Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM MÔ CHUYỂN KHÍ MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THỦY SINH TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ô NHIỄM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.71 KB, 9 trang )

Tạp chí Khoa học 2012:24a 126-134 Trường Đại học Cần Thơ

126
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM MÔ CHUYỂN KHÍ
MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THỦY SINH
TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ô NHIỄM
Trương Hoàng Đan và Bùi trường Thọ
1

ABSTRACT
A study on Aerenchyma characteristics of some aquatic plants under polluted water
conditions was carried out to explain the mechanisms of plant adaptation in flooding
condition, evaluating and selecting aquatic plant species in water quality improvement.
There were three treatments: (1) wastewater with Colocasia esculenta, (2) wastewater
with Hymenachne acutigluma, (3) wastewater with Eichhoria crassipes. The wastewater
used in this study was the domestic wastewater from the dormitory. The plant species was
measured the ratio aerenchyma/area at the 1
st
and 60
th
day of the experiment. The result
showed that in stem the ratio aerenchyma/area of Colocasia esculenta increased 15%
and much higher than Eichhornia crassipes and Hymenachne acutigluma (10% and 5%
respectively). In root, the ratio aerenchyma/area of Colocasia esculenta increased 7%
while Hymenachne acutigluma had only 4%.
Keywords: Aerenchyma, adaptation, polluted water
Title: Aerenchyma characteristics of some aquatic plants under polluted water conditions
TÓM TẮT
Thí nghiệm về đặc điểm mô chuyển khí một số loài thủy sinh thực vật trong môi trường
nước ô nhiễm nhằm góp phần giải thích cơ chế giúp thực vật thích nghi trong đất ngập
nước, đánh giá và chọn lọc loài thủy sinh trong việc cải thiện chất lượng môi trường


nước ô nhiễm. Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức: (1) nước thải trồng Môn nước,
(2) nước thải tr
ồng Cỏ mồm, (3) nước thải trồng Lục bình. Nguồn nước thải dùng cho thí
nghiệm là nước thải sinh hoạt. Tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang các loài
cây thí nghiệm được đo ở thời điểm bắt đầu và kết thúc thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu
cho thấy Môn nước (Colocasia esculenta) là loài có sự gia tăng tỷ lệ diện tích khoang
khí/diện tích lát cắt ngang thân nhiều nhất 15%, Lục bình (Eichhornia crassipes) 10% và
Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) thấp nh
ất 5%. Tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát
cắt ngang rễ của Môn nước (Colocasia esculenta) và Lục bình (Eichhornia crassipes) gia
tăng cao nhất, tăng 7%. Tỷ lệ gia tăng của Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) thấp nhất
đạt 4%.
Từ khóa: Khoang khí, sự thích nghi, nước ô nhiễm
1 GIỚI THIỆU
Thủy sinh thực vật có thể phát triển ở những vùng ngập nước và có thể thích nghi
trong điều kiện rễ thiếu oxy vì chúng có cấu trúc đặc thù có thể tăng cường khả
năng khuếch tán oxy đi vào và đi ra khỏi môi trường (Brix, 1994). Với điều kiện
khí hậu nhiệt đới như Việt Nam nói chung và đồng bằng sông Cửu Long nói riêng
đã hình thành nên tính đa dạng sinh học của vùng. Việc nghiên c
ứu đặc điểm sinh
lý mà đặc biệt thông qua cấu trúc mô chuyển khí có thể góp phần giải thích cơ chế
giúp thực vật thích nghi trong đất ngập nước, đánh giá và chọn lọc loài thủy sinh

1
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên Thiên Nhiên, Trường Đại Học Cần Thơ
Tạp chí Khoa học 2012:24a 126-134 Trường Đại học Cần Thơ

127
trong việc cải thiện chất lượng môi trường nước. Đề tài ‘‘Đặc điểm mô chuyển khí
một số loài thủy sinh thực vật trong môi trường nước ô nhiễm’’ nhằm mục tiêu

nghiên cứu cấu trúc mô khí ở một số loài thực vật ngập nước ở đồng bằng sông
Cửu Long.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 10 lần lặp lại
tại khu thí nghiệm Sandset, ký túc xá Long An, Đại Học Cần Thơ từ tháng 8– 2010
đến tháng 10 – 2010.















