Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đề tài: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM tại Công ty CPXD Thủy lợi TT Huế doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 82 trang )



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ
TRƢỜNG TRUNG CẤP ÂU LẠC HUẾ
KHOA KINH TẾ DU LỊCH













CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP





Cơ quan thực tập: Công ty CPXD Thủy lợi TT Huế
Đề tài: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Họ tên học sinh: Nguyễn Thị Hiếu
Lớp: K5 – KTA Khóa: 5
Ngành học: Kế toán


Thời gian thực tập: Từ ngày 03/6/2013 – 6/7/2013










Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
2

Lời Cảm Ơn
Em xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến quý thầy cô của trƣờng Trung cấp
Âu lạc, cũng nhƣ các thầy cô trong khoa Kinh tế đã tận tình giảng dạy truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt 2 năm qua. Những kiến thức đó là cơ sẽ quan trọng
giúp em hoàn thành chuyên đề này đồng thời sẽ là nền tảng cho nghề nghiệp của
em trong tƣơng lai. Đặc biệt, em xin cám ơn cô giáo Trƣơng Thị Thúy Hằng,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến và giúp đỡ em trong suốt thời gian
hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị trong
phòng kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng Thủy lợi đã nhiệt tình hƣớng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho em khi tìm hiểu thực tế về công tác kế toán
doanh thu và xác đinh kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng Thủy
lợi
Xin cám ơn những tình cảm, sự động viên và sự giúp đỡ của gia đình, bạn
bè trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian hoàn thành chuyên đề

này.
Trong quá trình viết báo cáo, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng với thời
gian thực tập chƣa đƣợc nhiều, kiến thức thực tế còn đang hạn chế không tránh
khỏi những sai sót, vì vậy rất mong đƣợc sự góp ý của các Anh Chị trong phòng
kế toán công ty và thầy cô giáo trong khoa để cho báo cáo thực tập của em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Huế, ngày 10 tháng 07 năm 2013
Sinh viên
Trần Thị Hiếu
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
3
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Năm 2012, nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng
kinh tế trầm trọng, đặc biệt là ở các ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng.
Sau 5 năm gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt
Nam đã và đang phát triển vƣợt bậc trong quá trình hộ; nhập. Môi trƣờng kinh
doanh và thị trƣờng ngày càng mở rộng đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát
triển. Nhƣng bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải đối mặt với thách thức rất lớn
đó là quy luật cạnh tranh. Vì vậy các doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp cho sự
phát triển của doanh nghiệp mình.
Để đứng vững và tiến sâu . trong việc sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
luôn quan tâm đến cái mà mình đạt đƣợc sau một kỳ kinh doanh, đó là lợi
nhuận. Trong điều kiện cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ và gay gắt nhƣ hiện nay, để
tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng và đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, một trong
những biện pháp quan trọng là hạ giá thành sản phẩm để từ đó hạ giá bán nhằm
giữ đƣợc khách hàng truyền thống và thu hút đƣợc nhiều khách hàng mới. Hạ
thấp giá thành nhƣng phải đảm bảo chất lƣợng là yếu tố tạo nên sự thành công

