại điểm đến; nghĩ tốt về điểm
đến. Sự thỏa mãn khi đi du lịch có tác động thuận chiều đến các hành vi thể hiện lòng trung
thành và tất cả các yêu cầu về sự thỏa mãn đều được đòi hỏi.
Qua nghiên cứu du khách đến du lịch được phân thành các nhóm :
- Du khách có nhu cầu đa dạng cao (chiếm 40% thị phần): nhóm du khách này không yêu
cầu cao thậm chí không quan tâm đến “giá cả” nhưng lại đòi hỏi sự đa dạng, chất lượng
của các địa điểm thăm quan, vui chơi giải trí và các dịch vụ phụ trợ. Nếu các đơn vị kinh
10
doanh nhằm vào đối tượng này nên xây dựng chiến lược kinh doanh cho đơn vị với tiêu
chí “chất lượng, đa dạng” đồng thời sẵn sàng chấp nhận mức giá phục vụ có thể cao hơn
các đơn vị khác. Mục tiêu cốt lõi là “sự giới thiệu với bạn bè và người thân” của du khách
sau khi sử dụng dịch vụ du lịch.
- Du khách có nhu cầu đa dạng trung bình và thấp (chiếm 60% thị phần): nhóm du khách này
có sự quan tâm nhiều đến giá cả, nhưng dễ tính hơn về chất lượng và sự đa dạng của các dịch
vụ phục vụ du lịch. Vì thế chiến lược kinh doanh của đơn vị nếu nhằm vào đối tượng này là
“giá cả hợp lý”. Mục tiêu cốt lõi là “sự quay lại” của du khách sau khi sử dụng dịch vụ du
lịch
- Bên cạnh sự phân khúc thị trường khách du lịch, nghiên cứu còn phân chia các nhân tố tác

động đến lòng trung thành của du khách thành hai nhóm chính: “văn hóa ứng xử của người
phục vụ trong lĩnh vực du lịch” – nhóm nhân tố chủ quan, tập trung vào các khía cạnh: sự
phục vụ của nhân viên, giá cả, vệ sinh, các dịch vụ phụ trợ (ăn uống, mua sắm, ngân hàng, đi
lại…); ( “yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng” – nhân tố khách quan, tập trung vào các biểu hiện:
cảnh quan thiên nhiên, giao thông đường xá, các chính sách nhằm đảm bảo cho hoạt động du
lịch bền vững v.v…
Người làm kinh doanh du lịch là đối tượng chi phối nhóm nhân tố chủ quan, tập trung vào sự
phục vụ của nhân viên, giá cả, vệ sinh, các dịch vụ phụ trợ … Đối tượng này cần xác định
chính xác phân khúc thị trường mục tiêu từ đó mới có thể xây dựng chiến lược hợp lý nhằm
khơi dậy sự trung thành của du khách hướng về
Như vậy để thu hút được khách du lịch và giữ chân họ Khách hòa cần đáp ứng được những
điều này hay đó chính là những mong muốn của họ
Tóm lại với phương hướng phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ
- du lịch cụ thể mục tiêu năm 2015 dịch vụ - du lịch chiếu 45,5% GDP thì mục tiêu này đã
được xây dựng dựa trên mong muốn của người được hưởng thụ
Câu 2Hãy nêu tên một mục tiêu trong bản quy hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương mà
bạn quan tâm. Hãy cho biết những mục tiêu đó được xây dựng có dựa trên mong muốn từ phía
đối tượng thụ hưởng hay không? Vì sao?
Bài làm.
Địa phương : Huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An
11
2. Mục tiêu cụ thể.
12
Đối tượng thụ hưởng : người dân huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An
Qua mục tiêu cụ thể về xã hội của bản quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Nghi Lộc – tỉnh
Nghệ An, có thể thấy huyện Nghi Lộc đã có được định hướng phát triển đúng đắn, được tỉnh
Nghệ An,Trung ương, Chính phủ và các Bộ, ngành quan tâm giúp đỡ, huyện Nghi Lộc nhất định
sớm phát triển thành huyện khá của tỉnh, đời sống nhân dân ấm no,hạnh phúc nên được nhân dân
cả huyện tin tưởng, ủng hộ.
- Về giáo dục : phát triển giáo dục- đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đây là mong

muốn, yêu cầu cấp thiết của mọi người dân huyện Nghi Lộc. các bậc ông bà cha mẹ, họ
luôn cố gắng cho con được ăn học đến nơi đến chốn và ai cũng muốn con em mình được
học ở những ngôi trường tốt, đầy đủ trang thiết bị dạy học, điều kiện dạy và học đạt
chuẩn quốc gia. Bản thân học sinh- sinh viên trong huyện cũng muốn được học trong
những ngôi trường đầy đủ cơ sở vật chất, chất lượng dạy và học tốt, muốn được nâng cao
hiểu biết, trình độ, kiến thức và không ngừng học tập, nghiên cứu.
- Về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân : người dân luôn coi trọng vấn đề sức khỏe của họ
và cả gia đình, người thân của họ. Vì “cùng với trí tuệ, sức khỏe là tài sản quý giá nhất
của đời người” Mọi người muốn được Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương quan
tâm đầu tư về lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe cho họ. Và huyện đã, đang và sẽ xây
dựng bệnh viện huyện Nghi Lộc đảm bảo khám chữa bệnh cho toàn huyện, củng cố và
phát triển đồng bộ hệ thống y tế từ huyện xuống xã, tăng cường hoạt động y tế dự phòng
để phòng chống dịch bệnh…
- Về văn hóa, thông tin, thể thao :
• Nhân dân trong huyện rất coi trọng vấn đề văn hóa và đạo đức. thế hệ đi trước luôn lo
ngại thế hệ trẻ là lứa tuổi thanh thiếu niên bây giờ do xã hội phát triển, nhiều thay đổi, du
nhập nhiều lối sống văn hóa từ các vùng miền khác, từ nước ngoài sẽ đua đòi, ăn chơi sa
đọa làm băng hoại đạo đức, nét văn hóa truyền thống, gây ra các tệ nạn xã hội, đánh mất
tình cảm gia đình…vì vậy cần thiết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, tạo lập môi
trường văn hóa lành mạnh, gắn kết gia đình, cộng đồng dân cư, xã hội.
• Huyện Nghi Lộc có phong trào thể dục thể thao rất mạnh. Tinh thần thể dục thể thao của
người dân rất cao.Đời sống nhân dân đã từng bước được nâng cao, ngoài nhu cầu sinh
hoạt hằng ngày, họ còn có nhu cầu thể dục thể thao vừa để vui chơi,giải trí vừa để rèn
luyện sức khỏe và mọi người giao lưu với nhau. Phải quan tâm phát triển phong trào thể
thao quần chúng, đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất,
đào tạo , huấn luyện , thi đấu các môn thể thao.
- Về Khoa học công nghệ : xã hội ngày càng phát triển và hiện đại hóa, trình độ nhận thức
của người dân ngày càng cao, môi trường làm việc của con người ngày càng áp lực do đó
phải phát triển mạng lưới hoạt động chuyển giao và ứng dụng công nghệ kĩ thuật vào đời
sống và sản xuất cho nhân dân, đặc biệt là các ngành chủ lực của huyện như sản xuất