Hình 1: Bố trí thí nghiệm
2.2 Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp nhuộm hai màu (phương pháp son phèn – lục iod) và tiến
hành quan sát bằng kính hiển vi quang học (Model CH10MOF; N0 0C21811;
Olympus optical Co., LTD. Japan) các mô thực vật.
Cách nhuộm hai màu (Hà Thị Lệ Ánh, 2000):
- Nguyên tắc của phương pháp nhuộm hai màu khi vi mẫu được nhuộm bằng dung
dịch phẩm nhuộm hai màu son phèn – lục iod, son phèn đã nhuộm màu hồng vách tế

bào bằng cellulose và lục iod nhuộm xanh vách tế bào tẩm mộc tố.
- Cách thực hiện: Mẫu vật sau khi được cắt thành lát m
ỏng sẽ lần lượt ngâm vào các
dung dịch sau:
+ Nước javel 15 phút để loại nội dung tế bào
+ Rửa nước cho sạch javel (ít nhất 5 lần).
+ Ngâm vào acid acetic 5 phút để tiếp tục loại nội dung tế bào và làm sạch
nước javel còn sót lại
+ Rửa nước ít nhất 5 lần cho đến khi không còn mùi acid acetic.



Cửa vào
A1
A4
A7
A2
A5
A8
A3
A10
A9
A6
C3
C1
C
4
C
9
C1

0
C
5
C
2
C
7
C
6
C
8
B
6
B
2
B
9
B
1
B
8
B
5
B1
0
B
7
B
3
B

4
Nước thải sinh hoạt + Môn nước (Colocasia esculenta)
Nước thải sinh hoạt + Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma)
Nước thải sinh hoạt + Lục bình (Eichhornia crassipes)
Tạp chí Khoa học 2012:24a 126-134 Trường Đại học Cần Thơ

128
+ Nhuộm bằng phẩm nhuộm son phèn- lục iod 3 phút.
+ Rửa nước cho sạch phẩm nhuộm và giữ phẫu thức trong nước
Chú ý: Luôn luôn để phẫu thức trong dĩa kính đồng hồ, chỉ dùng ống nhỏ giọt để
rửa và thay đổi nước hay dung dịch trong dĩa. Tuyệt đối không dùng kim nhọn
đụng vào phẫu thức vì khi các phẫu thức bể sẽ khó quan sát.
Cách quan sát và tính diện tich khoang khí chứa khí:
Vi mẫu sau khi nhuộm sẽ được đưa lên máy chụ
p hình kĩ thuật số Olympus 7.2
mega pixels được kết nối với kính hiển vi Olympus để tăng độ phóng đại.
Khoảng không chứa khí hiển thị trên các hình chụp có độ phân giải cao được
khoanh vùng. Sau đó, chúng sẽ được quét lại ở độ phân giải 300dpi. Phần mềm
Corel PhotoPaint nhằm làm tăng cường độ tương phản cho hình ảnh trước khi
được chuyển sang phần mềm MapInfo 10.0 để số hóa và tính toán diện tích khoang
chứa khí/ tổng diện tích lát cắt ngang.
2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng kiểm định T-test và Anova trong SPSS để xử lý số liệu.
Sử dụng excel và sigmaplot để vẽ hình, biểu đồ.
Sử dụng Corel PhotoPaint nhằm làm tăng cường độ tương phản cho hình ảnh cấu
trúc mô chuyển khí và Mapinfo 10.0 để tính toán tỷ lệ diện tích các khoang
khí/diện tích lát cắt các loài cây thí nghiệm
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc tính nước thải dùng cho thí nghiệ
m

