Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:
Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm góp phần thực hiện mục
tiêu đổi mới nền giáo dục nước nhà. Theo Luật Giáo dục Việt Nam, tại Điều 4 có chỉ
rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; Điều 12 Luật
Giáo dục xác đònh: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”
Muốn đổi mới giáo dục thì phải đổi mới cách dạy và cách học, người giáo viên
cần coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh, đặc biệt là
năng lực tư duy, năng lực hành động. Cần tạo điều kiện cho học sinh có ý thức và
biết vận dụng tổng hợp kiến thức vào cuộc sống thực tiễn, đồng thời chú ý rèn luyện
cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo; chú ý các thao tác tư duy cơ bản như phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hoá….
Như vậy, muốn đổi mới phương pháp dạy học phải chống thói quen áp đặt,
truyền thụ kiến thức theo một chiều mà phải tạo cơ hội cho học sinh phát hiện kiến
thức và tiếp cận kiến thức để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trước đây, điều kiện hoá chất, dụng cụ còn thiếu thốn. Chúng ta, những người
giảng dạy môn Hoá học chưa phát huy được hết vai trò của dạng bài tập đònh tính
“Nhận biết các chất” trong môn Hoá học của trường THCS vào việc ôn tập, hệ
thống hoá những kiến thức cơ bản của nội dung chương trình, đồng thời chưa phát huy
tính sáng tạo bồi dưỡng năng lực tư duy của HS.
Ngày nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã được thực hiện một cách
rộng rãi và có hiệu quả, đặc biệt là trong các bài giảng lý thuyết. Tuy nhiên, đổi mới
trong phương pháp bồi dưỡng kỹ năng giải bài tập cho học sinh vẫn còn nhiều hạn
chế, chưa phát huy hết tiềm lực tư duy, sáng tạo và trí thông minh của học sinh.
Qua quan sát dự giờ ở một số lớp trong các giờ thao giảng cấp trường, đặc biệt
trong bốn năm công tác giảng dạy và ba năm bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS
Phổ Cường, tôi nhận thấy học sinh vẫn còn nhiều lúng túng trong việc giải các dạng
bài tập đònh tính. Sự lúng túng càng thể hiện rõ khi các em giải các dạng bài tập nhận
biết chất. Trong khi loại bài tập này không thể thiếu trong các kì thi học sinh giỏi cấp
huyện và cấp tỉnh.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài “Hướng dẫn học sinh
nhận biết các hợp chất vô cơ bằng phương pháp hoá học” để cùng trao đổi, bàn bạc
cùng các đồng nghiệp về vai trò, yêu cầu, hình thức và các dạng bài tập về nhận biết
các chất nhằm góp một phần nhỏ vào việc giảng dạy tốt hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Góp phần nâng cao hiệu quả dạy – học của giáo viên và học sinh nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy.
Trang
1
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
Giúp HS nắm vững kiến thức về tính chất, đặc biệt tính chất hoá học của các
chất vào việc nhận biết chất.
Gắn kết giữa lí thuyết và thực hành, giúp học sinh khỏi lúng túng trước những
vấn đề trong thực tiễn cuộc sống có liên quan đến việc nhận biết các chất. Đồng thời
giúp HS có thể giải thích được các hiện tượng xảy ra có liên quan đến hoá học trong
thực tế cuộc sống.
Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập.
Đây cũng là tài liệu cần thiết cho giáo viên dùng để bồi dưỡng HS giỏi môn
Hoá học.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Quan sát, theo dõi kết quả học tập của học sinh trên lớp và đúc kết kinh
nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy.
Nghiên cứu SGK từ lớp 9 → lớp 12 và các sách tham khảo nâng cao có liên
quan đến vấn đề nhận biết chất.
p dụng đề tài vào việc giảng dạy trên lớp và bồi dưỡng học sinh giỏi tại
trường.
IV. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài được áp dụng cho hầu hết các đối tượng học sinh học trên lớp, cho đội
tuyển học sinh giỏi cấp trường.
Đề tài chỉ nghiên cứu đến dạng bài tập nhận biết dưới hình thức tự luận, không
nghiên cứu bài tập nhận biết dưới dạng trắc nghiệm.
Kế hoạch thực hiện đề tài bắt đầu từ năm học 2010 -2011, được thử nghiệm
trong học kì I năm học 2010 – 2011.
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
- Năm học 2008 – 2009 trong tiết dạy bài tính chất hoá học của muối, tôi có
đưa ra một bài tập về nhà cho 2 lớp 9A
1
, 9A
2
(20 học sinh giỏi) như sau: Chỉ được
dùng q tím, hãy nhận biết 4 dung dòch riêng biệt bò mất nhãn sau: AgNO
3
, HCl,
CaCl
2
, Na
2
CO
3
.