nông nghiệp. đầu tư mua máy móc phục vụ cơ giới hoá nông nghiệp đã đem lại nhiều
13
hiệu quả to lớn cho bà con nông dân trong huyện. Trước đây, mỗi khi bước vào vụ sản
xuất để làm hơn 4 sào ruộng của gia đình mình, chị Võ Thị Ngân- xóm 13, xã Nghi Long,
huyện Nghi Lộc phải huy động toàn bộ nhân lực trong gia đình cùng tham gia cày, cuốc
trong mấy ngày ròng mới xong phần làm đất. Từ ngày có máy cày chỉ chạy trong mấy
tiếng đồng hồ là xong khâu làm đất. Máy cày sâu, nhuyễn đất, vừa tăng chất lượng làm
đất vừa giải quyết tốt tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Giá thành làm đất sử dụng
cơ giới thấp hơn so với làm thủ công. Đồng thời đưa máy cơ giới vào làm đất và thu
hoạch, giảm sức lao động, giảm thời gian, tiết kiệm chi phí, làm tăng năng suất và hiệu
quả kinh tế.
- Về lao động và giải quyết việc làm : lao động trên toàn huyện rất đông, đặc biệt là lao
động phổ thông. Huyện phải hỗ trợ cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo việc làm
tăng thu nhập cho người lao động, phát triển đào tạo nghề để tăng cơ hội tạo việc làm cho
người lao động. Huyện có nhiều đối tượng người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp do
quá trình đô thị hóa và do phát triển phi nông nghiệp nên phải quan tâm. Đẩy mạnh xuất
khẩu lao động.
- Về quốc phòng - an ninh : phát triển kinh tế xã hội phải gắn liền với đảm bảo quốc phòng
an ninh trên từng địa bàn.mong muốn được an toàn,bình an, yên tâm sản xuất, sinh hoạt
là nhu cầu thiết yếu của nhân dân – những người hưởng thụ. Bảo đảm ổn định chính
trị,an toàn xã hội, giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy và tai nạn giao
thông.
Câu 3: (5 điểm)Hãy nêu tên một mục tiêu trong bản chiến lược phát triển kinh tế xã hội địa
phương mà bạn quan tâm. Phân tích quan điểm của nhà quản lý, nhà lãnh đạo địa phương khi
xác định mục tiêu (đã nêu) trong bản kế hoạch đó.
Câu 3:
A. Nêu tên một mục tiêu trong bản chiến lược phát triển kinh tế xã hội địa phương:
Tỉnh Phú Thọ đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Một trong những mục tiêu hàng đầu của bản chiến lược là đến năm
2020, về cơ bản Phú Thọ trở thành tỉnh công nghiệp. Các lĩnh vực được ưu tiên bao gồm: Đầu tư

kinh doanh hạ tầng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; lĩnh vực công nghệ cao; đầu tư sản xuất,
lắp ráp điện, điện tử, hóa chất, dược phẩm; công nghiệp ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo
B. Phân tích quan điểm của nhà quản lý, nhà lãnh đạo địa phương khi xác định mục tiêu
trên:
Khi xác định mục tiêu trên,UBND tỉnh Phú Thọ đã dựa vào một số lợi thế và hạn chế sau:
I.Lợi thế
1.Điều kiện tự nhiên:
14
 Vị trí địa lý thuận lợi: Phú Thọ có vị trí trung tâm vùng miền núi phía Bắc Việt nam, là
cửa ngõ Tây Bắc thủ đô Hà Nội và là cầu nối vùng Tây Bắc với Hà Nội và các tỉnh đồng
bằng Bắc Bộ, nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng – Hà Nội – Côn Minh (Trung
Quốc). Phú Thọ có vị trí là trung điểm đến các cửa khẩu Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn và
cảng biển Hải Phòng, cách Hà Nội 80 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, là nơi
hợp lưu của 3 con sông lớn: Sông Hồng – Sông Đà – Sông Lô nên có điều kiện thuận lợi
cả về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. Trong tương lai gần,
Phú Thọ sẽ là tỉnh kết nối hành lang kinh tế quốc tế Hà Nội – Hải Phòng – Côn Minh với
nhiều điểm giao kết, trung chuyển cả giao thông đường sắt và đường bộ trong hành trình
xuyên Á. Đây là những lợi thế lớn để Phú Thọ đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kinh tế
– xã hội.
 Tài nguyên thiên nhiên: Phú Thọ có diện tích tự nhiên 3.528 km2, trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 97.610 ha, đất rừng là 140.186 ha với 64.064 ha rừng tự nhiên, đất mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản là 10.000 ha, các loại đất khác là 19.299 ha. Phú Thọ còn là tỉnh
có tiềm năng lớn về nguyên liệu giấy, nguyên liệu nông lâm sản và một số loại tài nguyên
khoáng sản quan trọng như: cao lanh, fenspat, đá vôi, nước khoáng… là lợi thế để phát
mạnh công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp giấy, công nghiệp gốm
sứ, công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng,…
2.Kết quả mong muốn
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 10,6%/năm, cao hơn 0,8% so giai đoạn
2001- 2005 và đạt mức cao nhất từ trước tới nay (cao hơn 3,4% so bình quân của toàn
quốc);

 Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân 4,5%; trong đó nông nghiệp
tăng 3,8%, thuỷ sản tăng 10,4% và lâm nghiệp tăng 7,5%.
 Trong 5 năm qua, ngành công nghiệp luôn giữ mức tăng trưởng khá cao, đạt tốc độ tăng
bình quân 12,5%/năm, trong đó công nghiệp Trung ương tăng 2,9%, công nghiệp địa
phương giảm 3,0% (chủ yếu do doanh nghiệp chuyển đổi), ngoài quốc doanh tăng
26,9% ; khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 12,2%.
 Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng ổn định; mặc dù chịu ảnh hưởng lạm phát, khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế trong nước, nhưng nhờ thực hiện tốt chính sách kích
cầu đầu tư và tiêu dùng, hoạt động thương mại đạt kết quả tích cực; giá trị sản xuất các
ngành dịch vụ tăng bình quân 15,4%, tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng bình quân
24,8%/năm.
 Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội được đầu tư với tốc độ nhanh, thể hiện là khâu đột phá
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Trong 5 năm đã thu hút 29,9 nghìn tỷ
đồng (, trong đó vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 11,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 37,1%; đầu
tư của dân cư, tư nhân 7,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,7%; đầu tư trực tiếp nước ngoài 3,8
nghìn tỷ đồng, chiếm 12,8%, đầu tư bộ, ngành và doanh nghiệp nhà nước 7,3 nghìn tỷ
đồng, chiếm 24,4% tổng vốn đầu tư xã hội.
 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, năm 2010
GDP ngành công nghiệp xây dựng chiếm 38,5%, dịch vụ 35,9%, nông lâm nghiệp 25,6%
(cơ cấu tương ứng năm 2005 là 38,5%- 32,8% và 28,7%). Các thành phần kinh tế được
khuyến khích phát triển, góp phần quan trọng vào tốc độ phát triển của nền kinh tế.
3.Lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư
15
 Phú Thọ có vị trí trung tâm vùng, nằm trên trục hành lang kinh tế: Hải phòng – Hà Nội –
Lào Cai – Côn Minh ( Trung Quốc), thuộc quy hoạch vùng phát triển kinh tế – xã hội
vùng Tây Bắc theo Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị. Cách thủ đô Hà Nội, sân bay, cảng
biển, cửa khẩu không xa. Hệ thống giao thông thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt và
đường thủy. Qua địa bàn tỉnh có quốc lộ 2, quốc lộ 32, quốc lộ 70, đường sắt tuyến Hải
Phòng- Hà Nội – Lào Cai đang được mở rộng thành tuyến liên vận quốc tế. Đường cao
tốc Nội Bài – Phú Thọ – Lào Cai, đường xuyên Á và đường Hồ Chí Minh đang khởi

động xây dựng. Đường thủy có cảng Việt Trì (sông Hồng, sông Lô), cảng Yến Mao (Sông
Đà), cảng Bãi Bằng (Sông Lô) lưu thông về cảng Hà Nội, Hải Phòng.
 Môi trường chính trị và xã hội ổn định, an ninh, trật tự xã hội đảm bảo, không có điểm
nóng về chính trị và xã hội.
 Chính quyền nhà nước, nhân dân địa phương thân thiện, ủng hộ nhà đầu tư, coi công việc
của nhà đầu tư như của chính mình, vì sự phát triển của doanh nghiệp.
 Thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư và triển khai thực hiện dự án thực hiện theo cơ
chế một đầu mối, miễn phí, giảm phiền hà, thời gian cho nhà đầu tư. Phú Thọ đã thực
hiện cơ chế một cửa liên thông đối với các dự án đầu tư trên địa bàn, đưa công nghệ
thông tin vào quảng bá, tuyên truyền, thẩm định cấp phép qua mạng và xúc tiến đầu tư
thông qua cổng giao tiếp điện tử của tỉnh; rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính
bằng một nửa so với các quy định của nhà nước.
 Nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ, bằng 65% so với Hà Nội và 40% so với
thành phố Hồ Chí Minh. Lương bình quân 70-90 USD/người/tháng. Hầu hết lao động có
trình độ học vấn, được đào tạo có tay nghề, đức tính cần cù, siêng năng.
 Đất đai làm mặt bằng sản xuất đáp ứng nhu cầu, phù hợp với dự án, giá thuê đất ưu đãi.
Thời gian thuê đất 50 năm (có dự án đến 70 năm).
 Nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo các quy định của nhà
nước và ưu đãi bổ sung của tỉnh Phú Thọ.
 Các dịch vụ như: Thông tin liên lạc, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, y tế, cấp điện, cấp
nước, sàn giao dịch chứng khoán …. cơ bản đảm bảo yêu cầu của các nhà đầu tư.
 Thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều tiềm năng, là của ngõ của vùng thị trường Tây Bắc
và Trung Bắc với 20% dân số của cả nước và kết nối với thị trường rộng lớn của Trung
Quốc.
 Giàu tài nguyên khoáng sản, nhiều danh lam thắng cảnh ; có nền văn hoá phong phú lâu
đời.
4.Tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh hiện nay
 Đến nay, Phú Thọ đã hình thành và quy hoạch 9 khu công nghiệp (KCN), một khu liên
hợp dịch vụ và 20 cụm công nghiệp (CCN) với tổng diện tích gần 5.000 ha, trong đó
nhiều KCN, CCN có quy mô lớn để đón các dự án đầu tư lớn như KCN Thụy Vân, Trung

