Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Cải cách thuế ở VN trong giai đoạn hiện nay và tầm quan trọng cho đến năm 2020. Nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.16 KB, 21 trang )

Tên đề tài: Cải cách thuế ở VN trong giai đoạn hiện nay và tầm quan trọng cho đến năm 2020. Nợ
công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
PHẦN I: THỰC TRẠNG VÀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY VÀ TẦM QUAN TRỌNG ĐẾN NĂM 2020
1.1.Những lý luận chung về thuế
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
a. Khái niệm:
- Về kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình
để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công.
- Về phân phối TN thì thuế là hình thức phân phối và phân phối lại TSPXH và TNQD
- Về người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc.
Vậy: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng
cho mục đích chung toàn xã hội.
b. Đặc điểm của Thuế:
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước: Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được
quy định trong Hiến Pháp.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước: Nhà
nước sử dụng quyền lực chính trị buộc người nộp thuế chuyển giao một phần thu nhập cho nhà
nước thông qua quy định pháp luật về thuế
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp: Thuế không
mang tính chất đối giá, mà nhận được lợi ích do NN cung cấp cho cộng đồng xã hội ( CSHT,
KTTT…)
c. Vai trò - chức năng của Thuế
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: nguồn thu từ thuế chiếm trên 90% tổng thu và ổn
định ngân sách nhà nước
Năm Tỷ lệ thu NSNN/GDP (%)
(không kể tăng thu do giá dầu thô tăng giá)
Tỷ lệ thuế, phí/GDP
(%)


Tỷ lệ bội chi
NSNN/GDP (%)
2004 24,2 20,2 4,85
2005 23,8 21,1 4,86
2006 25,2 22,6 5
2007 27,5 23,8 6
2008 26,9 23,9 4,58
2009 24,7 24 6,9
- Điều tiết nền kinh tế: Khi sử dụng công cụ thuế, nhà nước có thể mở rộng hoặc thu hẹp một
ngành kinh tế nào đó, đồng thời điều chỉnh giá cả thị trường, hạn chế lạm phát, thực hiện việc
bảo hộ nền sản xuất trong nước
- Thuế là công cụ để điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và thực hiện công bằng xã hội:
Nhà nước đánh thuế cao đối với mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng và đánh thuế thấp đối với mặt
hàng thiết yếu, khuyến khích tiêu dùng.Nguồn thuế thu được, một phần được sử dụng để phân
phối lại cho các đối tượng chính sách, khó khăn trong xã hội.
1.1.2.Các nguyên tắc cơ bản của thuế:
- Nguyên tắc công bằng: Tất cả các đạo luật thuế đều đưa ra điều kiện đối với đối tượng nộp
thuế, bất kỳ công dân nào đáp ứng các điều kiện này thì phải nộp thuế, không phân biệt giới
tính, tuổi tác, nghề nghiệp….
- Nguyên tắc hiệu quả: đối với nền kinh tế được thể hiện về hiệu quả việc phân bổ nguồn lực
của xã hội, giảm bớt chi phí hành chính, tạo thuận tiện cho người nộp thuế.
- Nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, cụ thể: xác định rõ ràng đối tượng nộp thuế, chịu thuế, quy
định cụ thể mức thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế, miễn giảm, ưu đãi thuế cũng như xử lý vi
phạm.
- Nguyên tắc linh hoạt: là khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh kinh tế mới, đảm
bảo can thiệp ở mức độ, thời điểm và đối tượng thích hợp tạo ra sự ổn định và đáp ứng mục
tiêu .
1.2.Thực trạng hệ thống thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
1.2.1.Những thành tựu quan trọng đạt được của hệ thống thuế hiện hành
Từ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986), đất nước ta triển khai thực hiện