Đặc tính nước thải lúc cung cấp cho thí nghiệm có thể ảnh hưởng đến khả năng
thích nghi, sống và phát triển của các loài cây. Do đó, việc thu và phân tích nước
thải trước khi tiến hành nghiên cứu đã được thực hiện, kết quả được trình bày ở
bảng 1
Bảng 1: Đặc tính nước thải sinh hoạt lúc bắt đầu thí nghiệm
Thông số hoá học Đơn vị Trung bình QCVN 08:2008 (cột B)
DO mg/l 0,59±0,02 ≥ 4
COD mg/l 97,18±0,45 30
N tổng mg/l 78,46±0,66 -
P tổng mg/l 8,76 ± 0,09 -
Giá trị trung bình ± St.E
Thành phần nước thải sinh hoạt nghiên cứu có đặc tính yếm khí chứa hàm lượng
các chất dinh dưỡng khá cao: hàm lượng đạm tổng TN và lân tổng số TP có giá trị
trung bình lần lượt là 78,46 mg/l và 8,76 mg/l. Ngoài ra nước thải còn mang tính
chất yếm khí thể hiện qua lượng oxy hòa tan DO trung bình thấp (0,59 mg/l). Hàm
lượng COD trong nước thải trung bình là 97,18 mg/l (cao 3lần) so với nồng độ
COD cho phép là 30 mg/l quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
QCVN 08:2008/BTNMT (cột B: nước thải sử d
ụng cho các mục đích khác).
Tạp chí Khoa học 2012:24a 126-134 Trường Đại học Cần Thơ

129
3.2 Cấu trúc mô khí (nhu mô xốp) trong thân - lá các loài cây thí nghiệm
Do cơ cấu các mô chuyển khí trong thân nên thực vật ngập nước có khả năng vận
chuyển oxy từ không khí xuống vùng rễ góp phần thúc đẩy quá trình nitrate hóa
diễn ra ở lớp bề mặt lớp rễ (Brix, 2003) và Kadlec et al (1996). Theo Brix (2003)
thì Sậy (Phragmites australis) vận chuyển 5-12 g O
2
/m
2

/ngày.
Để giải thích cơ chế vận chuyển khí của thực vật, việc giải phẫu và khảo sát nhu
mô xốp (mô chuyển khí) trong thân của Môn nước (Colocasia esculenta), Lục bình
(Eichhornia crassipes), Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) đã được tiến hành.
Theo Brix (1992) để hạn chế sai số tính toán, việc nghiên cứu mô chuyển khí nên
được xác định theo hệ số diện tích khoang chứa khí/diện tích lát cắt ngang vì các
mô này có cấu trúc quá nhỏ. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của đề tài di
ện tích
khoang khí của các loài cây thí nghiệm được qui đổi về hệ số diện tích khoang
chứa khí/ diện tích của lát cắt ngang.
Kết quả giải phẫu cho thấy các tế bào nhu mô xốp của Môn nước, Lục bình, Cỏ
mồm có vách celluloze mỏng, thường chỉ có lớp chung (lớp sơ lập) mà không phân
hóa vách hậu lập (Nguyễn Bá, 2006), đôi khi lớp sơ lập có thể phát triển dày như ở
Cỏ mồm. Các tế bào nhu mô xốp có nhiề
u hình dạng khác nhau: hình đa giác, hình
nhiều cạnh gần tròn, sắp xếp khít nhau hay chừa các khoảng trống gọi là khuyết
(khoang khí). Các khoang khí trong thân của Môn nước, Lục bình, Cỏ mồm rất to,
hiện diện nhiều có tỷ lệ diện tích khoang khí / diện tích lát cắt ngang dao động từ
48,31% - 60,53%.




























Hình 2: khoang khí ở thân Môn nước cắt
ngang quan sát bằng vật kính X10 (miền vỏ)
Hình 3: khoang khí ở thân Môn nước cắt ngang
quan sát bằng vật kính X10 (miền trụ trung tâm)
Hình 4: khoang khí ở thân Lục bình cắt
ngang quan sát bằng vật kính X4
Hình 5: khoang khí ở thân Lục bình cắt
ngang quan sát bằng vật kính X10
Bó gỗ
Bó libe
*
*
*
*

*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
**
Tạp chí Khoa học 2012:24a 126-134 Trường Đại học Cần Thơ

130










Vị trí đánh dấu (*) ở các hình là mô chuyển khí
Bảng 2: Tỷ lệ diện tích khoang khí / diện tích lát cắt ngang thân-lá các loài thực vật thí nghiệm
Loài cây