Hà và các CCN Bạch Hạc (Việt Trì), Cổ Tiết (Tam Nông), Thanh Ba, Lâm Thao.
 Phú Thọ còn dành quỹ đất dự trữ hơn 3.000 ha có thể quy hoạch phát triển công nghiệp
tập trung và xây dựng mới KCN Lâm Thao, nâng cấp cụm công nghiệp Phú Hà (thị xã
Phú Thọ) thành khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị.
 Khi các doanh nghiệp tìm cơ hội đầu tư vào Phú Thọ, ngoài việc được hưởng các chính
sách ưu đãi đầu tư theo quy định của Nhà nước, nhà đầu tư còn được hưởng các chính
sách ưu đãi đầu tư bổ sung của tỉnh và được thực hiện theo cơ chế quản lý “một cửa” liên
16
thông đối với tất cả các dự án. Cụ thể là được hỗ trợ đầu tư về đất, đầu tư hạ tầng và phí
hạ tầng, các dịch vụ và xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xử lý các vấn đề liên quan
đến ưu đãi đầu tư
 Một trong những giải pháp để Phú Thọ kêu gọi các nhà đầu tư là tập trung cho công tác
quy hoạch vùng dự án, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn cũng như hạ tầng
các KCN, CCN bảo đảm môi trường và khu tái định cư lâu dài cho dân.Giải phóng nhanh
mặt bằng cho nhà đầu tư, kiểm tra toàn bộ các dự án để có giải pháp xử lý phù hợp; tập
trung cải cách thủ tục hành chính ở các khâu
 Do làm tốt công tác quảng bá và kêu gọi đầu tư nên đến cuối năm 2010, Phú Thọ đã cấp
giấy chứng nhận đầu tư cho 112 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 619,5 triệu đô la. 55 dự
án đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư với tổng vốn là 303,3 triệu đô la. Số dự án
đang triển khai thực hiện giải ngân là 28 dự án với số vốn đăng ký 137,2 triệu đô
la.Ngoài ra, trong lĩnh vực đầu tư tỉnh ngoài đã có 14 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu
tư với tổng vốn đăng ký 585,412 triệu đô la; 12 dự án đã triển khai thực hiện với tổng số
vốn là 550,547 triệu đô la.
II.Hạn chế.
 Trình độ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Phú Thọ còn ở mức thấp.
 Hệ thống hạ tầng, đặc biệt các tuyến giao thông theo định hướng của Chính phủ, đến
2010 thông tyến đường Hồ Chí Minh, đến 2010 thông tuyến đường xuyên Á, tuyến
đường sắt Hà Nội – Phú Thọ – Lào Cai đang trong giai đoạn cải tạo, mở rộng thành
đường liên vận quốc tế. Hệ thống đường sông : Sông Hồng, Sông Lô, Sông Đà đã được
Chính phủ phê duyệt nạo vét và nâng cấp các cảng sông Việt Trì, An Đạo (Bãi Bằng),

Yến Mao (Thanh Thuỷ)…
 Sản xuất công nghiệp phát triển chưa đều, chưa ổn định và bền vững, mới tập trung ở một
số doanh nghiệp lớn, khu vực ngoài quốc doanh và đầu tư nước ngoài còn gặp nhiều khó
khăn, tốc độ tăng trưởng chậm hơn so cùng kỳ nhiều năm. Hiệu quả hoạt động các làng
nghề trong nông thôn còn khó khăn, làng nghề và làng có nghề phát triển chậm, sản phẩm
làng nghề còn đơn giản, còn lúng túng trong lựa chọn phát triển ngành nghề gắn với lợi
thế của từng địa phương.
Câu 4 Nêu tên một mục tiêu trong bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương bạn. Hãy
cho biết đặc điểm, vai trò của lĩnh vực đó (mà mục tiêu cần đạt được) đối với quá trình phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn.
Bài làm:
Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động, dáng vóc một khu đô thị công nghiệp đang dần hiện hữu tại
Khu Kinh tế (KKT) Nghi Sơn, Thanh Hóa. Phát triển KKT Nghi Sơn được Thanh Hóa chọn
là một trong 5 chương trình trọng tâm của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015, phấn đấu đưa
KKT Nghi Sơn trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh và trọng điểm phát triển của
vùng.
Nằm ở phía Nam của tỉnh Thanh Hoá, cách Hà Nội 200 km, có đường bộ và đường sắt Quốc gia
chạy qua, có cảng biển nước sâu cho tầu có tải trọng đến 30.000 DWT cập bến…KKT Nghi Sơn
được đánh giá là trọng điểm phát triển phía Nam của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đồng thời
là cầu nối giữa vùng Bắc Bộ với Trung Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.
17
Được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động số
102/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006, KKT Nghi Sơn đóng vai trò và ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá và cả nước. Chính phủ đã xác
định mục tiêu xây dựng và phát triển KKT Nghi Sơn thành một khu kinh tế tổng hợp đa ngành,
đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản như: Công nghiệp lọc hoá
dầu, công nghiệp luyện cán thép cao cấp, cơ khí chế tạo, sửa chữa và đóng mới tàu biển, công
nghiệp điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến xuất
khẩu… gắn với việc xây dựng và khai thác có hiệu quả cảng biển Nghi Sơn, hình thành các sản
phẩm mũi nhọn, có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, các loại hình dịch vụ cao cấp đẩy

mạnh xuất khẩu; mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới.
A. Đặc điểm khu kinh tế Nghi Sơn:
I. Đặc điểm chung:
1. Tính chất Khu kinh tế Nghi Sơn:
- Là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp nặng và công
nghiệp cơ bản như: công nghiệp lọc - hóa dầu, công nghiệp luyện cán thép cao cấp, cơ khí chế
tạo, sản xuất và lắp ráp ôtô, sửa chữa và đóng mới tàu biển, công nghiệp điện, công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu gắn với việc xây dựng
và khai thác có hiệu quả cảng biển Nghi Sơn; vận hành theo cơ chế ưu đãi đặc biệt; là động lực
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và khu vực Bắc miền Trung.
- Là một khu đô thị công nghiệp - du lịch - dịch vụ quan trọng của tỉnh Thanh Hóa và vùng
Nam Thanh - Bắc Nghệ; có ranh giới và quy chế hoạt động riêng.
2. Quy mô dân số và đất đai:
a) Quy mô dân số:
- Tổng dân số hiện trạng năm 2006: 80.600 người;
- Đến năm 2015: khoảng 160.000 người;
- Đến năm 2025: khoảng 230.000 người.
b) Quy mô đất đai:
Tổng diện tích đất toàn khu kinh tế 18.611,8 ha, trong đó:
- Khu bảo thuế: có diện tích 550 ha.
- Khu vực thuế quan: có diện tích khoảng 10.498 ha.
- Đất khác trong khu kinh tế: có diện tích khoảng 7.563,8 ha bao gồm đất quân sự, đồi núi, cây
xanh sinh thái tự nhiên ven sông, mặt nước sông, hồ, cây xanh sinh thái lâm nghiệp…
3. Định hướng phát triển không gian:
a) Chọn đất và hướng phát triển:
• Khu vực bờ biển từ cửa sông Lạch Bạng về phía Nam tới chân núi Răng Cưa: Tập trung xây
dựng phát triển hệ thống cảng và dịch vụ cảng, phát huy hiệu quả khai thác hệ thống cảng
Nghi Sơn (gồm cảng tổng hợp và các cảng chuyên dùng) để phục vụ phát triển khu kinh tế,
vùng phụ cận và khu vực.
• Khu vực phía Bắc sông Lạch Bạng: Là khu vực thuận lợi cho phát triển đô thị tập trung tại