đường lối đổi mới của Đảng trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.Sau gần 25 năm đổi mới, trải qua ba
bước cải cách lớn đến nay ngành thuế đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
- Đã xây dựng được hệ thống chính sách thuế ngày càng hoàn thiện, làm cơ sở pháp lý để huy
động nguồn lực và là công cụ để Đảng và Nhà nước điều chỉnh sự phát triển nền kinh tế - xã
hội. Hệ thống thuế nước ta bao gồm 9 sắc thuế chủ yếu, được chế tài bằng 6 luật, 3 pháp lệnh,
áp dụng thống nhất đối với mọi đối tượng nộp thuế của các thành phần kinh tế tạo nên nguồn
thu của ngân sách nhà nước.
Bảng 1: Các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam
Sắc thuế
Ngày ban
hành
Hiệu lực từ ngày Hình thức
Thuế sử dụng đất nông nghiệp 10.7.1993 1.1.1994 Luật
Thuế nhà, đất 19.5.1994 1.1.1995 Pháp lệnh sửa đổi
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 19.5.1994 1.6.1994 Pháp lệnh sửa đổi
Thuế chuyển quyền sử dụng đất 22.6.1994 1.7.1994 Luật
Thuế tài nguyên 16.4.1998 1.6.1998 Pháp lệnh sửa đổi
Thuế giá trị gia tăng 10.5.1997 1.1.1999 Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 10.5.1997 1.1.1999 Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt 10.5.1997 1.1.1999 Luật sửa đổi
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 20.5.1998 1.1.1999 Luật sửa đổi
- Thủ tục hành chính thuế đã liên tục cải cách theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện
thuận lợi và giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế, đồng thời tiết kiệm được chi phí và nguồn
lực trong quản lý thuế.
- Thành tựu nổi bật trong lĩnh vực quản lý thuế là đã thống nhất hệ thống quản lý thuế trên cơ sở
hợp nhất 3 hệ thống quản lý thuế độc lập: Cục thu quốc doanh, Cục thuế nông nghiệp và Cục
thuế công thương nghiệp. Ngành thuế đã hình thành hệ thống quản lý thuế thống nhất từ trung
ương đến địa phương để quản lý thuế.
- Xây dựng hàng loạt các quy trình và biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo hướng chuyển từ
chế độ chuyên quản khép kín sang chế độ quản lý thuế và từng bước chuyển sang chế độ tự

khai - tự nộp thuế.
- Đội ngũ cán bộ thuế được tăng cường và đào tạo bồi dưỡng, nâng cao kể cả về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế
đã được coi trọng, là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý thuế.
- Đã ứng dụng và phát triển mạnh hệ thống công nghệ thông tin vào nhiều khâu quản lý thuế,
phục vụ tốt người nộp thuế, do đó đã góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế. Ðến nay, tỷ lệ ứng dụng tin học đạt khoảng hơn 60% các công việc quản lý thuế,
tự động hóa hầu hết các chức năng quản lý thuế chủ yếu, như: đăng ký thuế, xử lý kê khai, nộp
thuế, kế toán thuế, quản lý thu nợ, thanh kiểm tra.
(Nguồn: Tổng cục thuế).
1.2.2.Những thuận lợi trong cải cách chính sách thuế ở nước ta
- Hệ thống chính trị ổn định, Đảng và Nhà nước quyết tâm đổi mới chính sách và kiện toàn hệ
thống tài chính – tiền tệ nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững
- VN đã đạt được thành tựu quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô trong thời gian qua là
kiểm soát lạm phát, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định trên cơ sở phối hợp đồng bộ các
chính sách tài chính – tiền tệ. Góp phần tạo môi trường kinh tế ổn định mà còn cũng cố lòng
tin của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong việc cải cách chính sách tài
chính – tiền tệ nói chung và chính sách thuế nói riêng
- Sự thành công của các lần cải cách chính sách thuế trong thời gian qua đã cung cấp cho Chính
phủ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cải cách chính sách thuế, góp phần đưa ngân sách từ
chỗ thu trong nước không đủ chi thường xuyên tiến tới không những đảm bảo đủ nhu cầu chi
thường xuyên mà còn có phần tiết kiệm để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước ngày
một tăng lên.
- Là một nước đi sau trong tiến trình hội nhập quốc tế, VN có thể rút ra nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu của các nước đi trước trong việc đổi mới chính sách thuế.
1.2.3.Những khó khăn và hạn chế trong cải cách chính sách thuế ở nước ta
Với một nền đang chuyển đổi như VN, việc thiết lập một hệ thống thuế có hiệu quả và hiệu lực
gặp phải không ít những khó khăn và hạn chế nhất định:
- Cơ cấu kinh tế không đồng bộ làm cho việc thu thuế và đánh thuế có những khó khăn nhất
định. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP; đối với khu vực tư

