Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

Bộ tài liệu đào tạo “lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương”.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 165 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN SLGP
BỘ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO
“LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG”
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN :
Trung tâm Phát triển và Hội nhập (CDI)
liên danh với
Bộ môn Kinh tế Phát triển – Đại học KTQD
Hà nội, 05 - 2007
1

MỤC LỤC
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU ............................................................ 5
PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG ................................................................. 7
CHƯƠNG I:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ....................................................................................................................... 8
I.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ........................................................................................................................... 8
I.2. CÁC CHỨC NĂNG CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ................................................................................................................. 16
I.2.1. Điều tiết, phối hợp ổn định kinh tế vĩ mô ở các cấp địa phương ................ 16
I.2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ....................................................... 16
I.2.3. Kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh tế - xã hội ............................................. 17
I.3. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ................................................................................................................. 17
I.3.1. Các nguyên tắc chung ................................................................................ 17
I.3.2. Các nguyên tắc đặc thù cho giai đoạn hiện nay .......................................... 19
CHƯƠNG II


TỔNG QUAN VỀ LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG .......................................................................... 24
II.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG? .............................................................................................. 24
II.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 24
II.1.2. Những đặc trưng của lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa
phương ................................................................................................................. 26
II.1.3. Sự cần thiết chuyển đổi từ lập kế hoạch truyền thống sang lập kế hoạch
chiến lược ............................................................................................................ 28
II.1.4. Những lợi ích và khó khăn trong lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh
tế địa phương hiện nay ở Việt Nam ..................................................................... 29
II.2. QUY TRÌNH TỔNG QUÁT LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................................ 32
II.2.1. Sơ đồ quy trình lập kế hoạch chiến lược ................................................... 32
II.2.2. Mô tả các bước trong quy trình ................................................................. 33
II.2.3. Mối quan hệ giữa các bước trong quy trình lập kế hoạch chiến lược ....... 38
PHẦN II:
CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................................ 40
CHƯƠNG III
KHỞI ĐỘNG: CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN CHO
LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG ................ 41
III.1. VAI TRÒ CỦA KHỞI ĐỘNG CHO LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC .............. 41
III.1.1. Sự cần thiết của bước Khởi động ............................................................ 41
III.1.2. Tác dụng ............................................................................................. 41
III.2. NỘI DUNG CỦA BƯỚC KHỞI ĐỘNG ............................................................... 42
III.2.1. Thành lập nhóm lập kế hoạch chủ chốt và xác định các thành phần tham
gia 42
III.2.2. Phác thảo một quy trình lập kế hoạch ..................................................... 46
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG

CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ĐỊA PHƯƠNG ..................................................................................................................... 49
III.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC
TRẠNG PTKTĐP ........................................................................................................... 49
III.1.1. Khái niệm: ................................................................................................ 49
III.1.2. Sự cần thiết cùa phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng PTKTĐP . 49
III.1.3. Các yêu cầu cơ bản: ................................................................................. 50
III.1.4. Các nội dung phân tích, đánh giá ............................................................. 50
III.2. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PTKTĐP ............... 51
III.2.1. Các nội dung phân tích tiềm năng phát triển địa phương ........................ 51
III.2.2. Các nội dung đánh giá thực trạng phát triển KTXH địa phương ............ 55
III.2.3. Xác định các điểm mạnh và điểm yếu của địa phương ........................... 61
III.2.4. Đánh giá triển vọng PTKTĐP ................................................................. 61
III.2.5. Tổng hợp các vấn đề chiến lược then chốt. ............................................. 65
III.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC
TRẠNG PTKTĐP ........................................................................................................... 67
III.3.1. Phương pháp thống kê, mô tả ................................................................. 67
III.3.2. Phân tích, đánh giá theo cách so sánh chuỗi ............................................ 68
III.3.3. Phương pháp phân tích, đánh giá thông qua so sánh chéo ..................... 69
III.3.4. So sánh với mục tiêu đặt ra ...................................................................... 71
III.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN CHO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ
TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PTKTĐP .................................................................. 72
III.4.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp ................................................................... 72
III.4.2. Thu thập các dữ liệu trực tiếp thông qua điều tra, khảo sát .................... 73
CHƯƠNG V
XÁC ĐỊNH TẦM NHÌN ...................................................................................................... 76
V.1. TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG ........................................... 76
V.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 76
V.1.2. Ý nghĩa ..................................................................................................... 76

V.1.3. Nội dung ................................................................................................... 77
V.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TẦM NHÌN ........................................................... 80
V.2.1. Khung thời gian để xác định Tầm nhìn ..................................................... 80
V.2.2. Các bước xác định Tầm nhìn .................................................................. 80
CHƯƠNG VI
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU ...................................................................................................... 82
VI.1. KHÁI NIỆM VỀ MỤC TIÊU KẾ HOẠCH ........................................................... 83
VI.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 83
VI.1.2. Ý nghĩa của việc xác định các cấp mục tiêu kế hoạch ............................ 85
VI.1.3. Nội dung của các cấp mục tiêu ................................................................ 86
VI.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KẾ HOẠCH ..................................... 91
VI.2.1. Xác định các vấn đề then chốt ................................................................ 91
VI.2.2. Đánh giá các vấn đề ................................................................................ 94
VI.2.3. Hoán chuyển các vấn đề thành các câu phát biểu về mục tiêu ................ 96
VI.2.4. Hình thành các cấp mục tiêu .................................................................... 97
VI.2.5. Sắp xếp thứ tự ưu tiên các mục tiêu ........................................................ 99
VI.2.6. Xây dựng các chỉ tiêu SMART ............................................................... 99
CHƯƠNG VII
XÁC ĐỊNH PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC ............................................... 101
VII.1. PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC ..................................................... 101
VII.1.1. Khái niệm phương án kế hoạch chiến lược .......................................... 101
VII.1.2. Ý nghĩa của việc xác định phương án kế hoạch chiến lược ................. 101
VII.1. HÌNH THÀNH CÁC PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC ................. 102
VII.1.1. Rà soát lại phân tích SWOT và những mục tiêu ưu tiên ...................... 102
VII.1.2. Hình thành các phương án kế hoạch chiến lược .................................. 102
VII.2. ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC .............................................. 103
VII.2.1. Đánh giá sơ bộ ...................................................................................... 103
VII.2.2. Đánh giá sâu ......................................................................................... 104
VII.3. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC ...................................................... 105
3


CHƯƠNG VIII
LẬP KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................................................................... 107
VIII.1. SỰ CẦN THIẾT LẬP KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN .............................................................................................................................. 107
VIII.1.1. Các khái niệm ..................................................................................... 107
VIII.1.2. Sự cần thiết .......................................................................................... 108
VIII.2. LẬP KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ...................................................................... 109
VIII.2.1. Sơ đồ qui trình lập kế hoạch hành động .............................................. 109
VIII.2.2. Nội dung của các bước lập kế hoạch hành động ................................. 110
VIII.3. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN .................................................... 112
VIII.3.1. Thiết lập hệ thống tổ chức nhân sự theo dõi quản lý thực hiện kế hoạch.
113
VIII.3.2. Tổ chức và liên kết các công cụ chính sách để thực hiện kế hoạch .. 115
CHƯƠNG IX
LẬP KẾ HOẠCH THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................................................... 116
IX.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GÍA .................................. 116
IX.1. 1. Khái niệm về theo dõi và đánh giá ....................................................... 116
IX.1.3. Các hình thức TDĐG ............................................................................. 117
IX.1.4. Các phương thức theo dõi và đánh giá .................................................. 118
IX.2. CHỈ SỐ THEO DÕI ĐÁNH GIÁ ......................................................................... 119
IX.2.1. Khái niệm chỉ số .................................................................................... 119
IX.2.2. Lựa chọn chỉ số theo dõi, đánh giá ........................................................ 120
IX.3. LẬP KẾ HOẠCH THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ .................................................. 122
IX.3.1. Lập kế hoạch theo dõi ............................................................................ 123
IX.3.2. Lập kế hoạch Đánh giá .......................................................................... 125
IX.3.3. Sử dụng những phát hiện trong quá trình TDĐG .................................. 127