% Tỷ lệ diện tích khoang khí / diện tích lát cắt ngang thân
Trước thí nghiệmKết thúc thí nghiệm
Môn nước 45,52±0,95ns 60,53±1,71b(*)
Cỏ mồm 42,83±1,15ns 48,31±1,39a(*)
Lục bình 41,98±0,98ns 52,23±1,10a(*)
Giá trị trung bình ± St.E; (ns) không khác biệt, (*) trong cùng một hàng khác biệt ở p<0,05 qua phép thử T-test
các ký tự (a-c) trong cùng một cột khác biệt ở p<0,05 qua phép thử Duncan, (ns) không khác biệt
Trong cùng nghiệm thức theo thời gian, tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt
ngang thân có khác biệt ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử T-test. Khi bắt đầu thí
nghiệm tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang thân giữa các cây thí
nghiệm không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê tuy nhiên tại thời điểm kết thúc
thí nghiệm (sau 60 ngày) tỷ lệ này có sự khác biệt giữa Môn nước (Colocasia
esculenta) so với Lục bình (Eichhornia crassipes) và Cỏ mồm (Hymenachne
acutigluma)
ở mức 5% qua phép thử Duncan. Kết quả này phù hợp những các
nghiên cứu trước đây của Allen (1997), Armstrong et al., (1991), Jackson and
Armstrong (1999), Grosse and Frick (1999): cấu trúc mô khí và cơ chế vận chuyển
khí phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại thực vật khác nhau khi trồng trong môi
trường ô nhiễm.








Hình 8: Sự gia tăng tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt thân-lá của Môn nước, Lục
bình, Cỏ mồm sau 60 ngày thí nghiệm
Môn nước (Colocasia esculenta) là loài có sự gia tăng tỷ lệ diện tích khoang

khí/diện tích lát cắt ngang thân nhiều nhất 15%, kế đến là Lục bình (Eichhornia
crassipes) 10% và Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) thấp nhất 5%. Kết quả này
phù hợp với việc giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải như đã trình bày
Hình 6: khoang khí ở thân Cỏ mồm
cắt ngang quan sát bằng vật kính X4
Hình 7: khoang khí ở thân Cỏ mồm
cắt ngang quan sát bằng vật kính X10
c
a
b
*
Nhu mô tủy
*
*
Tạp chí Khoa học 2012:24a 126-134 Trường Đại học Cần Thơ

131
ở trên (Môn nước (Colocasia esculenta) là loài có khả năng loại bỏ chất ô nhiễm
cao nhất trong ba loài thủy sinh thực vật thí nghiệm).
Ngoài ra kết quả giải phẩu mẫu thực vật ở ba loài cây thí nghiệm cho thấy có sự
hình thành xoang tiết và các tinh thể tiết dự trữ trong xoang tiết của Môn nước
(Colocasia esculenta) và Lục bình (Eichhornia crassipes).







Theo Nguyễn Bá (2006), Kowalewicz và Esau (1980) trích dẫn bởi Hà Thị Lệ Ánh

(2005), tế bào chứa các tinh thể tiết là sản phẩ
m của sự lắng đọng các chất thải.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Đặng Hoàng Hiệp (2010) khi thực
hiện bộ sưu tập giải phẫu các loài thực vật thuộc lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) ở
môi trường ô nhiễm có nhiều kim loại. Như vậy ở đây Môn nước (Colocasia
esculenta) và Lục bình (Eichhornia crassipes) đã hấp thu các chất dinh dưỡng
trong môi trường nước thải sinh ho
ạt và dự trữ lại thành các tinh thể tiết trong tế
bào nhu mô xốp để sử dụng cho sự phát triển sinh khối cây thông qua sự gia tăng
các chỉ tiêu sinh học như chiều dài rễ, chiều cao thân, trọng lượng khô đồng thời
làm giảm các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt như TP, TN, COD.
3.3 Cấu trúc mô khí (nhu mô xốp) trong rễ các loài cây thí nghiệm
Tương tự như ở thân, kết quả giải phẫu và khảo sát khoang chứa khí trong r
ễ các
cây thí nghiệm cho thấy có sự hiện diện rất nhiều của các khoang khí và các
khoang này rất đặc thù cho các loài cây thủy sinh so với các cây trên cạn.

