của doanh nghiệp.
Các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý ngh~ã
quan trọng đối với hoạt động quản lý giúp cho nhà quản lý có quyết định đúng
đắn, kịp thời trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó còn giúp các nhà
quản lý đánh giá việc sử dụng các yếu tố nguồn lực, xác định đƣợc chi phí nào
không hợp lý để có biện pháp kiểm soát nhằm hạ giá thành. Vì vậy công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đƣợc thực hiện một
cách khoa học, đúng đắn và phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi
phí ở doanh nghiệp. Qua đó cũng có thể đánh giá đƣợc tình hình thực hiện các
định mức, dự toán về chi phí. Cũng từ đó đề ra các biện pháp nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
4
Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của chi phí và mong muốn đƣợc tìm hiểu
sâu hơn công tác kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong thực tế, em đã chọn đề tài "Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợiThừa
Thiên Huế" làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua đề tài này, tôi mong muốn đạt đƣợc một số mục tiêu sau:
Thứ nhất: Tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây
lắp
Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng về trình tự, phƣơng pháp hạch toán, tập hợp
và phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy
lợi Thừa Thiên Huế
Thứ ba: Sau khi đã nghiên cứu thực tiễn tại công ty, kết hợp với kiến thức
đã học để đƣa ra một số nhận xét, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Thủy lợi Thừa Thiên Huế
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Thừa Thiên
Huế, cụ thể là công trình "Đê Hƣơng Phong" do Đội Xây lắp 09 thi công.
- Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu về công ty lấy từ 2 năm 2011 và 2012.
Về công trình đang thi công từ 01/01/2011 đến 31/12/2012 .
- Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình " "Đê Hƣơng
Phong" do Đội Xây lắp 09 thực hiện.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
5
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu: Dùng để thu thập các chứng từ, sổ sách
và các tài liệu liên quan để tìm hiểu tổng quan về công ty và thực trạng công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Qua nghiên cứu các sách vở, Intenet,
bổ sung, tổng hợp lại kiến thức về kế toán, từ đó qua quá trình tìm hiểu thực
trạng ở công ty, kết hợp với prj-ƣơng pháp phân tích, đối chiếu, so sánh nhằm
đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty.
- Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: Sử dụng để tìm hiểu thêm trình tự
luân chuyển chứng từ, ghi sổ khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thu thập
thêm một số thông tin và sự phản hồi về cách hạch toán tại công ty.
- Phƣơng pháp hạch toán kế toán: Phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp
tài khoản và ghi đối ứng, phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán, phƣơng

pháp tính giá. . .
- Các phƣơng pháp kế toán khác.
1.6. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, nội dung chính của khóa luận
đƣợc kết cấu bao gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chƣơng 2 : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Thừa Thiên Huế.
Chƣơng 3 : Đánh giá và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Thủy lợi Thừa Thiên Huế.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
6

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1 1. CÁC VẤN ĐỂ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So
với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh
tế - kỹ thuật riêng biệt, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói
chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, cụ thể:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc và sản xuất theo

đơn đặt hàng, do vậy chi phí bỏ ra thi công xây lắp các công trình, hạng mục
công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất nhƣ các loại cơ cấu sản phẩm
công nghiệp khác.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc. . .
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm xây lắp lâu dài. . .Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp cần phải lập dự toán.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần
thiết cho sản xuất nhƣ các loại máy móc, thiết bị, nhân công. . . phải di chuyển
theo địa điểm đặt công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng ,
hạch toán tài sản, vật tƣ rất phức tạp do ảnh hƣởng của điều kiện thiên nhiên,
thời tiết và dễ mất mát hƣ hỏng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
7
Thứ tƣ, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công
trình bàn giao đƣa vào sử dựng thƣờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đƣợc chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
công việc thƣờng diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trƣờng nhƣ nắng, mƣa, lũ lụt. . . Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lƣợng công trình đúng nhƣ thiết kế, dự
toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hƣởng rất lớn đế kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa
phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh
nghiệp xây lắp.
(Tài liệu tham khảo, trích dẫn:
- Phan Đình Ngân, Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2009, Kế toán Tài chính 2,