PHẦN III:
CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ĐỊA PHƯƠNG .............................................................................................. 163
CHƯƠNG X
CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƯƠNG ........................................................................................................................... 163
X.1. MỘT SỐ CÔNG CỤ LẬP KẾ HOẠCH CÓ SỰ THAM GIA ............................. 163
X.1.1. Sơ đồ VENN .......................................................................................... 163
X.1.2. So sánh cặp đôi ....................................................................................... 164
X.1.3. Sắp xếp ưu tiên bằng phương pháp cho điểm theo tiêu chí .................... 166
X.2. PHÂN TÍCH MA TRÂN SWOT TRONG LẬP KẾ HOẠCH ĐỊA PHƯƠNG ... 168
X.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ma trận SWOT ........................................... 168
X.2.2. Qui trình phân tích SWOT sử dụng trong lập kế hoạch có sự tham gia 169
X.2.3. Vận dụng SWOT trong lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa
phương ............................................................................................................... 173
X.3. SỬ DỤNG CÂY VẤN ĐỀ VÀ CÂY MỤC TIÊU TRONG XÁC ĐỊNH MỤC
TIÊU KẾ HOẠCH ......................................................................................................... 179
X.3.1. Phương pháp xây dựng Cây vấn đề ..................................................... 179
X.3.2. Phương pháp xây dựng “Cây mục tiêu” ................................................. 182
X.4. CÁC CÔNG CỤ XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC 185
X.4.1. Xây dựng các Phương án Chiến lược ..................................................... 185
X.4.2. Sắp xếp các Phương án chiến lược ......................................................... 186
X.4.3. Đánh giá các PACL – Phân tích Kỹ thuật .............................................. 187
X.4.4. Đánh giá các PACL sử dụng trọng số .................................................... 188
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Tài liệu này được biên soạn nhằm mục đích hướng dẫn các nhà quản
lý địa phương trong việc đổi mới tư duy và phương pháp lập kế hoạch mang
tính chiến lược. Đừng ngại ngần khi sử dụng cuốn sách này cho công tác lập

kế hoạch của địa phương mình cũng như chính mình và cũng đừng ngại ngần
khi giới thiệu cuốn sách này với đồng nghiệp.
Cuốn sách này được kết cấu thành nhiều phần, nhiều chương theo lô
gíc của qui trình lập kế hoạch chiến lược. Người đọc có thể đọc cuốn sách
này theo trình tự, nhưng cũng có thể lướt qua những phần ít quan tâm hơn để
trở lại với chúng khi có điều kiện.
Phần I của cuốn sách đề cập đến những vấn đề chung trong công tác
lập kế hoạch phát triển KTXH của địa phương, nhằm thuyết phục anh (chị)
về sự cần thiết phải đổi mới tư duy và phương pháp lập kế hoạch trong bối
cảnh phát triển kinh tế hiện tại. Trong phần này cũng giới thiệu với anh (chị)
một qui trình lập kế hoạch phát triển kinh tế địa phương mang tính chiến
lược.
Ở phần II của cuốn sách, anh (chị) sẽ tìm thấy các phương pháp, công
cụ và kỹ thuật phục vụ cho việc lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa
phương. Người đọc hoàn toàn có thể làm chủ được qui trình lập kế hoạch
kiểu mới sau khi đã đọc xong 7 chương của phần này.
Phần III sẽ giúp anh (chị) thực hành việc lập kế hoạch phát triển kinh
tế địa phương theo kiểu mới một cách dễ dàng hơn với việc cung cấp các
công cụ mang tính thực tiễn, dễ sử dụng và mang lại chất lượng cho bản kế
hoạch của mình.
Trong mỗi phần trình bày, các nội dung quan trọng cần ghi nhớ sẽ
được in đậm và nghiêng và được trình bày bên lề trái của trang tài liệu.
 Lưu ý: nhắc nhở anh (chị) những điểm cần quan tâm khi thực
hiện các nội dung của quá trình lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa
phương.
 Câu hỏi tự kiểm tra ở cuối mỗi phần sẽ giúp anh (chị) rà soát
lại xem thực sự mình đã hiểu rõ các nội dung quan trọng của phần đó, đồng
thời cũng là cơ hội để thử vận dụng vào tình huống thực tể của chính mình
hoặc địa phương mình.
Anh (chị) sẽ hoàn toàn tự tin làm chủ được việc lập kế hoạch chiến

lược phát triển kinh tế địa phương sau khi đã đọc và hiểu thấu đáo nội dung
của tài liệu này.
5

Chúc anh (chị) thành công với cuốn tài liệu này.
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG
7

CHƯƠNG I:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
Mục đích của chương:
Nhằm thuyết phục người đọc rằng: Nền kinh tế thị trường vẫn rất cần
công cụ kế hoạch. Tuy vậy, kế hoạch trong nền kinh tế thị trường phải là một
kế hoạch kiểu mới khác hẳn với kiểu kế hoạch trong cơ chế ktập trung mệnh
lệnh. Chương này sẽ giới hiệu sự khác biệt của kế hoạch kiểu mới so với kiểu
truyền thống là gì? các chức năng và nguyên tắc của kế hoạch trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, hội nhập toàn cầu.
I.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I.1.1. Tại sao trong nền kinh tế thị trường vẫn cần kế hoạch?
I.1.1.1. Khái niệm kế hoạch, kế hoạch KTXH
Kế hoạch được hiểu là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển
trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi. Nó xác
định xem một quá trình phải làm gì? làm thế nào? khi nào làm và ai sẽ làm?.
Kế hoạch phát triển (KHPT) kinh tế - xã hội (KTXH) là công cụ quản
lý kinh tế của nhà nước theo mục tiêu, nó thể hiện bằng những mục tiêu định

hướng phát triển KTXH phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định
của một quốc gia hoặc của một địa phương và những giải pháp, chính sách
nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất.
I.1.1.2. Kế hoạch tồn tại với tư cách là công cụ quản lý của nhà nước
trong mọi nền kinh tế
KHPT KTXH nằm trong hệ thống các chức năng quản lý của nhà
nước (xác định mục tiêu, tổ chức thực hiện mục tiêu, kiểm tra, giám sát thực
hiện và đánh giá quá trình thực hiện). Kinh tế càng phát triển, kéo theo đó là
sự phát triển theo hướng ngày càng phức tạp của phân công lao động xã hội,
lực lượng sản xuất, của chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất. Kế hoạch đóng
vai trò là công cụ tổ chức tốt sự phân công lao động xã hội, nắm bắt được
chính xác các nhân tố tác động đến quá trình phân công lao động xã hội, xây
dựng các định hướng phân công và đưa ra các chính sách, giải pháp để thúc
đẩy quá trình phân công lao động xã hội một cách có hiệu quả cao nhất. Với
chức năng ấy, kế hoạch trở thành công cụ chung cho mọi nền kinh tế.
I.1.1.3. Kế hoạch là một trong hai công cụ điều tiết trong nền kinh tế thị
trường
Kế hoạch KTXH là công
cụ quản lý kinh tế theo
mục tiêu, thể hiện bằng
mục tiêu định hướng phát
triển và giải pháp chính
sách cụ thể để đạt mục
tiêu.
Chương I: Kế hoạch phát triển trong nền kinh tế thị trường
I.1.1.3.1. Kế hoạch với chức năng điều chỉnh thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại 2 công cụ điều tiết là thị
trường và kế hoạch. Thị trường đóng vai trò điều tiết nền kinh tế có nhiều ưu
điểm, nó bảo đảm cho sản xuất bảo đảm hiệu quả tài chính cao, là cơ sở cho
sự lựa chọn và phân bổ nguồn lực tối ưu cho các hoạt động sản xuất và tiêu