Hình 9: Xoang tiết chứa chất tiết ở thân Lục
bình cắt ngang, quan sát bằng vật kính X10
Hình 10: Xoang tiết chứa chất tiết ở thân
Môn nước cắt ngang, quan sát bằng vật kính
X10
Hình 11: Khoang khí ở rễ Môn nước cắt
ngang quan sát bằng vật kính X4
Hình 12: Khoang khí ở rễ Môn nước cắt
ngang, quan sát bằng vật kính X10 (miền vỏ)
Xoang tiết
chứa chất
tiết
*
*
Tạp chí Khoa học 2012:24a 126-134 Trường Đại học Cần Thơ

132

























Vị trí đánh dấu (*) ở các hình là mô chuyển khí
Xét về hình dạng, các các tế bào nhu mô xốp ở rễ của Môn nước, Lục bình, Cỏ
mồm chủ yếu là dạng bản, túi dài đặc trưng khác với cấu tạo hình đa giác, hình
nhiều cạnh gần tròn như ở thân. Hình dạng đặc trưng này của các khoang khí sẽ
phù hợp với chức năng của rễ hơn trong việc hấp thu các chất dinh dưỡng trong
môi trường. Theo Grosse (1989) với cấu tạo đặc thù ở r
ễ, khí được vận chuyển từ
phần ngọn đi vào thân, rễ, vùng xung quanh rễ thông qua mô khí, giúp tăng khả
năng nổi và cho phép thực vật mang oxy từ không khí xuống lá và thân rồi đến hệ
thống rễ trong môi trường yếm khí. Tuy nhiên, kết quả giải phẫu cấu trúc tế bào ở
rễ các cây thí nghiệm không tìm thấy được xoang tiết với các tinh thể tiết dự trữ
trong xoang như ở thân của Môn nước và Lục bình. Như v
ậy rễ của các cây thí
nghiệm chủ yếu giữ vai trò hấp thu các chất dinh dưỡng, làm giá bám cho hệ vi
sinh vật phát triển và phóng thích oxy vận chuyển từ không khí góp phần thúc đẩy
quá trình khoáng hóa các chất ô nhiễm, cải thiện môi trường nước còn thân sẽ là
nơi dự trữ các chất ô nhiễm được hấp thu từ rễ cho việc phát triển sinh khối.

Bảng 3: Tỷ lệ diện tích khoang khí / diện tích lát cắt ngang rễ các loài thực vật thí nghiệm
Loài cây
% Tỷ lệ diện tích khoang khí / diện tích lát cắt ngang rễ
Trước thí nghiệmKết thúc thí nghiệm
Môn nước 43,18±0,25b 50,04±0,94b (*)
Cỏ mồm 41,98±0,43a 45,64±0,77a (*)
Lục bình 44,04±0,07b 51,12±0,43b (*)
Giá trị trung bình ± St.E; (ns) không khác biệt, (*) trong cùng một hàng khác biệt ở p<0,05 qua phép thử T-test
các ký tự (a-c) trong cùng một cột khác biệt ở p<0,05 qua phép thử Duncan, (ns) không khác biệt
Hình 13: Khoang khí ở rễ Lục bình
cắt ngang, quan sát bằng vật kính X10
Hình 14: khoang khí ở rễ Lục bình
cắt ngang, quan sát bằng vật kính X4
Hình 15: Khoang khí ở rễ Cỏ mồm cắt
ngang, quan sát bằng vật kính X4
Hình 16: Khoang khí ở rễ Cỏ mồm cắt
ngang, quan sát bằng vật kính X40
Miền trụ
Miền vỏ
*
*
*
*
*
Miền vỏ
Miền trụ
*
Rễ con phát
triển từ trụ
trung tâm