Nhà xuất bản Đại học Huế
- Trang web.' tapchiketoan.com/ke-toan/ke-toan-hoat-dong-xay-/ap)
1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Xét trong doanh nghiệp xây lắp thì CPSX là tổng số các hao phí lao động
sống và lao động vật hóa đƣợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh, bao gồm CPSX xây lắp và CPSX ngoài xây lắp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Từ khái niệm về chi phí sản xuất trên có thể thấy CPSX là một khái niệm
rất rộng, nó bao gồm nhiều khoản chi phí khác về nội dung kinh tế, về tính chất.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
8
. . Vì thế phải xem xét các chi phí trên các góc độ khác nhau để tùy theo mục
đích quản lý mà lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Sau đây là một số
phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu (theo yếu tố chi phí):
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đƣợc chia thành các yếu tố chi
phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ
bản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí công cụ dụng cụ: là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,
dụng cụ dùng trong quá trình xây lắp.
Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền
lƣơng chính, phụ, phụ cấp theo lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và các khoản
trích theo lƣơng.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của
doanh nghiệp nhƣ: tiền điện, tiền nƣớc, tiền điện thoại . . .
Chi phí bằng tiền khác: yếu tố này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất
kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp.
b) Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và
địa điểm phát sinh)
Theo cách phân loại này, chi phí đƣợc phân thành các khoản mục chi phí
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình,vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
9
thành khối lƣợng xây lắp Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho
máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu thƣờng
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lƣơng, tiền công phải trả cho
số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lƣợng xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong
phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trƣờng
thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và đƣợc chia
thành 2 loại: Chi phí thƣờng xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tố Chức'
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trƣờng xây dựng.

Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác
nhau thƣờng có mối quan hệ gián tiếp với các đối ứng xây lắp nhƣ: Tiền lƣơng
nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH. BHYT, KPCĐ. BHTN
đƣợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp.
công nhân sử dụng máy thi công và quản lý độc và những chi phí khác liên quan
đấu hoạt động chung của dội xây lắp.
c) Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử của chi phí theo mối quan hệ và
mức độ hoạt động)
Theo cách phân loại này. chi phí đƣợc chia thành:
- Biến phí: là những chi phí có thề thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay
đổi của khối lƣợng công việc sản phẩm hoàn thành. Biến phí khi tính cho một
đơn vị sản phẩm thì không thay đổi.
- Định Phí: là những chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi, nhƣng khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì định phí thay đổi Khi mức độ
hoạt động tăng thì định phi tính cho một sản phẩm giảm và ngƣợc lại.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
10
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả biến phí và đinh Phí. Ở
mức độ hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp là đinh phí, quá mức độ hoạt động này
nó thể hiện đác tính của biến phí
(Tài liệu tham khảo, trích dẫn:
Đỗ Minh Thành. 2004, Kế toán xây dựng cơ bản Nhà xuất bản thống kê
Trang web: tapchiketoan.com/ke-toan/ke-toan-hoat-dong-xay-lap)
1.1.3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.3.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lƣợng xây lắp theo quy định (công trình, hạng mục công trình . .)
đƣợc thanh toán với bên giao thầu.
Trong đó sản phẩm xây lắp có thể là khối lƣợng công việc hoặc giai đoạn

công việc có dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ
Khác với các doanh nghiệp sàn xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính cá biệt mỗi hạng mục công trình, công trình, hay khối lƣợng xây lắp
khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp
a) Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí đƣợc chia thành :
- Giá thành dự toán : là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây
lắp Giá thành dự toán đƣợc xác đinh trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí
do Nhà nƣớc quy định. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập
chịu thuế tính trƣớc và thuế GTGT đầu ra.
Giá thành dự toán Giá trị dự toán của Lợi nhuận
của công trình,hạng = công trình,hạng – định mức
mục công trình mục công trình
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
11
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch đƣợc xác định trƣớc khi bƣớc
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trƣớc và các đinh mức. các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này đƣợc xác lập trên cơ sở giá thành dự
toán gắn liền với điều kiện cơ thể năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Giá thành Giá thành Lãi do hạ + Chênh lệch so
kế hoạch = dự toán - giá thành - với dự toán
- Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành. là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cung nhƣ giá thành kế hoạch giá thành định mức
cũng đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoạch đƣợc xây dựng nên cơ sở các đính mức bình quân tiên tiến và