dùng. Tuy vậy, nó cũng có nhiều khuyết tật và trở nên bất lực trong nhiều
trường hợp. Kế hoạch với tư cách là công cụ thứ hai điều tiết nền kinh tế thị
trường, không tìm cách thay thế thị trường mà ngược lại nó bổ sung cho thị
trường, bù đắp các khiếm khuyết của thị trường, hướng dẫn thị trường và bảo
đảm sự vận hành của thị trường luôn tương xứng với sự liên kết xã hội của
đất nước.
Hộp 1.1. Phân định sân chơi giữa kế hoạch với thị trường
Phương án tối ưu thể hiện sự phân công chức năng quản lý giữa kế hoạch với
thị trường là: thị trường điều tiết sản xuất còn kế hoạch sẽ điều tiết thị trường.
Kế hoạch đóng vai trò tổ chức tốt sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế
thị trường
.
I.1.1.3.2. Kế hoạch là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm của
địa phương nhằm thực hiện các mục tiêu ưu tiên
Các địa phương cũng như trên phạm vi cả nước, luôn nằm trong tình
trạng khan hiếm nguồn lực, nhất là: vốn, lao dộng có tay nghề và công nghệ
kỹ thuật tiên tiến. Nếu cứ để thị trường điều tiết, các nguồn lực này sẽ hướng
vào việc sản xuất các hàng hoá nhiều lợi nhuận và mang tính trước mắt, ngắn
hạn, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu của những người giàu trong xã hội, đó là
những hàng hoá xa xỉ. Các nguồn lực không thể huy động được vào những
vùng sâu, vùng xa hoặc hoạt động trong những lĩnh vực mà xã hội cần có. Vì
vậy, nếu các nguồn lực khan hiếm được phân bổ theo kế hoạch, nó sẽ bảo
đảm hướng được vào các vấn đề mang tính bức xúc mà xã hội cần có, hướng
vào người nghèo và những tầng lớp yếu thế trong xã hội; các nguồn lực khan
hiếm được phân bổ phù hợp với nhu cầu trong dài hạn của đất nước và địa
phương.
I.1.1.3.3. Kế hoạch là công cụ để Chính phủ công bố các mục tiêu phát triển
của mình và huy động nguồn lực xã hội cùng hướng tới đạt mục tiêu
Sự công bố cụ thể về những mục tiêu xã hội và kinh tế quốc gia hoặc
của một địa phương dưới dạng một KHPT cụ thể có những ảnh hưởng quan

trọng về thái độ hay tâm lý đối với dân cư. Nó có thể thành công trong việc
tập hợp dân chúng đằng sau chính phủ trong một chiến lược quốc gia để xoá
bỏ nghèo đói. Bằng việc huy động sự ủng hộ của quần chúng và đi sâu vào
các tầng lớp xã hội, các đảng phái, tôn giáo để yêu cầu mọi công dân đều
cùng nhau làm việc để xây dựng đất nước. Nhà nước (các cấp) khi có một kế
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
Kế hoạch bổ sung cho
thị trường, bù đắp
những khiếm khuyết của
thị trường và đảm bảo
sự vận hành của thị
trường tương xứng với
sự liên kết xã hội của đất
nước.
Phần I: Giới thiệu chung về lập KHCL PTKT địa phương
hoạch kinh tế được coi là được trang bị tốt nhất để đảm bảo những động lực
cần thiết để vượt qua những lực cản và thường hay chia rẽ của chủ nghĩa bè
phái và chủ nghĩa truyền thống trong một yêu cầu chung đòi hỏi tiến bộ xã
hội và cuộc sống ấm no cho mọi người.
I.1.1.3.4. Kế hoạch là một công cụ để thu hút được các nguồn tài trợ từ nước
ngoài
Nếu chúng ta có những KHPT cụ thể với những mục tiêu đặt ra cụ thể và
những dự án được thiết kế cẩn thận, đó thường là một điều kiện cần thiết để
nhận được sự ủng hộ của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Trong
một chừng mực nhất định việc mô tả dự án tỉ mỉ và cụ thể trong khuôn khổ
một KHPT toàn diện càng nhiều bao nhiêu thì mong muốn của các địa
phương về việc tìm kiến nguồn vốn từ bên ngoài càng nhiều bấy nhiêu. Thực
tế qua Hội nghị các nhà tài trợ vừa qua đã cho thấy, nhờ Chính phủ Việt Nam
đã có một lộ trình rõ ràng và thể hiện rõ quyết tâm trong cải cách bộ máy
hành chính nên Việt Nam đã nhận được sự cam kết tài trợ lớn nhất từ trước

đến nay từ cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế.
Hộp 1.2 Vai trò của Kế hoạch trong nền kinh tế thị trường
Kế hoạch đóng vai trò là một trong những công cụ tổ chức tổt sự can thiệp
của chính phủ vào nền kinh tế thị trường, để làm cho sự can thiệp ấy chắc
chắn khắc phục được các khuyết tật của thị trường và không làm nảy sinh
những hậu quả phụ ngoài ý muốn.
I.1.2. Sự khác nhau giữa kế hoạch trong cơ chế thị trường và kế hoạch
trong cơ chế bao cấp
Dù trong bất kỳ cơ chế nào, nếu còn Chính phủ và Chính phủ vẫn còn
vai trò điều tiết nền kinh tế vì lợi ích chung của xã hội thì Chính phủ vẫn phải
sử dụng kế hoạch như một công cụ quản lý. Chính phủ nào biết phát huy sức
mạnh của công cụ này thì càng có khả năng tận dụng hết các nguồn lực hiện
có để phát triển KTXH trên địa bàn. Tuy nhiên, khi cơ chế kinh tế thay đổi thì
bản chất, nội dung và phương pháp kế hoạch cũng phải có sự đổi mới tương
ứng.
I.1.2.1. Sự khác biệt về bản chất
Xét về bản chất, kế hoạch là thể hiện sự can thiệp của Chính phủ vào
nền kinh tế nhằm định hướng phát triển và điều khiển sự biến đổi một số biến
số KTXH chủ yếu để đạt được mục tiêu đã định trước. Biểu hiện cụ thể của
bản chất này trước hết thể hiện ở một loạt các mục tiêu KTXH cần đạt được
trong một khoảng thời gian đã định sẵn; kế tiếp là cách thức tác động, hướng
dẫn, điều khiển của Chính phủ để thực hiện mục tiêu đặt ra. Bản chất của kế
Kế hoạch trong nền kinh
tế kế hoạch hóa tập
trung mang tính cưỡng
chế trực tiếp, còn trong
cơ chế thị trường mang
tính thuyết phục gián
tiếp.
Chương I: Kế hoạch phát triển trong nền kinh tế thị trường

hoạch hóa là giống nhau nhưng biểu hiện cụ thể của nó lại khác nhau trong
mỗi nền kinh tế.
Trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh, kế hoạch thể hiện ở sự khống
chế trực tiếp của Chính phủ đối với những hoạt động KTXH thông qua quá
trình đưa ra những quyết định pháp lệnh phát ra từ Trung ương. Các chỉ tiêu
kế hoạch được xác định bởi các nhà kế hoạch trung ương tạo nên một kế
hoạch kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ; nguồn nhân lực, vật tư chủ yếu
và tài chính không phải được phân phối theo giá thị trường và điều kiện cung
cầu mà phân phối theo các nhu cầu của kế hoạch tổng thể, theo những quyết
định hành chính của các cấp lãnh đạo.
Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch là thể hiện sự nỗ lực có ý thức
của Chính phủ trong quá trình thực hiện sự can thiệp ở tầm vĩ mô nền kinh tế
quốc dân, trên cơ sở chủ động thiết lập mối quan hệ giữa khả năng và mục
đích nhằm đạt được mục tiêu sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng hiện
có. Kế hoạch trong nền kinh tế thị trường được thể hiện ở các phương án lựa
chọn, sắp xếp, khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho
phép để đạt được kết quả cao nhất. Các chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch là
những định hướng phát triển một số lĩnh vực chủ yếu và cánh thức tác động
của Chính phủ mang tính gián tiếp thông qua các chính sách định hướng và
các công cụ của chính sách điều tiết vĩ mô. Như vậy, bản chất của kế hoạch
hóa phát triển trong nền kinh tế thị trường là tính thuyết phục gián tiếp.
Bảng 1.1. So sánh bản chất của kế hoạch trong cơ chế tập trung và cơ chế
thị trường
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung Cơ chế thị trường
 Kế hoạch mang tính chủ quan
duy ý chí: xuất phát từ ý
muốn chủ quan của nhà nước,
không căn cứ vào tiềm lực
thực tế và không gắn với nhu
cầu thực sự của nền kinh tế