nhân mặc dù sự đóng vào GDP ngày càng tăng, song phần lớn là những cơ sở kinh doanh nhỏ
và ẩn nấp nhiều hoạt động phi chính thức, không ổn định; tỷ lệ tiền lương còn chiếm trong
tổng thu nhập quốc gia nhỏ.
- Hệ thống thông tin yếu kém, nghèo nàn về cơ sở dữ liệu làm hạn chế hiệu quả công tác quản lý
thuế. Hơn nữa do những hạn chế về tài chính, các cơ quan thuế và thống kê có gặp phải nhiều
khó khăn trong việc tổng hợp và đưa ra những số liệu thống kê một cách chi tiết và đáng tin
cậy.
- Môi trường pháp lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý thuế như quản lý đăng ký kinh doanh, quản lý đất đai, quản lý xuất nhập
khẩu, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý thanh toán bằng tiền mặt….
- Nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất và lợi ích của
công tác thuê; chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận về tiền thuế, chưa hỗ trợ
tích cực cho cơ quan thuế để thu tiền thuế. Tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế
còn khá phổ biến vừa làm thất thu cho ngân sách, vừa không đảm bảo công bằng xã hội.
- Một số quy định còn rườm rà phức tạp, chưa rõ ràng, minh bạch, gây khó khăn tốn kém chi phí
cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế, dễ phát sinh tiêu cực trong việc chấp hành nghĩa vụ
thuế. Chưa phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế tiên tiến trên khu vực và thế giới.
1.2.4.Những thử thách của việc cải cách chính sách thuế:
- Thử thách về nguồn thu: Sự hội nhập vào kinh tế thế giới yêu cầu phải gia tăng nguồn thu
thuế để Nhà nước đảm nhận vai trò như chính phủ của các nền công nghiệp phát triển.
- Thử thách về quản lý thuế: Với sự hội nhập vào kinh tế toàn cầu, hàng rào thương mại bị
tháo dỡ và sự di chuyển vốn quốc tế gia tăng trong khi năng lực quản lý thuế còn hạn chế và
nguồn thu của nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc nhiều vào thuế thương mại quốc tế. Hiện tại
những điều khoản chống lạm dụng thuế trong các đạo luật thuế cũng như sự đào tạo kỹ thuật
cho đội ngũ cán bộ kiểm toán thuế ở VN nói chung là chưa đủ để ngăn chặn và phát hiện
những thực tế như vậy.
- Về hiệu quả kinh tế và cạnh tranh thuế: Sự cạnh tranh thuế trong quá trình thu hút vốn là
một thử thách không nhỏ trong bối cảnh vốn tự do chu chuyển. Điều quan trọng ở đây, cần
phải giới hạn mục tiêu của thuế và giới hạn sự khuyến khích của thuế, đồng thời phải kết hợp
với nhiều công cụ kinh tế để cạnh tranh và thu hút vốn .