không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. giá thành định mức đƣợc xác định dựa
trên cơ sở các định mức về chì phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch (thƣờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các đinh mức chi phí đạt đƣợc trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế đê hoàn
thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này đƣợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về
CPSX đã tập hợp đƣợc cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ.
Về nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá
thành phải đảm bảo mối quan hệ:
Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán
Có nhƣ vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích lũy cho Nhà nƣớc
và doanh nghiệp.
Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đƣợc các nguyên nhân vƣợt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
12
b) Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đƣợc chia thành:
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng sản
xuất. Đối với các đơn vị xây lắp, giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành tiêu thụ đƣợc tính theo công thức:
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ của = sản xuất của + quản lý + bán

sản phẩm sản phẩm doanh nghiệp hàng
(Tài liệu tham khảo, trích dẫn.'
- ĐỖ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Nhà xuất bản Thống

- Trang web: tapchiketoan.com/ke-toan/ke-toan-hoat-dong-xay-lap)
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thƣờng có chung bản chất
kinh tế là lao động sống và lao động vật hóa nhƣng khác nhau về thời kỳ, phạm
vi và giới hạn.
CPSX dở dang
đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
13
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tƣợng-tập họp chi phí sản xuất với đối
tƣợng tính giá thành sản phẩm sẽ giúp kế toán thiết lập đƣợc quy trình kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra
quyết định.
(Tài liệu tham khảo, trích dẫn:
Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2002, Kế toán Chi phí, Nhà xuất bản
Thống kê)
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên

việc quản lý về đầu tƣ xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu,
là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy,
để trúng thầu, đƣợc nhận thầu thi công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng
đƣợc giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do
Nhà nƣớc ban hành, trên cơ sở giá thị trƣờng và khả năng của bản thân doanh
nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi
hỏi trên thì cần phải tăng cƣờng công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi
phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với,
quản lý sản xuất.
Trƣớc yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
14
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tƣ, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát, hƣ hỏng. . . trong sản xuất để đề xuất những biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lƣợng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lƣợng thi công dở

dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất. . . trong từng
thời kỳ nhất định kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công
trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản
xuất và giá thành, phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
(Tài liệu tham khảo, trích dẫn:
Trang web: tapchiketoan.com-ke-toan/ke-toan/ke-toan-hoat-dong-xay-
/ap)
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là đối tƣợng để tập hợp chi phí sản
xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần đƣợc tổ chức tập hợp theo
đó.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
15
Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí là khâu rất quan trọng trong toàn
bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đƣợc đối tƣợng tập
hợp chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp xây lắp.
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
đơn vị.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tƣợng tính giá thành.
- Khả năng trình độ quản lý và trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tƣợng đã đƣợc quy định
hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cƣờng quản lý chi phí sản xuất và
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đƣợc kịp thời.

1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp
Phƣơng pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho
từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Đây chính là giai đoạn đầu của quy trình sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế.
Có hai phƣơng pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối
tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. đó là:
 Phƣơng pháp ghi trực tiếp
Áp dụng trong trƣờng hợp các chi phí có quan hệ trực tiếp với từng đối
tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt tức . là chi phí phát sinh liên quan đến đối tƣợng
nào thì tập hợp riêng cho đối tƣợng đó.
Thông thƣờng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp đƣợc tập hợp theo phƣơng pháp này.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất
theo đúng đối tƣợng chi phí với mức độ chính xác cao.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
16
 Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp:
Áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan với
nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban
đầu riêng rẽ theo từng đối tƣợng đƣợc.
Phƣơng pháp này đòi hỏi phải lựa chọn tiêu thức phân bổ để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất hợp lý cho các đối tƣợng có liên quan.
Việc tính toán phân bổ gồm 2 bƣớc:
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
Xác định mức phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng

Mức phân bổ
chi phí cho
đối tƣợng i
=
Hệ số
phân bổ
chi phí
X
Tiêu thức
phân bổ của
đối tƣợng i