quốc dân
 Kế hoạch gắn với thị trường: định
hướng sự phát triển dựa trên cơ sở
đánh giá đúng thực trạng (=> khả
thi), nhận thức được qui luật (=>
khoa học), nắm bắt được nhu cầu
(=> thực tiễn), vì thế => vững chắc
hơn
 Kế hoạch thay thế cho thị
trường, vì sự tồn tại của thị
trường sẽ phá vỡ những cân
đối cứng mà kế hoạch đã đề
ra.
 Kế hoạch bổ sung hỗ trợ cho thị
trường: thị trường chỉ giải quyết
vấn đề ngắn hạn, riêng lẻ, vì lợi ích
cục bộ. Kế hoạch có cái nhìn dài
hạn, mang tính đón bắt, vì lợi ích
chung, toàn cục.
 Kế hoạch mang tính mệnh
lệnh: giao chỉ tiêu và cấp phát
nguồn lực, đồng thời chỉ định
 Kế hoạch mang tính định hướng:
Hoạt động như bộ khung làm cơ sở
để hoạch định các chính sách đòn
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
Phần I: Giới thiệu chung về lập KHCL PTKT địa phương
cả địa chỉ tiêu thụ bẩy và các biện pháp gián tiếp để
thực hiện định hướng
 Kế hoạch thiếu tính linh hoạt:

vì là pháp lệnh nên mang tính
cứng nhắc, mọi sự điều chỉnh
kế hoạch chỉ là hình thức.
 Kế hoạch mang tính linh hoạt. Khi
các điều kiện thị trường thay đổi thì
kế hoạch cũng sẽ có sự điều chỉnh
theo.
Chính vì sự khác biệt về bản chất đó, kế hoạch trong nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải có sự đổi mới về cơ bản công tác kế hoạch, từ tư duy đến
qui trình và phương pháp lập kế hoạch.
Việt nam hiện nay đang thực hiện quá trình cải cách kinh tế theo mô
hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Công tác kế hoạch cũng đang được chuyển đổi phù hợp từ cơ chế
kế hoạch hóa tập trung sang kế hoạch định hướng phát triển, với ba nội dung
chủ yếu:
- Thứ nhất, chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung phân bổ nguồn lực cho
nền kinh tế bao gồm hai thành phần sở hữu quốc doanh và tập thể là chủ
yếu sang cơ chế kế hoạch theo phương thức khai thác, huy động và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực cho nền kinh tế đa thành phần sở hữu.
- Thứ hai, chuyển từ cơ chế kế hoạch trực tiếp mang tính pháp lệnh với hệ
thống chằng chịt các chỉ tiêu mang tính chất bao cấp cả đầu vào lẫn đầu
ra sang cơ chế kế hoạch định hướng gián tiếp với hệ thống cơ chế chính
sách kinh tế vĩ mô phù hợp.
- Thứ ba, chuyển từ cơ chế kế hoạch hiện vật, mang tính chất khép kín
trong từng ngành, từng địa phương sang cơ chế kế hoạch theo chương
trình mục tiêu với sự kết hợp hài hoà giữa các ngành, các vùng, cả bên
trong lẫn bên ngoài theo hướng tối ưu hoá và hiệu quả các hoạt động
KTXH.
I.1.2.2. Sự khác biệt về hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
Hệ thống chỉ tiêu trong KHPT là thước đo nhiệm vụ và nội dung phát

triển KTXH của đất nước trong thời kỳ kế hoạch và được sử dụng để thực
hiện hành vi điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Hệ thống chỉ tiêu KHPT được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, có
chức năng và tác dụng phản ánh tính định lượng riêng biệt. Hệ thống chỉ tiêu
kế hoạch trong nền kinh tế thị trường có những sự khác biệt đáng kể so với
cơ chế cũ, xét ở từng góc độ khác nhau.
I.1.2.2.1. Theo góc độ nội dung kế hoạch
Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch được phân thành:
Dưới góc độ nội dung,
hệ thống chỉ tiêu kế
hoạch bao gồm các chỉ
tiêu kinh tế, chỉ tiêu xã
hội và chỉ tiêu lồng
ghép.
Chương I: Kế hoạch phát triển trong nền kinh tế thị trường
Các chỉ tiêu kinh tế. Hệ thống này bao gồm các mục tiêu về kinh tế cần
đạt được như tốc độ tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu ngành, các mục
tiêu phát triển vùng và các chỉ tiêu mang tính chất biện pháp như các yếu tố
nguồn lực cần thiết cho tăng trưởng, các cân đối vĩ mô chủ yếu cần duy trì
trong thời kỳ kế hoạch.
Các chỉ tiêu xã hội bao gồm các chỉ tiêu về nâng cao phúc lợi xã hội,
mức sống đân cư, các chỉ tiêu chất lượng cuộc sống, môi trường tự nhiên và
xã hội, chỉ tiêu xoá đói giảm nghèo (XĐGN), công bằng xã hội v.v...
Các chỉ tiêu lồng ghép các vấn đề xã hội trong phát triển kinh tế. Theo
khía cạnh lồng ghép, cả nội dung kinh tế và xã hội đều được phản ánh trong
một chỉ tiêu, các mục tiêu kinh tế và xã hội ràng buộc lẫn nhau hoặc mục tiêu
xã hội đặt nhiệm vụ cho kinh tế phải giải quyết.
Trong lịch sử kế hoạch ở các nước, trong giai đoạn đầu của quá trình
phát triển, các KHPT thường tập trung chủ yếu vào các chỉ tiêu kinh tế nhằm
mục đích thúc đẩy quá trình tăng trưởng sản xuất và dịch vụ. Khi nền kinh tế

đã phát triển đến một mức độ nhất định, các mục tiêu xã hội ngày càng được
chú trọng nhiều hơn và một xu thế mới là xây dựng các chỉ tiêu mang tính
chất lồng ghép. Việc lồng ghép các biến xã hội trong các chỉ tiêu kinh tế,
hoặc là một biến xã hội này lồng trong một chỉ tiêu xã hội khác có nhiều tác
dụng sẽ cho phép thống nhất được các mục tiêu kinh tế và xã hội, bảo đảm sự
ràng buộc lẫn nhau giữa các nội dung kinh tế và xã hội có liên quan, thực
hiện thống nhất quá trình điều hành và quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
I.1.2.2.2. Theo góc độ tính chất quản lý
Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch được chia thành:
Các chỉ tiêu pháp lệnh. Đây là các chỉ tiêu sau khi xây dựng được
giao cho một đối tượng và địa chỉ cụ thể mang tích chất bắt buộc phải thực
hiện. Thông thường các chỉ tiêu pháp lệnh sau khi giao cho các cấp thực hiện
có kèm theo thể chế quy định trách nhiệm cụ thể.
Các chỉ tiêu hướng dẫn thường là các con số mang tính chất định
hướng, thuyết phục, thương lượng, thảo luận nhằm hướng nền kinh tế theo
một mục tiêu nào đó và tạo điều kiện chủ động khai thác, huy động và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực cho phát triển.
Các chỉ tiêu dự báo do cơ quan kế hoạch quốc gia xây dựng nhằm dự
báo các chỉ tiêu vĩ mô cơ bản mang tính chất dài và trung hạn như lạm phát,
thất nghiệp, dân số, phát triển khoa học công nghệ trong và ngoài nước, dự
báo biến động thị trường và giá cả, cung, cầu v.v... Xây dựng các chỉ tiêu dự
báo giống như tạo ra phông vĩ mô cần thiết giúp các địa phương, ngành và
các doanh nhân theo dõi để tự điều tiết hành vi kinh doanh của mình.
Trong cơ chế kế hoạch tập trung, vấn đề quan trọng nhất là hình thành
hệ thống các chỉ tiêu pháp lệnh. Tuy vậy, xuất phát từ bản chất của kế hoạch
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
Dưới góc độ tính chất
quản lý, hệ thống chỉ
tiêu kế hoạch bao gồm
chỉ tiêu pháp lệnh, chỉ