khu vực hạ lưu sông Lạch Bạng, về 2 phía quốc lộ 1A và về phía Bắc giáp thị trấn Còng,
huyện Tĩnh Gia; kết hợp giữa phân bố dân cư tại khu đô thị trung tâm với một số cụm dân cư
ngoài khu đô thị.
• Khu vực phía Nam sông Lạch Bạng:
 Phía Đông quốc lộ 1A, phát triển khu công nghiệp, đặc biệt là các ngành công
nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản như: lọc hóa dầu, xi măng, nhiệt điện, luyện
cán thép có nhu cầu lớn về vận chuyển đường biển;
 Phía Tây quốc lộ 1A: phát triển các khu công nghiệp đa ngành như: cơ khí, lắp
ráp ô tô xe máy; công nghiệp giấy, bê tông thương phẩm, chế biến lương thực
thực phẩm, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp sau hoá dầu.
• Khu vực đồi núi phía Tây: Kết hợp hệ thống đồi núi, hồ nước phát triển các khu vui chơi
giải trí, nghỉ dưỡng gắn kết với cảnh quan và hệ sinh thái TN.
18
• Khu vực đảo biển:
 Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Nghi Sơn.
 Khai thác khu vực đảo Mê kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, chú trọng
bảo vệ môi trường sinh thái.
II. Hạ tầng kinh tế - kỹ thuật :
1. Hệ thống giao thông:

• Đường bộ: Nằm trên trục giao thông Bắc - Nam của Việt Nam, KKT Nghi Sơn có đường
Quốc lộ 1A và tuyến đường cao tốc Quốc gia Bắc - Nam đi qua (Quy hoạch phía Tây quốc lộ
1A). Hệ thống giao thông đường bộ liên hoàn giữa các vùng miền trong tỉnh và khu vực. Các
trục đường giao thông nối từ khu đô thị trung tâm đến các khu công nghiệp và cảng Nghi
Sơn, các trục Đông Tây nối từ cảng Nghi Sơn với đường cao tốc Bắc Nam…
• Đường sắt: KKT Nghi Sơn có tuyến đường sắt quốc gia chạy qua, có ga Khoa Trường dự
kiến nâng cấp mở rộng thành Ga trung tâm
• Cảng biển:
Đến nay, cảng Nghi Sơn đã xây dựng và đưa vào khai thác bến số 1 và bến số 2; có khả năng đón
tàu có trọng tải từ 10.000 DWT đến 30.000 DWT với tổng chiều dài hai bến là 290m, năng lực

xếp dỡ hàng hóa 1,4 triệu tấn/năm. Hệ thống thiết bị, kho bãi được trang bị khá đồng bộ đảm bảo
việc bốc xếp hàng.
Cảng Nghi Sơn Khu vực vịnh phía Nam đảo Biện Sơn đã được Bộ giao thông vận tải phê
duyệt quy hoạch chi tiết(QĐ 2249/QĐ-BGTVT ngày 31/7/2008) gồm 30 bến, trong đó có 6 bến
cảng tổng hợp & container cho tầu có trọng tải 50.000 tấn; Hệ thống cảng chuyên dụng Khu vực
vịnh phía Bắc đảo Biện Sơn đã được lập quy hoạch chi tiết.
• Hàng không:
Địa điểm Sân bay dân dụng Thanh Hoá được quy hoạch tại xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia với
tổng diện tích khoảng 200ha, cách TP Thanh Hoá 30km về phía Nam, cách Khu kinh tế Nghi
Sơn 20 km về phía Bắc.

2. Hệ thống điện:
• Nguồn điện: KKT Nghi Sơn đang sử dụng mạng lưới điện Quốc Gia bao gồm: đường dây
500 KV Bắc Nam và đường dây 220 KV Thanh Hoá - Nghệ An. Hiện có trạm biến áp
220/110/22 KV- 250 MVA. Trong năm 2010 và các năm tiếp theo tiếp tục đầu tư tăng phụ tải
và hệ thống lưới điện, đáp ứng đủ nguồn điện cho nhu cầu sản xuất của Khu kinh tế.
• KKT Nghi Sơn được Chính phủ quy hoạch phát triển thành một trung tâm nhiệt điện lớn với
tổng công suất 2.100MW. Hiện nay, Tập đoàn điện lực Việt Nam đang triển khai dự án xây
dựng Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn I, công suất 600 MW; dự án nhà máy nhiệt điện Nghi
Sơn II, công suất 1.200 MW được đầu tư theo hình thức BOT (đấu thầu quốc tế); dự kiến đến
năm 2013 cả hai nhà máy sẽ hoàn thành và phát điện .

3. Cấp nước:
• Nguồn cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp lấy từ hồ Đồng Chùa, vị trí tại xã Hải
Thượng, gần trung tâm các Khu công nghiệp (phía Đông Quốc lộ 1A); hồ Đồng Chùa được
bổ sung thường xuyên nguồn nước từ Hồ Sông Mực ( có dung tích 200 triệu m3) và Hồ Yên
19
Mỹ (có dung tích 87 triệu m3) bằng hệ thống đường ống dẫn nước thô, giai đoạn I đang xây
dựng có công suất 30.000 m3/ngđ, giai đoạn II nâng công suất lên 90.000 m3/ngđ.
• Nước sinh hoạt: Hiện nay nhà máy sản xuất nước sinh hoạt tại hồ Đồng Chùa đã xây dựng

xong giai đoạn I, công suất 30.000 m3/ngđ; giai đoạn II nâng công suất lên: 90.000 m3/ngđ.
Dự kiến xây dựng Nhà máy nước tại hồ Kim Giao 2 phục vụ các Khu công nghiệp phía Tây
Quốc lộ 1A; Công suất: 30.000 m3/ngđ.

4. Dịch vụ viễn thông:
Hạ tầng mạng viễn thông- Công nghệ thông tin KKT Nghi Sơn đã được quy hoạch phát triển với
các loại hình dịch vụ tiên tiến, băng thông rộng, tốc độ cao và công nghệ hiện đại; có khả năng
đáp ứng nhu cầu về dịch vụ Viễn thông- Công nghệ thông tin với chất lượng cao nhất cho khách
hàng.