Áp dụng phƣơng pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất,
trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dung trong quá trình xây lắp bao gồm
tất cả chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu đƣợc sử
dụng trực tiếp cho quá trình xây lắp. Các nguyên vật liệu chính có thể xuất từ
kho ra để sử dụng và cũng có thể mua vào sử dụng ngay hoặc tự sản xuất ra và
đƣa vào sử dụng.
Chi phí nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành xây lắp
nên việc hạch toán chính xác các chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt để đảm
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
17
bảo tính chính xác của giá thành xây lắp. Trong quá trình hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính

trực tiếp cho hạng mục công trình đó trấn cơ sở các chứng từ gốc có liên quan,
theo số lƣợng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành phải tiến hành
kiểm kê số vật liệu chƣa sử dụng hết ở các công trƣờng, bộ phận sản xuất để tính
số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số
phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tƣợng công trình.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục
công trình thì kế toán áp dụng phƣơng pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực
tiếp cho từng đối tƣợng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: theo định
mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán. . .
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thông định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn
thiện hệ thống định mức đó.
 Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dựng
cho sản xuất sản phẩm và có kết cấu nội dung nhƣ sau:
- Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán
- Bên Có:
+ Trị giá nguyên liệu vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đƣợc nhập lại
kho + Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 1 5 4 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang và chi tiết cho các đối tƣợng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành
sản phẩm, . . .
 Phƣơng pháp hạch toán:
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
18
Sơ đồ kế toán tổng hợp thể hiện nhƣ sau:


Sơ đồ 1 2: Sơ đổ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lƣơng, các khoản phụ cấp lƣơng và sản
phẩm khác mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, không
phân biệt công nhân quản lý hay thuê ngoài.
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây
lắp phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Tiền lƣơng, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lƣơng. Trong điều
kiện sản xuất không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công
trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
cho các đối tƣợng theo tiền lƣơng định mức hay gia công định mức.
- Các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN) đƣợc tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây
lắp.
 Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
19
Tài khoản 622 đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản
xuất (công trình, hạng mục công trình . . .).
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: tiền
lƣơng, tiền công lao động. Riêng các khoản trích theo lƣơng của bộ phận công
nhân trực tiếp xây lắp đƣợc tính vào chi phí sản xuất chung.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
 Phƣơng pháp hạch toán:
Sơ đồ kế toán tổng hợp thể hiện nhƣ sau:


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp
c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thi công là những động cơ đƣợc sử dụng trực tiếp để thi công
xây lắp các công trình nhƣ: máy trộn bê tông, máy đào đất, xúc đất Các loại
phƣơng tiện này, doanh nghiệp xây lắp có thể thuê ngoài hoặc tự trang bị để
khai thác sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Chi phí
sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí và vật liệu, nhân công và các khoản
chi phí khác có liên quan đến quá trình sử dụng-máy cho các công trình xây lắp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối
lƣợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
20
Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tƣợng
sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành lgiờ/máy; hoặc giá thành của lca/máy hay
giá thành khối lƣợng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp
vụ về thời gian hoạt động (số giờ, ca); hoặc về khối lƣợng công việc hoàn thành
cho từng công trình, hạng mục công trình của từng loại máy thi công đƣợc xác
định từ "phiếu theo dõi hoạt động máy thi công".
 Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo
các điều khoản quy định.
- Bên Có: Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công. Kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản 1 54 để tính
giá thành sản phẩm máy xây lắp hoàn thành trong kỳ.
 Phƣơng pháp hạch toán:
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp
tùy thuộc vào phƣơng thức tổ chức sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp

xây lắp.
Trƣờng hợp1 : Doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng và có tổ
chức kế toán riêng để theo dõi chi phí phát sinh tại đội máy thi công.
Trƣờng hợp2 : Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng nhƣng không tổ
chức kế toán riêng tại đội máy thi công thì trong trƣờng hợp này các chi phí phát
sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công trong kỳ sẽ đƣợc hạch toán trực
tiếp vào TK 623, trong đó có thể theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí bằng
cách sử dụng chi tiết cấp 2 của TK 623 .
Sơ đồ kế toán thể hiện nhƣ sau
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
21