tiêu hướng dẫn và chỉ
tiêu dự báo.
Phần I: Giới thiệu chung về lập KHCL PTKT địa phương
phát triển là tính thuyết phục gián tiếp nên quá trình hoàn thiện nó là quá
trình chuyển dần từ kế hoạch theo chỉ tiêu pháp lệnh sang kế hoạch bằng hệ
thống các chỉ tiêu hướng dẫn và các chỉ tiêu mang tính dự báo. Điều đó bảo
đảm cho kế hoạch thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô, điều tiết thị trường và
được tiếp cận theo hướng từ trên xuống.
I.1.2.2.3 . Theo góc độ hình thái biểu hiện
Chỉ tiêu kế hoạch được được chia thành các cặp sau đây:
Chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu hiện vật. Các chỉ tiêu hiện vật xác định mặt
vật chất của nền kinh tế. Nó đưa ra khả năng thiết lập mối quan hệ trực tiếp
giữa khối lượng sản xuất với khối lượng nhu cầu sản xuất sản phẩm. Các chỉ
tiêu giá trị đo lường kết quả tổng hợp của quá trình tái sản xuất như: GDP,
GNP, lợi nhuận, tiền công, giá trị vốn sản xuất. Mặt khác, sự liên kết giữa các
phần của mục tiêu vĩ mô cũng được thể hiện bằng các chỉ tiêu giá trị như tốc
độ tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu trong cân đối vĩ mô, xu hướng phát triển
của các ngành, vùng, khả năng chuyển dịch cơ cấu.
Theo cách hiểu như trên, các chỉ tiêu hiện vật là đặc trưng của kế
hoạch tập trung vì trong cơ chế này, kế hoạch cần phải được giao đầy đủ, chi
tiết và trở thành pháp lệnh của các ngành, các địa phương. Kế hoạch trong
nền kinh tế thị trường với chức năng là công cụ điều tiết vĩ mô và định hướng
phát triển thì các chỉ tiêu giá trị trở nên phù hợp hơn và có giá trị cao hơn.
Một trong những nội dung đổi mới kế hoạch của Việt nam là chuyển trung
tâm từ kế hoạch bằng hiện vật sang kế hoạch bằng các chỉ tiêu giá trị, đề cao
vai trò của các tổ chức tài chính, ngân hàng.
Chỉ tiêu tuyệt đối và các chỉ tiêu tương đối. Các con số tuyệt đối dùng
để phản ánh quy mô của nền kinh tế và các nhu cầu nguồn lực và tài chính
cần thiết cho việc phát triển; còn các con số tương đối có tác dụng so sánh,
đối chiếu và phân tích sự biến đổi trong quá trình phát triển. Để bảo đảm việc

theo dõi, điều tiết, thiết lập các cân đối và đặc biệt là thực hiện chức năng
hiệu quả KTXH, kế hoạch trong nền kinh tế thị trường cần phải sử dụng ngày
càng nhiều các chỉ tiêu tương đối.
I.1.2.3. Sự khác biệt về trình tự xây dựng
Do có sự khác nhau về bản chất, nội dung và tính chất của kế hoạch
trong nền kinh tế thị trường với kế hoạch trong cơ chế tập trung, nên trình tự
xây dựng kế hoạch của 2 phương thức này cũng khác nhau:
- Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quy trình lập kế hoạch được tiến
hành theo phương thức: "Hai lên, ba xuống" tức là: (a) Trung ương giao
số kiểm tra xuống cho các bộ, ngành, địa phương (b) dự thảo kế hoạch
được gửi lên trung ương và bảo vệ kế hoạch; (c) trung ương giao kế
hoạch đã bảo vệ để đơn vị hoàn chỉnh; (d) gửi kế hoạch đã hoàn chỉnh lên
trung ương để tổng hợp ; (e) trung ương giao kế hoạch chính thức cho các
Theo góc độ hình thái
biểu hiện, chỉ tiêu kế
hoạch bao gồm chỉ tiêu
giá trị và hiện vật; chỉ
tiêu tuyệt đối và tương
đối.
Chương I: Kế hoạch phát triển trong nền kinh tế thị trường
đơn vị kế hoạch. Quá trình xây dựng như vậy thường bị chi phối bởi cả
những mong muốn chủ quan của các cấp lãnh đạo và những người xây
dựng kế hoạch và trong nhiều trường hợp, kế hoạch thiếu khách quan và
mang tính áp đặt. Quy trình này hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế dựa
trên cơ sở công hữu tư liệu sản xuất.
- Quy trình xây dựng kế hoạch hiện nay được đổi mới dựa trên nền tảng: kế
hoạch của địa phương hay của ngành là kế hoạch mang tính độc lập,
không phải là cụ thể hoá phần việc mà địa trung ương cho mình mà nó là
kế hoạch của địa phương, do địa phương xây dựng và để thực hiện tại địa
phương. Hiện nay, quy trình xây dựng kế hoạch địa phương nằm trong

khuôn khổ quy trình lập kế hoạch quốc gia như sau:
+ Bước 1: Trên tầm vĩ mô, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) xây
dựng khung định hướng phát triển kinh tế của quốc gia, trong đó bao
gồm: Tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành, tốc độ tăng trưởng kinh
tế của ngành, mục tiêu về phát triển các lĩnh vực xã hội và môi trường,
xác định các cân đối lớn như: Vốn đầu tư, ngân sách, cân đối thanh toán
quốc tế, cân đối xuất - nhập khẩu, cân đối vật tư, hàng hoá v.v... và hệ
thống các giải pháp thực hiện.
+ Bước 2: Sau khi tính toán tổng thể, Bộ KHĐT sẽ tổ chức hội
nghị phổ biến khung định hướng cho các địa phương và những thông
tin cần thiết để các địa phương trên cơ sở đó đánh giá lại nguồn lực phát
triển của mình mà xây dựng KHPT của ngành và địa phương mình.
+ Bước 3: Các địa phương xây dựng kế hoạch của địa phương
mình căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, những mục tiêu cần
phấn đấu của địa phương và những đề xuất của các tổ chức cộng đồng.
+ Bước 4: Các địa phương gửi kế hoạch của mình cho Bộ KHĐT
và trên cơ sở đó Bộ KHĐT sẽ tổng hợp, phân tích, lựa chọn các phương
án tối ưu để hoàn thành kế hoạch toàn diện, báo cáo và trình Quốc hội.
Để bảo đảm kịp thời về tiến độ, bước 3 có thể làm trước, đồng thời
cùng với các bước 1, 2 để sau khi có các thông tin từ phía Bộ KHĐT thì quá
trình xây dựng kế hoạch ở các địa phương có thể thực hiện được nhanh
chóng. Một trong những thuận lợi cho việc địa phương chủ động tiến hành
Bước 3 trước là hiện nay, quá trình đẩy mạnh phân cấp quản lý, đặc biệt là
quản lý ngân sách theo tinh thần Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) năm
2002, đã cho phép địa phương nắm được về cơ bản nguồn lực phân bổ hàng
năm từ NSNN (kể cả chi đầu tư và chi thường xuyên), và trần về nguồn lực
từ NSNN này sẽ được ổn định từ 3-5 năm trong suốt thời kỳ ổn định ngân
sách.
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
Phần I: Giới thiệu chung về lập KHCL PTKT địa phương