5. Hạ tầng kinh tế- kỹ thuật khác:
Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ trong KKT Nghi Sơn là một nhiệm vụ quan trọng, được
quan tâm đầu tư theo hướng xã hội hóa; đến nay các khu dịch vụ thương mại, khách sạn, du lịch,
y tế đã được quy hoạch. Đã có một số dự án được cấp phép đầu tư như: Khu du lịch sinh thái
đảo Nghi Sơn, Khu Trung tâm dịch vụ tổng hợp Hải Thượng, Bệnh viện đa khoa, Khu nhà ở cho
công nhân, các ngân hàng thương mại, dịch vụ bảo hiểm các hạng mục dịch vụ đang được xây
dựng và phát triển nhanh, đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu cho sản xuất, đời sống, vui
chơi giải trí cho các nhà đầu tư và lao động làm việc tại KKT Nghi Sơn.
B. Vai trò trong lĩnh vực phát triển khu kinh tế Nghi Sơn:
Tầm quan trọng của khu kinh tế Nghi Sơn xuất phát từ những lợi thế đặc biệt của khu vực này,
trong đó Nghi sơn là một trong rất ít những địa điểm ở phía Bắc Việt Nam có điều kiện để xây
dựng cảng biển nước sâu, là điều kiện để thu hút những dự án có quy mô lớn, các dự án công
nghiệp nặng gắn với cảng như lọc hoá dầu, luyện cán thép, đóng mới và sửa tàu thuyền, sản xuất
nhiệt điện và là cửa ngõ để giao lưu Quốc tế. Chính phủ đã có chủ chương sẽ xây dựng một sân
bay tại Nghi Sơn để đáp ứng nhu cầu phát triển của KKT, hiện tỉnh đang phối hợp với Bộ giao
thông vận tải tiến hành khảo sát và nghiên cứu địa điểm để thực hiện. Đánh gía về tiềm năng của
Nghi Sơn, đoàn chuyên gia thuộc Viện phát triển kinh tế Nhật bản (JICA) khảo sát năm 1996 đã
nhận định: “ Nằm ở cuối phía nam bờ biển Thanh Hoá, Nghi Sơn có tiềm năng về xây dựng
một cảng biển nước sâu có độ sâu từ 15-18m. Sau khi xây dựng một nhà máy xi măng lớn, một
cảng chuyên dùng và tuyến kỹ thuật hạ tầng vào KCN, đồng thời với sự đầu tư tổng hợp sẽ cho

phép vùng Nghi Sơn trở thành một trong các trung tâm công nghiệp hiện đại của vùng bắc Trung
Bộ và của cả nước, sẽ là cửa ngõ chính của tam giác kinh tế phía Bắc ”
• Biển Nghi Sơn gắn với vịnh đảo tạo nên một khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, là điều
kiện để có thể phát triển du lịch sinh thái, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Đó
chính là món quà thiên nhiên đã ban tặng cho mảnh đất và con người nơi đây.
• Ngoài những lợi thế về vị trí địa lý, Nghi Sơn còn có địa hình cao, nằm cạnh những mỏ
đá vôi lớn vào loại nhất trong cả nước làm vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng; Nguồn lao động dồi dào, có thể tiếp thu tiến bộ khoa học,
công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu về lao động cho sản xuất công nghiệp hiện đại.
• Nhằm khuyến khích thu hút các dự án đầu tư vào Nghi Sơn, Chính phủ đã ban hành cơ
chế chính sách ưu đãi đặc biệt áp dụng cho các KKT nói chung và KKT Nghi Sơn tỉnh
Thanh Hoá nói riêng. Theo đó, các nhà đầu tư sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi
20
cao nhất theo khung quy định của Nhà nước, được hưởng môi trường đầu tư thuận lợi và
thông thoáng để sản xuất kinh doanh.
• Xây dựng thành công KKT Nghi Sơn không chỉ biến vùng này thành hạt nhân của các
vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước mà còn là động lực quyết định bước nhảy vọt về
kinh tế của tỉnh Thanh Hoá. Với tiềm năng thế mạnh sẵn có, với sự quan tâm chỉ đạo của
lãnh đạo tỉnh và sự quyết tâm của những cán bộ có trình độ và tâm huyết, chắc chắn Nghi
Sơn sẽ trở thành điểm đến hấp dẫn và tin tưởng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Câu 5 Nêu tên một mục tiêu trong bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương bạn.
Hãy cho biết những mục tiêu đó đã đủ thu hút, kích thích các chủ doanh nghiệp đầu tư để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương trong giai đoạn sắp tới không?
B1. Nêu mục tiêu
Huyện Hưng Nguyên – Tỉnh Nghệ An
Mục tiêu tổng quát 2020:Xây dựng huyện thành một trong những huyện có tốc độ phát triển
KT-XH cao của tỉnh, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân không ngừng được nâng cao.
Mục tiêu phát triển kinh tế:

1. Mục tiêu chung:
- Tạo ra sự chuyến dịch mạnh hơn nữa về cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy nhanh phát triển
khu vực phi nông nghiệp.
- Tăng cao hơn nữa tỷ trọng và qui mô của khu vực kinh tế tư nhân.
- Đến năm 2020 đưa huyện thành một trong những huyện phát triển mạnh về KT-XH, qua đó
củng cố và nâng cao hơn nữa vị trí tầm quan trọng của huyện Hưng Nguyên.
- Xây dựng địa bàn huyện thành một huyện vệ tinh gắn kết với thành phố Vinh để lôi kéo đầu tư
nhằm phát triển KT-XH của huyện, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH tỉnh Nghệ An.
2. Các mục tiêu kinh tế cụ thể đến năm 2020 là:
- Phấn đấu tăng trưởng VA trung bình/năm trong giai đoạn 2011 – 2020 là 11,5 – 14%, trong đó
gia đoạn 2011-2015 là 11,5 – 13% và giai đoạn 2016 – 2020 đạt tốc độ tăng từ 11,4 – 15,3%.
- Nâng cao mức VA/người và rút ngắn dần khoảng cách thu nhập giữa vùng nông thôn và đô thị
của huyện Hưng Nguyên so với các huyện, thị phát triển khác của tỉnh Nghệ An. Phấn đấu đạt
mức từ 29 đến 33 triệu đồng vào năm 2015, bằng 0,9 đến 1,02 lần so với tỉnh Nghệ An và đến
năm 2020 đạt từ 74 đến 77 triệu đồng gấp 1,02 đến 1,05 lần tỉnh Nghệ An.
- Cơ cấu kinh tế vào năm 2020 sẽ được hình thành theo hướng tăng mạnh tỷ trọng khu vực phi
nông nghiệp, giảm mạnh nông nghiệp. Như vậy, một cơ cấu hợp lý cho các ngành Nông nghiệp –
Công nghiệp – Dịch vụ được dự báo đến năm 2015 tương ứng là 29,3% - 36,7% - 34,7%.
- Tăng nhanh thu ngân sách, đến năm 2015 đạt 494 tỷ đồng, năm 2020 đạt 1.535 tỷ đồng chiếm
hơn 20% GTGT.
Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế trên thì ngoài những hoạt động cụ thể của chính
quyền địa phương ra cũng cần có sự góp sức của các doanh nghiệp, các chủ đầu tư. Nhưng để có
được sự giúp sức đó thì chính quyền địa phương cần phải đưa ra các chính sách để có thể thu hút
được các nhà đầu tư.
B2. Phân tích mục tiêu xem mục tiêu nếu đạt được thì thu hút được các chủ đầu tư không
21
Cơ cấu kinh tế vào năm 2020 sẽ được hình thành theo hướng tăng mạnh tỷ trọng khu vực phi
nông nghiệp, giảm mạnh nông nghiệp. Như vậy, một cơ cấu hợp lý cho các ngành Nông nghiệp –
Công nghiệp – Dịch vụ được dự báo đến năm 2015 tương ứng là 29,3% - 36,7% - 34,7%.
Mục tiêu nhỏ hơn Cách thức thực hiện mục tiêu Kết quả mà các doanh nghiệp

nhận được
1. Về công nghiệp và
xây dựng
Chiếm 36,7%
Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội 9.110 tỷ
đồng, trong đó
ĐTXD 4.273 tỷ
đồng
Có cơ chế chính
sách phù hợp,
khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư
trên địa bàn, tạo điều
kiện cho các làng
nghề phát triển, xây
dựng thêm một số
làng nghề mới như:
gò hàn Hưng Thịnh,
Mộc cao cấp ở Hưng
Tây, Hưng Long,
Hưng Lĩnh; rượu ở
Hưng Tân.
Xây dựng, nâng cấp đường giao thông,
mặt đường bằng bê tông, hoặc nhựa,
rộng 3m trở lên (đường nằm trong quy
hoạch được UBND tỉnh phê duyệt) được
hỗ trợ 20% giá trị công trình sau khi đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán. Mỗi năm hỗ trợ không quá

700 triệu đồng.
-
- Xây dựng lò mổ gia súc tập trung
(công suất 1 ngày giết mổ 50 con trở
lên) được hỗ trợ 5 triều đồng/lò
- Các xã, thị trấn có làng nghề, được
UBND tỉnh cấp bằng công nhận, được
hỗ trợ từ 15 triệu đến 30 triệu đồng/ làng
nghề tuỳ quy mô tính chất loại hình
1. Đối với xuất khẩu lao động và đào tạo
nguồn lực
- Người đi xuất khẩu lao động được hỗ
trợ 30% chi phí để học nghề, ngoại ngữ
(phải có Hợp đồng với các Công ty được
phép XKLĐ).
- Các xã có quy mô dân số dưới 5.000
người nếu xuất khẩu được 70 lao
động/năm thì được hỗ trợ 2 triệu
đồng/xã, cứ vượt được 10 người thì
được thưởng 200.000đồng/xã, và các xã
có quy mô dân số trên 5.000 ngưòi nếu
xuất khẩu được 100 lao động/năm thì
được hỗ trợ 2 triệu đồng/xã, cứ vượt 15
người thì được thưởng 200.000 đồng/xã.
- Cán bộ (huyện quản lý) đi học thạc sĩ
trở lên, được cấp bằng, có cam kết phục
vụ tại huyện ít nhất là 5 năm: Trong
nguồn quy hoạch hỗ trợ 5 triệu đồng,
không nằm trong nguồn quy hoạch được
hỗ trợ 2 triệu đồng. Đối với cán bộ nữ

được hỗ trợ thêm 30%.
- Khuyến khích các sinh viên KHKT các
chuyên ngành thuỷ sản, giao thông, xây
dựng, thuỷ lợi, y tế, tốt nghiệp đại học
chính quy loại khá và giỏi về huyện sau
- Hệ thống giao thông
vận tải, cơ sở hạ tầng phát
triển tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao lưu kinh tế
giữa địa phương với các
vùng miền xung quanh khu
vực, tạo điều kiện cho việc
phát triển kinh tế của vùng
=> tạo thuận lợi cho việc
kinh doanh của các doanh
nghiệp: từ việc vận chuyển
hàng hóa, nguyên vật liệu
hay thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
- Việc hỗ trợ xây dựng
các lò mổ gia súc giúp cho
việc kinh doanh của người
dân trở nên thuận lợi hơn,
góp phần làm tăng thu nhập
cho người dân và làm tăng
trưởng nền kinh tế. từ đó,
mức tiêu dùng của người dân
tăng lên. Vì vậy các doanh
nghiệp yên tâm hơn trong
việc quyết định đầu tư vào

địa phương.
- Việc tạo điều kiện
thuận lợi cho các làng nghề
phát triển giúp cho thu nhập
của ng dân làng nghề tăng
lên, góp phần làm thay đổi cơ
cấu nền kình tế (t cũng ko
biết nói thế nào nhưng làng
nghề cũng được xem như là
một chủ thể đầu tư đấy)
- Việc tăng cường đào
tạo nguồn lực giúp cho huyện
ngày càng có nguồn nhân lực
có chất lượng hơn. Bên cạnh
đó, huyện là một địa phương
có nguồn nhân lực trẻ và dồi
dào, nên nguồn lao động rẻ
dễ dàng thu hút được các
doanh nghiệp đầu tư vào địa
phương.
22
khi được tiếp nhận theo chính sách nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, thì được
ưu tiên bố trí công tác phù hợp với chuyên
môn và được hỗ trợ 5 triệu đồng/người
đối với người tốt nghiệp loại khá, 7 triệu
đồng/người đối với người tốt nghiệp loại
giỏi.
- Bác sỹ về xã, thị trấn công tác từ 3 năm
trở lên được hỗ trợ 1 lần 10 triệu đồng.