*
Tạp chí Khoa học 2012:24a 126-134 Trường Đại học Cần Thơ

133


Hình 17: Sự gia tăng tỷ lệ diện tích khoang khí / diện tích lát cắt rễ của Môn nước, Lục bình,
Cỏ mồm sau 60 ngày thí nghiệm
Ở thời điểm bắt đầu và kết thúc thí nghiệm Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma) là
loài có tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang rễ thấp nhất trong 3 loài
thực vật thí nghiệm, và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ diện tích
khoang khí/diện tích lát cắt ngang rễ của Môn nước (Colocasia esculenta) và Lục
bình (Eichhornia crassipes). Xét trong cùng nghiệm thức theo thời gian thì tỷ lệ
diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang rễ có sự khác bi
ệt ở mức 5% qua phép
thử T-test ở tất cả các loài. Môn nước (Colocasia esculenta) và Lục bình
(Eichhornia crassipes) là hai loài có tỷ lệ gia tăng cao nhất, cụ thể Môn nước
(Colocasia esculenta) tăng từ 43,18% lên 50,04% và Lục bình (Eichhornia
crassipes) tăng từ 44,04% lên 51,12%. Theo Armstrong (1979) các mô chuyển khí
ở rễ giữ vai trò rất quan trọng đối với đa số thực vật, đặc biệt là thực vật sống trong
đất ngập nước thường xuyên và môi trường có nồ
ng độ oxy thấp. Chính cấu tạo
đặc biệt của mô khí đã giúp cho các loài thủy sinh thực vật bậc cao sống được
trong điều kiện thiếu oxy bằng cách đưa oxy từ không khí đi qua thân rồi đến rễ
thông qua mô khí. Hay nói cách khác mô khí (nhu mô xốp) là con đường trao đổi
không khí giữa phần thực vật trên mặt nước và dưới nước để tạo ra một vùng oxy
chung quanh rễ và là môi trường hiếu khí cho sự hoạt động của các vi sinh vật
tham gia vào việ
c loại bỏ chất ô nhiễm.
4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận
- Môn nước là loài có sự gia tăng tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt
ngang thân nhiều nhất 15%, kế đến là Lục bình 10% và Cỏ mồm thấp nhất 5%.
- Tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang rễ của Môn nước và Lục bình
gia tăng cao nhất, tăng 7%. Tỷ lệ gia tăng của C
ỏ mồm là thấp nhất đạt 4%.
Tạp chí Khoa học 2012:24a 126-134 Trường Đại học Cần Thơ

134
4.2 Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu tương quan giữa mô chuyển khí và đặc điểm tăng trưởng
của Môn nước (Colocasia esculenta), Lục bình (Eichhoria crassipes), Cỏ mồm
(Hymenachne acutigluma) để thông qua đó làm chỉ thị sinh học cho môi trường
ô nhiễm.
- Tiếp tục mở rộng nghiên cứu đặc điểm mô chuyển khí của Môn nước (Colocasia
esculenta), Lục bình (Eichhoria crassipes), Cỏ mồm (Hymenachne acutigluma)
trong các loại nước thải khác như nước thải thủy sản, nước thải chăn nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Allen, L.H., 1997. Mechanisms and rates of O2 transfer to and through submerged rhizomes
and roots via aerenchyma. Soil Crop Sci. Soc. Fla. Proc. 56, pp.41-54.
Armstrong, J and W. Armstrong, 1991. A convective through flow of gases in Phragmite
autralis (Cav.) Aquat. Bot. 39, pp.75-88.
Armstrong, J and W. Armstrong, 1999. Formation of aerenchyma and the processes of plant
ventilation in relation to soil flooding and submergence. Plant Biol. 1, pp. 274-287
Brix, H., 2003. Plants Used in Constructed Wtland and Their Function. ICN and INAG,
Portugal, pp.81-102.
Grosse, W and H.J. Frick, 1999. Gas transfer in wetland plants controlled by Graham’s law of
diffusion. Hydrobiologia 415, pp.55-58.
Grosse, W., 1989. Thermoosmotic air transport in aquatic plants affecting growth activities
and oxygen diffusion to wetland soils. Lewis Publishers, Chelsea pp. 416-469.

Đặng Hoàng Hiệp, 2010. Bộ sưu tập cấu tạo giải phẫu các loại mô thường thấy ở các loài thực
vật thuộc nhóm Ngọc lan (Magnoliopsida). Luận văn Đại học chuyên ngành Sinh-
KTNN, Khoa sư phạm Đại học Cần Thơ, 50 trang
Hà Thị Lệ Ánh, 2000. Hình thái giải phẫu thực vật. Đại học Cần Thơ, 46 trang.
Nguyễn Bá, 2006. Hình thái học thực v
ật. Nhà xuất bản Giáo Dục, 351 trang.

×