I.2. CÁC CHỨC NĂNG CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Kế hoạch hoá phát triển ở các cấp địa phương là kế hoạch ở tầm vĩ mô,
mang tính hướng dẫn và được cụ thể hoá thành các chính sách phát triển. Một
kế hoạch như vậy phải đảm bảo thực hiện được các chức năng sau:
I.2.1. Điều tiết, phối hợp ổn định kinh tế vĩ mô ở các cấp địa phương
Chức năng này thể hiện ở những điểm sau:
- Hoạch định kế hoạch chung tổng thể, đưa ra và thực thi các chính
sách cần thiết, đảm bảo các cân đối kinh tế nhằm sử dụng tổng hợp
các nguồn lực, phát huy hiệu quả tổng thể KTXH, thúc đẩy tăng
trưởng nhanh theo phương thức thống nhất, đảm bảo tính chất xã
hội của các hoạt động kinh tế địa phương.
- Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định và cân đối, tạo điều kiện thuận
lợi về cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội, bảo vệ môi trường, tạo
tiền đề và hành lang pháp lý cho sự phát triển kinh tế lành mạnh ở
địa phương.
- Đảm bảo sự công bằng xã hội giữa các vùng, các tầng lớp dân cư
bằng kế hoạch sử dụng ngân sách và các chính sách điều tiết.
- Điều tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá
ngày càng tăng. Muốn vậy, kế hoạch phát triển kinh tế (PTKT) cần
phù hợp với những thông lệ quốc tế, tạo điều kiện chủ động thực
hiện chuyển giao công nghệ, thu hẹp khoảng cách phát triển so với
khu vực và quốc tế.
I.2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
Đây là chức năng thể hiện bản chất của kế hoạch trong nền kinh tế thị
trường. Biểu hiện của chức năng này là:
- Kế hoạch phải thể hiện được những định hướng phát triển chung
của toàn bộ nền kinh tế địa phương. Hệ thống chính sách, ngân sách
đi kèm phải đảm bảo sự nhất quán với định hướng chung đó, đồng
thời tạo những đòn bẩy cần thiết để khuyến khích và tạo điều kiện

hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng vận động theo định hướng
chung.
- Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bằng các chỉ tiêu pháp
lệnh sang giám sát và quản lý các chỉ tiêu chủ yếu ở tầm vĩ mô, và
các chỉ tiêu này chỉ mang tính định hướng, không cứng nhắc và áp
đặt. Vì thế, để các thành phần kinh tế khác trong kinh tế địa phương
đồng thuận theo định hướng chung, thu hút sự tham gia của họ ngay
từ khi xây dựng kế hoạch là một yêu cầu mang tính nguyên tắc.
KHPT trong nền kinh tế
thị trường có chức năng:
(i) Ổn định hóa nền kinh
tế vĩ mô; (ii) Định hướng
phát triển KTXH; và (iii)
Kiểm tra, theo dõi các
hoạt động KTXH.
Chương I: Kế hoạch phát triển trong nền kinh tế thị trường
I.2.3. Kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh tế - xã hội
- Công tác kế hoạch hoá không chỉ dừng lại ở việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch, mà còn phải kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện kế
hoạch, từ đó đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện qui
trình kế hoạch tiếp theo.
- Chính phủ sử dụng các cơ quan chức năng tiến hành theo dõi, kiểm
tra thường xuyên tình hình thực hiện tiến độ kế hoạch, kịp thời điều
chỉnh khi có những yếu tố mới xuất hiện, đồng thời xây dựng hệ
thống theo dõi, đánh giá (TDĐG) hiệu quả và hiệu lực để đo lường
mức độ đạt được đầu ra, kết quả và tác động của kế hoạch.
I.3. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I.3.1. Các nguyên tắc chung
I.3.1.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ

Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của nền sản xuất trên cơ sở phân
công lao động xã hội và xu hướng phân cấp ngày càng mạnh trong công tác
quản lý nhà nước. Biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này là sự kết hợp hài hoà
giữa qui trình từ trên xuống và qui trình từ dưới lên trong quá trình xây dựng
kế hoạch.
Tính tập trung thể hiện ở các mặt sau:
- Chính phủ thông qua các cơ quan kế hoạch để thực hiện chức năng
định hướng, chủ động hình thành khung vĩ mô, các chỉ tiêu định
hướng và cân đối cơ bản của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ kế
hoạch, đưa ra các chương trình và chính sách phát triển, điều tiết và
khuyến khích các thành phần kinh tế vận động theo định hướng
chung.
- Kế hoạch quốc gia phải xây dựng, dự thảo trên cơ sở quan điểm
chính trị và mục tiêu KTXH do Đảng và Nhà nước đề ra qua các
Nghị quyết Đại hội Đảng. Kế hoạch cấp dưới không được phá vỡ
khung tổng thể của kế hoạch cấp trên.
Tính dân chủ thể hiện ở các mặt sau:
- Huy động sự tham gia của cộng đồng vào xây dựng và thực thi kế
hoạch.
- Tranh thủ sự tham gia của khu vực tư nhân trong công tác kế hoạch
hoá, biến kế hoạch trở thành một cam kết đồng thuận giữa tất các
các bên hữu quan: chính phủ, các tổ chức xã hội đoàn thể, doanh
nghiệp và người dân.
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
Nguyên tắc tập trung
dân chủ trong công tác
kế hoạch hoá thể hiện ở
sự kết hợp hài hòa giữa
định hướng từ trên
xuống và nhu cầu từ

dưới lên.
Phần I: Giới thiệu chung về lập KHCL PTKT địa phương
- Chính phủ phải thể hiện cam kết trong kế hoạch và tôn trọng thực
hiện những cam kết đó với các địa phương, ngành và doanh nghiệp.
- Tăng cường phân cấp cho địa phương trong lập kế hoạch và sử
dụng ngân sách
- Mở rộng tính dân chủ trong sự tác động qua lại trong quá trình xây
dựng và thực hiện kế hoạch.
I.3.1.2 Nguyên tắc thị trường
- Nguyên tắc này đòi hỏi kế hoạch không tìm cách thay thế thị trường
mà phải bổ sung cho thị trường, bù đắp các khuyết tật của thị
trường, hướng dẫn thị trường và đảm bảo sự vận hành của thị
trường phù hợp với mục tiêu xã hội đã đề ra.
- Tôn trọng các qui luật của thị trường và quyền sở hữu tư nhân.
Không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tranh thủ tối đa sự điều tiết bằng cách sử dụng các công cụ
của thị trường. Mọi can thiệp mang tính bắt buộc đều phải trên cơ
sở tuân thủ luật pháp hiện hành.
I.3.1.3 Nguyên tắc linh hoạt mềm dẻo
- Kế hoạch phải xây dựng được nhiều phương án (kịch bản) phát
triển, tương ứng với các giả định nhất định về các điều kiện trong
hiện tại và tương lai.
- Kế hoạch đã xây dựng phải linh hoạt điều chỉnh theo sự thay đổi
của các biến số đã giả định. Chỉ tiêu kế hoạch nên xác định trong
một khoảng chứ không phải một con số cứng nhắc. Coi việc xác
định các chỉ tiêu tương đối phản ánh xu thế quan trọng hơn các chỉ
tiêu tuyệt đối.
I.3.1.4. Nguyên tắc bền vững
Kế hoạch xây dựng phải đảm bảo tính bền vững, thể hiện trên ba khía
cạnh:

- Bền vững về kinh tế: các chương trình, dự án xây dựng phải đảm
bảo đạt hiệu quả KTXH, sao cho đầu tư hôm nay có thể tạo ra
những lợi ích dài hạn trong tương lai để bản thân các chương trình,
dự án đó có thể được duy trì lâu dài, giảm dần sự phụ thuộc vào
ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Bền vững về xã hội: đảm bảo lợi ích của sự phát triển được chia sẻ
giữa tất cả các bên hữu quan, từ trung ương đến địa phương, từ nhà
nước đến các tổ chức xã hội đoàn thể, doanh nghiệp và người dân.
Nguyên tắc thị trường
đòi hỏi kế hoạch không
thay thế mà phải bổ
sung, hướng dẫn thị
trường trên cơ sở tôn
trọng qui luật của nền
kinh tế thị trường.
Nguyên tắc linh hoạt,
mềm dẻo đòi hỏi kế
hoạch xác định mục tiêu
định hướng là chính,
chứ không phải các chỉ
tiêu cứng nhắc phải đạt
được.
Nguyên tắc bền vững đòi
hỏi đảm bảo sự bền
vững trên cả 3 mặt: kinh
tế, xã hội và môi trường
Chương I: Kế hoạch phát triển trong nền kinh tế thị trường
- Bền vững về môi trường: đảm bảo việc khai thác tài nguyên phục
vụ cho lợi ích của thế hệ hôm nay không làm phương hại đến lợi ích
môi trường của thế hệ mai sau.