1.3.Định hướng cải cách chính sách thuế ở Việt Nam
1.3.1.Ý nghĩa
Theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế, việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
phải nhằm thiết lập một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả, có khả năng tài trợ nhu cầu chi cần
thiết của tiêu công. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập vào kinh tế thế giới, thì chính sách
thuế đóng vai trò nhạy cảm đặc biệt. Như vậy, hệ thống thuế cần:
- Gia tăng đầy đủ nguồn thu để tài trợ nhu cầu chi tiêu cần thiết mà không phải viện đến sự
vay mượn quá mức của khu vực công.
- Gia tăng nguồn thu trong cách thức đảm bảo công bằng và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu
cực đến các hoạt động kinh tế.
- Gia tăng nguồn thu trong cách thức không làm chệch hướng đáng kể những thông lệ và tiêu
chuẩn quốc tế.
1.3.2.Mục tiêu
- Thuế là một công cụ của chính sách quản lý kinh tế, chính sách thuế phải hướng vào thực
hiện các mục tiêu tổng thể của chính sách kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ IX của VN đề ra:
“Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại . Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu
hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc
tế được nâng cao”.
- Tuy nhiên, với tư cách là một công cụ trọng tâm của chính sách tài chính quốc gia, liên quan
đến việc huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính của xã hội, nên vấn đề xuyên suốt của
chính sách thuế là phải thực hiện các mục tiêu có tính đặc thù, đó là:
+ Giữ kỷ luật tài chính tổng thể để lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, ổn định kinh tế
vĩ mô. Nguồn thu từ thuế phải có khả năng tài trợ các nhu cầu chi tiêu cần thiết ngày
càng tăng của Chính phủ mà không phải viện đến sự vay mượn quá mức của khu vực
công.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư của nền kinh tế trong bối cảnh hội
nhập và cam kết quốc tế nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững và thực hiện

thành công chiến lược giảm nghèo.
+ Thuế phải là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước có hiệu quả và hiệu lực. Thuế
đi vào trong đời sống kinh tế - xã hội trên cơ sở thực thi một chính sách thuế minh bạch,
công bằng, có tính luật pháp cao.
1.3.3.Yêu cầu cấp bách phải cải cách hệ thống thuế hiện hành
a. Vấn đề tài khóa
- Trong điều kiện Việt Nam, tình trạng thâm hụt ngân sách quá cao trong nhiều năm đã đặt ra
một yêu cầu phải cơ cấu lại cán cân ngân sách, trong đó cải cách thuế trên cơ sở gia tăng
nguồn thu là một nhánh của quá trình. Đối với khía cạnh tài khóa, hoạt động cải cách thuế là
nhằm làm tăng thu ròng cho ngân sách.
- Tình trạng bội chi ngân sách lớn và kéo dài đã làm cho không gian tài khóa trở nên chật hẹp,
qua đó làm giảm tính chủ động của chính phủ trong các phản ứng chính sách, đặc biệt trong
điều kiện thực hiện các gói kích thích kinh tế thời gian qua.
- Trong xu hướng hội nhập, thuế đánh vào thương mại quốc tế sẽ giảm dần, do đó chính sách
thuế phải bao quát hết tất cả nguồn thu, cần đưa vào áp dụng các loại thuế mới đề quản lý
nguồn thu và nâng cao vai trò điều tiết và vựt dậy nền kinh tế.
b. Vấn đề tái phân phối thu nhập và công bằng xã hội
- Động cơ của cải cách thuế còn liên quan đến các vấn đề chính trị và xã hội, đó là khả năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo các tiến bộ và công bằng xã hội. Quá trình đổi mới kinh tế
và cải cách thể chế ở Việt Nam đã tạo cơ hội cho một bộ phận người giau lên nhanh chóng
nhưng lại tạo ra tầng lớp người nghèo mới.
- Theo Luật thuế thu nhập cá nhân hiện nay cho thấy, không phải người nào giàu nhất cũng
đang đóng thuế nhiều nhất nhưng lại có những nhóm người nghèo lại phải gánh những khoản
thuế quá mức so với thu nhập và nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống của họ. Do đó hoạt động cải
cách thuế nhằm phân phối thu nhập của xã hội để đảm bảo công bằng hơn cho phát hiện kinh
tế hiện này là mục tiêu quan trọng.
c. Vấn đề hiệu quả trong phân bổ nguồn lực
- Cải cách thuế còn phải làm tăng tính hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực vốn có tính hữu
hạn của nền kinh tế.Cải cách thuế sẽ giúp điều chỉnh lại các khuynh hướng tiết kiệm và đầu
tư của nền kinh tế, khuyến khích khởi nghiệp và tinh thần doanh nhân.