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công theo trƣờng
hợp 2
d) Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp xây lắp là những chi phí liên
quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp
và các công trình xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội
dung chi phí khác nhau và đều có mối quan hệ gián tiếp với các đối tƣợng liên
quan theo tiêu thức thích hợp.
Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng
mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thƣờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất
chung.
Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải
quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận
khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.

Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
22
- Trƣờng hợp sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tƣợng xây lắp
khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tƣợng có
liên quan theo tiêu thức hợp lý nhƣ: chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản
xuất chung theo dự toán. . .
 Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
- Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 để tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
 Phƣơng pháp hạch toán:
Sơ đồ kế toán đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
23
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sán phẩm xây lắp
thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên
cơ sở các bảng tính toán phân bổ các chi phí liên quan cho đối tƣợng tập hợp chi
phí đã đƣợc xác định Việc tổng hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm phải thực
hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí
đã quy định.
 Tài khoản sử dụng: TK 1 54 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên Nợ:
Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng

máy thi công, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ. Giá thành xây lắp nhà
thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chƣa đƣợc xác định tiêu thụ
trong kỳ kế toán.
- Bên Có:
+ Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần, hoặc toàn
bộ)
+ Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong hoặc chuyển đi bán.
+ Chi phí thực tế của khối lƣợng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp
cho khách hàng
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành phụ hoàn thành bàn giao
cho nhà thầu chính đƣợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc.
+ Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập kho.
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
24

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tài liệu tham kháo, trích dẫn:
- Võ Văn Nhị, 2009, Kế toán Doanh nghiệp xây lắp và kế toán đơn vị chủ
đầu tư, Nhà xuất bản Tài chính.
- Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Nhà xuất bản Thống
kê.
- Phan Đình Ngân, Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2009, Kế toán Tài chính 2,
Nhà xuất bản Đại học Huế)
1.2.3. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp vào cuối kỳ có thể là công
trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành hay khối lƣợng công tác xây lắp dở
dang trong kỳ chƣa đƣợc bên chủ đầu từ nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trƣớc hết phải kiểm

kê chính xác khối lƣợng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ. Đồng thời xác
định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lƣợng sản phẩm so với khối lƣợng
xây lắp một cách chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang đã tổng hợp, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
Căn cứ vào phƣơng thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tƣ và đơn vị xây
lắp, có các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiếu
25
Trƣờng hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng
cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí
sản xuất dở dang thực tế.
- Trƣờng hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản
phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chƣa hoàn thành. Xác định chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ theo phƣơng pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá
thành dự toán và mức độ hoàn thành theo các bƣớc sa
Giá thành dự toán
khối lƣợng dở dang
cuối kỳ của từng giai
đoạn
=
Giá
thành dự
toán của
từng giai
đoạn
X
Tỷ lệ hoàn
thành của
từng giai

đoạn

Hệ số phân
bổ CP thực tế
cho GĐ dở
dang
=
Chi phí thực tế dở dang ĐK + Chi phí thực tế phát sinh TK
Giá thành dự toán của KLXL + Tổng giá thành dự toán KL
hoàn thành bàn giao TK dở dang CK của các giai đoạn

CPSX thực tế Giá thành dự toán Hệ số
dở dang CK = KL dở đang CK x phân bổ
của từng giai đoạn của từng giai đoạn

- Trƣờng hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lƣợng hoàn thành của
từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác đinh chi phí thực tế của khối
lƣợng dở dang cuối kỳ nhƣ sau:
Giá thành dự toán của từng= Khối lƣợng x Đơn giá x Tỷ lệ
khối lƣợng dở dang dở dang dự toán hoàn thành

×