I.3.2. Các nguyên tắc đặc thù cho giai đoạn hiện nay
I.3.2.1. Lồng ghép các mục tiêu của Chiến lược toàn diện về tăng trưởng
và giảm nghèo (CPRGS) vào KHPT KTXH 5 năm
CPRGS nhấn mạnh đến những điều kiện tiên quyết như sau trong
công tác lập KHPT KTXH:
- Nắm vững những đặc điểm về tình hình tăng trưởng và tình hình nghèo
đói ở địa phương
- Lựa chọn các mục tiêu phát triển phù hợp
- Lấy ý kiến tham gia của tất cả các bên liên quan
- Lựa chọn chính sách nhằm đạt được mục tiêu và chỉ tiêu đề ra
- Phân bổ nguồn lực cho các chính sách đó
- Đánh giá tiến độ thực hiện tiến tới đạt được mục tiêu phát triển
- Lặp lại quy trình
Lồng ghép những nguyên tắc của CPRGS trong lập KHPT KTXH đã
được triển khai từ năm 2003 đến nay. Những kinh nghiệm cho thấy những
chuyển hướng tích cực trong quá trình đổi mới kế hoạch hoá là đáng ghi
nhận. Ví dụ sau liên quan tới quá trình xây dựng kế hoạch địa phương:
Bảng 1.2. Xây dựng kế hoạch địa phương trong quá trình chuyển đổi
Qui trình lập kế
hoạch phát triển
địa phương
Chuyển đổi từ Sang
Qui trình chung o Là một qui trình từ
trên xuống và không
có hoặc có ít sự chủ
động của chính
quyền địa phương
vào qui trình lập kế
hoạch và các quyết
định đầu tư có rất ít

sự tham gia của
người dân
o Qui trình phối hợp từ
dưới lên và trên xuống
được dựa trên sự tham
gia vào phân tích các
vấn đề và chuẩn bị kế
hoạch
Việc phân tích
vấn đề và đưa ra
o Các bản báo cáo của
cấp dưới là nguồn
o Sử dụng các nguồn
thông tin đa dạng ví dụ:
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
Phần I: Giới thiệu chung về lập KHCL PTKT địa phương
phương án lựa
chọn dựa vào
hiện trạng đặc
biệt là đặc điểm
nghèo và tiềm
năng phát triển
kinh tế
thông tin chính
o Hạn chế trong việc
hiểu về nghèo (ví dụ:
chỉ dựa vào duy nhất
thu nhập)
o Phân tích tiềm năng
tăng trưởng kinh tế

không tính đến sự
phân tích kinh tế
mang tính phù hợp (ví
dụ: lợi thế cạnh tranh)
o Tăng trưởng và nghèo
đói không được liên
kết với nhau.
Phân tích nghèo có sự
tham gia (PRA), Điều
tra mức sống dân cư
(VLSS) và các điều tra
bổ trợ và bổ sung khác.
o Có sự liên kết giữa
tăng trưởng và xoá đói
giảm nghèo với sự
phân tích kinh tế theo
hướng thị trường.
Thiết lập mục tiêu
và thứ tự ưu tiên
o Không cụ thể và liên
kết chặt với các
nghiên cứu, các vấn
đề - phương án lựa
chọn được cập nhật
hàng năm thường là
sự chắp nhặt của các
vấn đề.
o Mục tiêu được xác định
thông qua quá trình
tham gia, dựa vào sự

phân tích vấn đề và lựa
chọn
o Thiết lập thứ tự ưu tiên
để xác định các hoạt
động/đầu tư để đạt
được mục tiêu đề ra
Xác định chỉ tiêu
và thời gian
o Chỉ tiêu thường quá
tham vọng và không
gắn kết với nguồn lực
thực hiện
o Tập trung chủ yếu vào
kết quả đầu ra nhưng
không phải là mục
tiêu phát triển (ví dụ:
hiệu quả và tác động)
o Chỉ tiêu/mục tiêu được
xác định thực tế hơn
bằng việc tính đến
nguồn lực (tài chính và
con người)
o Chỉ tiêu được xác lập
để đảm bảo chắc chắn
việc đạt được của các
kết quả đầu ra, những
tác động và các mục
tiêu (như trong mục
tiêu phát triển Việt nam
- VDGs)

Phân tích nguồn
lực tài chính
o Còn hạn chế hoặc
không có sự gắn kết
giữa kế hoạch và
o Có sự gắn kết chặt chẽ
giữa các nguồn lực tài
chính đặc biệt là nguồn
Chương I: Kế hoạch phát triển trong nền kinh tế thị trường
nguồn lực tài chính
bao gồm các nguồn
trong và ngoài ngân
sách như: nguồn vốn
doanh nghiệp, ngân
hàng, đóng góp nhân
dân, của các nhà tài
trợ.
o Còn hạn chế hoặc
không có sự phân bổ
phù hợp nguồn lực tài
chính với nhu cầu
đích thực.
o Ngân sách còn quản
lý theo đầu vào chưa
quản lý theo kết quả
hoạt động
o Dự toán ngân sách
còn bị phân lập giữa
các nguồn lực và các
khoản chi: đầu tư,

thường xuyên
o Các quy định hiện
hành hạn chế tính
năng động của các
cấp chính quyền địa
phương trong phân bổ
nguồn lực, nhất là
nguồn ngân sách, cho
các hoạt động ưu tiên
ngân sách với kế hoạch
o Quản lý phân bổ, sử
dụng các nguồn lực tài
chính theo kết quả hoạt
động
o Xây dựng khuôn khổ
tài chính và chi tiêu
trung hạn
Theo dõi và đánh
giá
o Dựa vào các chỉ số
đầu ra và đầu vào
trong các báo cáo
hành chính để phân
bổ nguồn lực cho các
hoạt động ưu tiên
o Sử dụng các điều tra
đối tượng và các điều
tra khác có sự tham gia
của các bên liên quan
o Thí điểm gắn kết với

các mục tiêu đã được
xác định và các đặc
tính trong quy trình lập
kế hoạch.
Sự tham gia của o Sự tham gia của o Sự tham gia của các
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
Phần I: Giới thiệu chung về lập KHCL PTKT địa phương
các bên liên quan người dân và của các
tổ chức quần chúng
còn hạn chế
bên là yếu tố then chốt
trong tất cả các giai
đoạn của quá trình đổi
mới kế hoạch.
I.3.2.2. Lồng ghép vấn đề giới và dân tộc trong lập kế hoạch KTXH
I.3.2.2.1. Yếu tố giới và dân tộc trong KHPT KTXH là gì?
Giới là nói đến tương quan giữa nam và nữ trong việc tham gia và
hưởng thụ các thành quả từ sự phát triển KTXH. Yếu tố dân tộc là nói đến cơ
hội và sự phát triển của các dân tộc thiểu số trong tương quan với người
Kinh. Trong kế hoạch, lồng ghép giới có nghĩa là đảm bảo phụ nữ và nam
giới được tham gia và hưởng thụ bình đẳng từ việc xây dựng, thực hiện và
giám sát các KHPT KTXH. Lồng ghép yếu tố dân tộc có nghĩa là đảm bảo
cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các nhóm ở vùng sâu, vùng xa có cơ hội
tham gia và được hưởng thụ một cách công bằng kết quả phát triển KTXH ở
mỗi địa phương.
I.3.2.2.2. Tại sao yếu tố giới và dân tộc cần được lồng ghép trong kế hoạch
KTXH?
Lồng ghép yếu tố giới và dân tộc vào kế hoạch là yêu cầu cấp thiết và
là cách làm phù hợp với các ngành và địa phương nhằm nâng cao tính hiệu
quả của kế hoạch và duy trì tác động bền vững của kết quả đạt được đối với