- Thông qua các chính sách thuế, chính phủ có thể tạo ra các động cơ khuyến khích có tính
kinh tế để khu vực tư nhân phân bổ vốn và các ngành nghề và lĩnh vực mục tiêu. Các chính
sách thuế mới của Chính phủ để điều tiết và phân bổ lại nguồn lực thích hợp. Nguyên tắc
quan trọng là cải cách thuế phải làm giảm tổn thất phúc lợi vô ích của xã hội bằng cách tạo ra
một sắc thuế có mức thuế suất thấp nhưng có cơ sở thuế rộng hơn.
d. Vấn đề hành chính thuế
- Hệ thống quản lý thu thuế ở Việt Nam được đánh giá là kém hiệu quả, trong khi mức độ tuân
thủ của người nộp thuế thấp. Do vậy, khía cạnh hành chính thuế ở Việt Nam vừa mang tính
mục tiêu, vừa mang tính hỗ trợ cho các cuộc cải cách thuế. Cải cách hành chính thuế phải tập
trung vào ba lĩnh vực bao gồm giảm sự quá tải của hệ thống quản lý thuế, giảm chi phí tuân
thủ thuế và giảm chi phí quản lý thu thuế.
- Sự quá tải của hệ thống quản lý thuế hiện nay không chỉ cho thấy sự gia tăng về quy mô và
tính phức tạp của hệ thống thuế mà còn là sự lạc hậu của mô hình quản lý thuế cũ không theo
kịp với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế. Thực trạng đó cho thấy sự cần thiết phải
thay đổi một cách căn bản và toàn diện phương thức quản lý một hệ thống thuế mới phù hợp
hơn, có tính động và hiệu quả hơn.
- Do các thủ tục hành chính rờm rà phức tạp làm tăng chi phí tuân thủ thuế của người nộp
thuế, bênh cạnh đó hệ thống quản lý thuế quá cồng kềnh lại không hiệu quả.Một số điều tra
cho thấy các doanh nghiệp hàng năm phải mất trên 1.000 giờ cho các thủ tục liên quan đến
thuế. Nếu nhân con số này với số doanh nghiệp nộp thuế sẽ thấy được một sự lãng phí ghê
gớm về mặt nguồn lực mà nền kinh tế phải bỏ ra hàng năm
- Yêu cầu của cải cách thuế không chỉ là tái cơ cấu lại nguồn thu như đã đề cập ở trên mà còn
phải tái cơ cấu lại cách thức quản lý hệ thống hành thu của các cơ quan thuế trên cơ sở giảm
chi phí và tăng hiệu quả quản lý thuế.
1.4.Cải cách chính sách thuế ở Việt Nam hiện nay và xu hướng đến năm 2020
1.4.1.Nguyên tắc và định hướng của việc cải cách chính sách thuế
Do hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO, bên cạnh việc đem lại những lợi ích to lớn cho nền
kinh tế như mở rộng thị trường xuất khầu, thu hút đầu tư, giảm chi phí do giá nhập khẩu giảm… đồng
thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam.Vì vậy, để đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững trong quá trình hội nhập thì chính sách thuế ở Việt Nam cần phải đảm bảo một số yêu

cầu cơ bản mang tính nguyên tắc đó là:
- Hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam phải thực hiện theo đúng các cam kết về thuế trong
các Hiệp định với các đối tác thành viên của WTO cũng như trong các Hiệp định song
phương và đa phương.
- Hệ thống chính sách thuế phải phù hợp với đặc thù nền kinh tế ở Việt Nam và tuân thủ các
nguyên tắc căn bản của thương mại quốc tế.hT
- Hệ thống chính sách thuế phải có sự cạnh tranh cao, nhưng đồng thời vẫn góp phần bảo
đàm sự an toàn và ổn định của thị trường trong nước.

×