- Bác sỹ đã nghỉ hưu về xã, thị trấn làm
hợp đồng được hỗ trợ tối đa 3 triệu
đồng/tháng.
-
2. về nông nghiệp
chiếm 29,3%
Tổng sản lượng
lương thực quy thóc
55 - 60 ngàn tấn.
Đến năm 2015 giá
trị nuôi trồng thủy
sản đạt trên 13%
trong ngành nông-
lâm-thủy sản. Thực
hiện có hiệu quả
chương trình nông
thôn mới để đến năm
2015 có ít nhất 5 xã
đạt tiêu chí nông
thôn mới.
Hình thành các vùng
trồng lúa thuần chất
lượng cao, theo
hướng thâm canh,
phát triển các vùng
trồng rau an toàn,
các trang trại chăn
nuôi, nuôi trồng thủy
sản cung cấp sản
phẩm cho thành phố

Vinh.
- Kiên cố hoá kênh mương loại 3
được hỗ trợ 20% giá trị công trình sau
khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán (khi lập dự toán công
trình không tính giá trị thu nhập chịu
thuế tính trước, khuyến khich áp dụng
thiết kế định hình ở những nơi có điều
kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập
thiết kế - dự toán chỉ tính bằng 50%
mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá
trị vật liệu xây dựng công trình). Mỗi
năm hỗ trợ không quá 500 triệu đồng.
- Tiến hành phân loại đất, phân loại quy
hoạch các vùng sản xuất, chuyển sản
xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự cung, tự cấp
sang sản xuất hàng hóa. Áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất ra
nhiều sản phẩm có chất lượng cao mang
thương hiệu hàng hóa Hưng Nguyên
như: Gạo, sau sạch, cá, chanh
- Khai thác hơn 1.000ha đất ven Sông
Lam để phát triển lợi thế cây cảnh, rau
màu, cây con có giá trị khác. Xây dựng
các vùng lúa thâm canh có chất lượng
cao ở Hưng Trung, Hưng Tây, Hưng
Đạo, Hưng Tân, Hưng Tiến ; lạc, ngô ở
Hưng Long, Hưng Xá, Hưng Lĩnh,
Hưng Xuân, Hưng Lam ; tăng nhanh
giá trị kinh tế trên 1 đơn vị diện tích

canh tác (45-50 triệu đồng/1 ha/năm).
- Có 100-120 cánh đồng có thu nhập cao
(từ 100 triệu đồng/ha/năm trở lên), phát
triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng
trang trại, gia trại để đến năm 2015 giá
trị đàn gia súc, gia cầm đạt 55% trong
- Tỷ trọng nông nghiệp
phải giảm không có
nghĩa sản lượng nông
nghiệp giảm. Nông
nghiệp phát triển cũng là
một yếu tố làm tăng thu
nhập, mức sống cho
người dân.
- Việc áp dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất
cũng chứng minh địa
phương đang từng bước
phát triển. Vì vậy, các
doanh nghiệp sẽ có khả
năng đầu tư vào các khu
vực địa phương đang
phát triển để có chỗ
đứng trên thị trường và
thu được lợi nhuận cao
trong kinh doanh.
23
ngành nông nghiệp.
- Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản,
tăng đầu tư xây dựng các trại giống, con

giống chất lượng cao, tập trung vào các
xã như; Hưng Tây, Hưng Trung, Hưng
Thịnh, Hưng Lợi, Hưng Tân, Hưng Đạo,
Thị trấn
3. thương mại-
dịch vụ
- Tổ chức hoạt
động sản xuất,
kinh doanh
theo hướng đa
dạng, phong
phú về hàng
hóa có số
lượng, chất
lượng ngày
càng cao. Đầu
tư làm mới,
nâng cấp một
số chợ nông
thôn, phấn đấu
100% xã có
chợ.
- Tập trung đầu tư hệ thống chợ nông
thôn, phát triển các dịch vụ ngân hàng,
bảo hiểm, hình thành các khu nghỉ
dưỡng, sinh thái nhằm thu hút khách từ
Thành phố Vinh và các vùng lân cận.
- Xây dựng, nâng cấp các di tích văn
hoá, lịch sử đã được xếp hạng (ngoài
các di tích đã được cấp trên đầu tư theo

dự án) sau khi được phê duyệt quyết
toán, hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng, mỗi
năm không quá 5 di tích;
- Xây dựng, nâng cấp chợ nông thôn
(đảm bảo tiêu chí theo quy định) được
hỗ trợ 15% giá trị công trình sau khi đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán.
- Việc hỗ trợ xây dựng
các khu chợ tạo điều
kiện cho việc kinh
doanh buôn bán của
người dân trở nên thuận
lợi hơn, tạo ra nguồn thu
nhập cho người dân địa
phương. Từ đo nâng cao
được mức sống của ng
dân, nhu cầu tiêu dùng
cao hơn =>các doanh
nghiệp sẽ yên tâm hơn
khi quyết định đầu tư
vào địa phương
- Xây dựng các di sản văn
hóa, lịch sử góp phần
tăng các khu du lịch,
thăm quan =>làm tăng
thu nhập từ ngành dịch
vụ lên
- Các dịch vụ như ngân
hàng, bảo hiểm phát

triển chứng tỏ huyện
là một địa phương khá
phát triển, có mức
sống dân cư cao và có
tiềm năng phát triển
trong tương lai. Vì
vậy, quyết định có đầu
tư vào địa phương sẽ
có ít rủi ro hơn.
-
Mặc dù vẫn còn những khó khăn, nhưng với những tiềm năng, lợi thế của mình, Hưng
Nguyên đang trở thành một địa điểm hấp dẫn để thu hút đầu tư, với sự nổ lực của cán bộ
và nhân dân, cùng sự quan tâm của tỉnh, chắc chắn rằng trong thời gian tới thu hút đầu
tư trên địa bàn huyện sẽ trở thành xu thế, bộ mặt Hưng Nguyên sẽ khởi sắc và sẽ trở
thành một huyện khá của tỉnh trong thu hút đầu tư, phát triển KTXH.
24
25

×