phụ nữ, nam giới và dân tộc thiểu số.
Nâng cao hiệu quả bố trí nguồn lực. Tỉ lệ lao động nữ có xu hướng
tăng nhanh so với nam ở nhiều ngành kinh tế quốc dân như nông nghiệp,
công nghiệp nhẹ, dịch vụ v.v. Đây là những ngành có tỉ trọng xuất khẩu hàng
hóa tăng nhanh và cũng là những ngành thu hút nhiều lao động, đóng góp
quan trọng vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt ở
nông thôn. Việc hoạch định kế hoạch có tính đến xu hướng biến đổi lao động
theo giới tính, từ đó tăng cường đào tạo nghề, trang bị kỹ thuật cho vay vốn
đối với cả nam và nữ, đặc biệt là lao động nữ sẽ thúc đẩy tăng trưởng, tăng
kim ngạch xuất khẩu, đa dạng hóa ngành nghề và tạo việc làm ngày càng
nhiều ở địa phương.
Xác định trúng mục tiêu và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Phụ nữ thường chịu tác động nặng nề hơn của tình trạng nghèo đói do họ gắn
trực tiếp với việc sinh sản và nuôi dưỡng. Các nhóm dân tộc thiểu số thường
gặp nhiều khó khăn hơn do có ít khả năng thích ứng với các biến động của thị
trường. Đáp ứng nhu cầu của phụ nữ và các nhóm dân tộc thiểu số cũng có
nghĩa là đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của những người dễ bị tổn thương
nhất trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch có tính đầy đủ đến nhu cầu của phụ nữ
và nam giới, trong đó đặc biệt là nhu cầu của phụ nữ cao tuổi, phụ nữ có con
Chương I: Kế hoạch phát triển trong nền kinh tế thị trường
nhỏ, phụ nữ dân tộc thiểu số, nhập cư v.v.. sẽ giúp xác định một cách chính
xác các nhóm mục tiêu cụ thể, giải quyết trúng các vấn đề cấp bách và từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực của địa phương.
Duy trì một cách bền vững các kết quả đạt được. Phụ nữ có vai trò
quan trọng trong phát triển con người. Học vấn của người mẹ có tác động
trực tiếp hơn (so với người cha) trong giảm tỉ lệ sinh, giảm tỉ lệ suy dinh
dưỡng và tăng số năm đi học của trẻ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với
vùng dân tộc thiểu số, nơi các chỉ số phát triển nhìn chung còn thấp so với
người Kinh. Xây dựng kế hoạch có tính đến việc đầu tư tích cực cho các dịch
vụ cơ bản như phổ cập giáo dục tiểu học, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, giảm

tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng của trẻ em; nâng cao đời sống và
bảo tồn văn hoá đồng bào dân tộc ít người sẽ góp phần quan trọng nâng cao
khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực trong tương lai – một yếu tố quyết
định sự phát triển bền vững ở mỗi địa phương.
 Câu hỏi tự kiểm tra
Tại sao nền kinh tế thị trường vần cần có kế hoạch? Nêu 5 điểm mà anh
(chị) cho là sự khác biệt lớn nhất giữa kế hoạch trong cơ chế kế hoạch hóa
tập trung mệnh lệnh với kế hoạch trong cơ chế thị trường.
Anh (chị) hãy lấy từ bản kế hoạch mới nhất của địa phương và tự đánh giá
xem, với 5 điểm khác biệt cơ bản đó thì bản kế hoạch của địa phương vẫn
mang dáng dấp của kiểu kế hoạch nào nhiều hơn?
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG
Mục đích của chương
Giúp người đọc trả lời các câu hỏi chính: Lập kế hoạch chiến lược
phát triển kinh tế địa phương là gì? Cách lập này có gì khác với lập kế hoạch
theo phương pháp truyền thống? Tại sao các địa phương lại phải chuyển đổi
sang lập kế hoạch chiến lược? Những tác dụng và khó khăn của việc chuyển
sang lập kế hoạch chiến lược là gì? Chương này cũng giúp người đọc có
cách nhìn hệ thống và tổng quan về quy trình lập kế hoạch chiến lược phát
triển kinh tế địa phương.
II.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG?
II.1.1. Khái niệm
II.1.1.1. Khái niệm phát triển kinh tế địa phương
Phát triển kinh tế địa phương (PTKTĐP) là một quá trình có sự tham
gia của mọi thành viên, trên mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm tạo ra sự phát triển
một cách có hiệu quả trên mọi lĩnh vực đời sống KTXH của địa phương.

Quá trình PTKTĐP hướng tới các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, PTKTĐP phải nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất
cả mọi người, trong đó đặc biệt quan tâm đến đối tượng nghèo ở địa phương.
Thứ hai, PTKTĐP nhằm khuyến khích các khu vực nhà nước, tư nhân
và xã hội, thiết lập mối quan hệ hợp tác và cùng phối hợp giữa các thành
phần này để tìm ra giải pháp PTKTĐP có hiệu quả nhất.
Thứ ba, quá trình PTKTĐP phải tìm kiếm cách thức trao quyền cho
các đối tượng tham gia, sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt tới các mục tiêu
ưu tiên.
Quá trình PTKTĐP theo nội dung trên đòi hỏi có sự nỗ lực tổng hợp
của mọi thành viên và là một quá trình mang tính định hướng lâu dài, không
theo khuôn mẫu quy định trước. Nó bao gồm quá trình xác định các giá trị
đích thực mà địa phương muốn đạt tới, sử dụng các động lực phát triển kinh
tế một cách có hiệu quả và là một quá trình chuyển biến tho xu hướng ngày
càng hoàn thiện. tất cả những yếu tố trên có liên quan đến việc phải lập kế
hoạch chiến lược (KHCL) PTKTĐP.
Phát triển kinh tế địa
phương là một quá trình
có sự tham gia của mọi
thành viên, trên mọi lĩnh
vực hoạt động, nhằm tạo
ra sự phát triển một
cách có hiệu quả trên
mọi lĩnh vực đời sống
KTXH của địa phương.
Chương II: Tổng quan về lập KHCL PTKTĐP
II.1.1.2. Lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương
Lập KHCL PTKTĐP là quá trình hình thành viễn cảnh, soạn thảo các
mục tiêu, trong đó tập trung chủ yếu vào mục tiêu ưu tiên và tìm kiếm giải
pháp PTKTĐP trong tương lai dài, theo hướng có hiệu quả và thích nghi

nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường.
Như vậy, lập KHCL là quá trình tổng hợp bao gồm các phân tích
đánh giá, lựa chọn để tạo dựng khung hướng dẫn chung cho hành động của
địa phương trong tương lai về: phương pháp xác định mục tiêu, lựa chọn mục
tiêu ưu tiên, đưa ra những cách thức phân bổ nguồn lực khan hiếm một cách
có hiệu quả để thực hiện mục tiêu đặt ra. Để làm được điều đó, quá trình lập
KHCL là một lộ trình có sự tham gia cuả nhiều bên, từ việc xác định thực
trạng của vấn đề là ta đang ở đâu, cho tới việc xác định các mục tiêu chúng ta
muốn đạt tới trong tương lai. Lập KHCL là những nỗ lực để đưa ra các quyết
định với sự chọn lựa tốt nhất các giải pháp và hành động để đạt được mục
tiêu.
Khi KHCL phải trả lời được 4 câu hỏi sau đây:
- Ta đang ở đâu?
- Ta muốn đi đến đâu?
- Làm thế nào để đi đến đó với hiệu quả cao nhất và bền vững nhất?
- Làm cách nào ta biết mình đi đến đó đúng hướng?
Như vậy, lập KHCL thực chất là việc tư duy theo một logic chiến
lược xuyên suốt từ việc xác định thực trạng của vấn đề là ta đang ở đâu cho
tới việc xác định các mục tiêu chúng ta muốn đạt tới trong tương lai.
Để có một bản kế hoạch mang tính chiến lược khi xây dựng nó ta
cần có một tư duy chiến lược. Một tư duy chiến lược phải thể hiện được
tính tổng quát, tính sáng tạo, tính chọn lọc và tính bền vững.
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN LẬP KHCL PTKT ĐỊA PHƯƠNG
Lập kế hoạch chiến lược
phát triển kinh tế địa
phương là quá trình hình
thành viễn cảnh, soạn
thảo các mục tiêu ưu tiên
và tìm kiếm giải pháp
phát triển kinh tế địa

phương trong tương lai
dài...
Bốn câu hỏi thể hiện tư
duy chiến lược: (1)
Chúng ta đang ở đâu; (2)
Chúng ta muốn đi đến
đâu; (3) Làm thế nào để
đi đến đích; và (4) Làm
thế nào để biết ta đang đi
đúng hướng?

×