Kết quả chỉ có 5% làm đúng bài toán, khoảng 80 % cho rằng nếu dùng q tím
nhận ra HCl rồi lấy HCl vừa nhận biết được đem thử với các mẫu còn lại thì nhận ra
được AgNO
3
vì có kết tủa trắng, Na
2
CO
3
vì có khí thoát ra, CaCl
2
không phản , số còn
lại đều cho rằng bài tập quá khó.
Cũng trong năm học này, trong một buổi bồi dưỡng học sinh giỏi cho trường tôi
cũng đưa ra bài tập này cho 6 học sinh. Kết quả cả 6 em đều có kết quả giống như
80% HS của 2 lớp 9A
1
, 9A
2
.
Dạng bài tập này vẫn được áp dụng trong năm học 2009 -2010 khi tôi tiếp tục
được phân công đảm nhận môn hoá 9 của 2 lớp 9A
5
, 9A
6
và bồi dưỡng đội tuyển học
sinh giỏi của trường. Kết quả các em vẫn lúng túng với các dạng bài tập như thế này.
Các em đều là học sinh vùng nông thôn còn nhiều khó khăn, chưa có đủ điều
kiện học tập.
Trang
2
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
Trước những thực trạng trên, tôi nghó cần phải nghiên cứu, tổng hợp các
phương pháp để hướng dẫn HS nhận biết các hợp chất vô cơ bằng phương pháp hoá
học để các em có nguồn kiến thức cơ bản vững bước vào cấp học tiếp theo.
II. YÊU CẦU CỦA DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH “NHẬN BIẾT”:
Đáp ứng yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học Hoá học ở trường THCS
là trang bò cho HS những kiến thức cơ bản phù hợp với xu hướng phát triển của thời
đại, tiếp cận với kiến thức hiện đại để làm cơ sở cho HS học lên các cấp tiếp theo.
Bám sát với nội dung chương trình để có những bài tập phù hợp với trình độ
nhận thức của HS, tạo điều kiện cho HS nắm bắt một cách nhanh chóng nhằm giúp
cho HS hiểu rõ và nhớ sâu hơn kiến thức đã học.
Bài tập cần có nhiều dạng để kích thích sự tìm tòi, nghiên cứu nhằm phát triển
năng lực tư duy của HS.
Các phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản
và có dấu hiệu rõ ràng, thông thường khi tiến hành nhận biết n chất thì cần phải tiến
hành (n-1) thí nghiệm.
Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của
đềø bài, đều được coi là thuốc thử.
Khi trình bày bài tập nhận biết chất bằng phương pháp thực hành cần giáo dục
HS ý thức tiết kiệm, không gây lãng phí, không làm hỏng hoá chất cũng như phải bảo
đảm vệ sinh môi trường.
Trang
3
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
III. PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI
Bước 1: Trích mẫu thử (có thể đánh số các ống nghiệm để tiện theo dõi)
Bước 2: Chọn thuốc thử để nhận biết (tuỳ theo yêu cầu của đề bài: thuốc thử
tuỳ chọn, hạn chế hay không dùng thuốc thử nào khác).
Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tương quan sát, rút ra kết luận
đã nhận ra hoá chất nào.
Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
IV. PHỤ LỤC MỘT SỐ THUỐC THỬ DÙNG ĐỂ NHẬN BIẾT CÁC HP CHẤT
VÔ CƠ THÔNG DỤNG.
Chất cần NB Thuốc thử Dấu hiệu Phương trình phản ứng
KIM LOẠI
Li
K
Na
Ca
Ba
Đốt cháy
Li cho ngọn lửa đỏ
tía
K cho ngọn lửa
tím
Na cho ngọn lửa
vàng
Ca cho ngọn lửa
đỏ da cam
Ba cho ngọn lửa
vàng lục
H
2
O
→Dung dịch + H
2
(Với Ca
→
dd đục)
M + nH
2
O → M(OH)
n
+
2
n
H
2
Be
Zn
Al
dd kiềm
Tan → H
2
M +(4-n)OH
-
+ (n-2)H
2
O →
MO
2
n-4
+
2
n
H
2
KIM LOẠI
Kloại từ Mg
→ Pb
dd axit (HCl)
Tan → H
2
(Pb có ↓ PbCl
2
màu trắng)
M + nHCl → MCl
n
+
2
n
H
2
Cu
HCl/H
2
SO
4
lỗng có sục
O
2
Tan → dung dịch
màu xanh
2Cu + O
2
+ 4HCl →
2CuCl
2
+ 2H
2
O
Đốt trong O
2
Màu đỏ → màu
đen
2Cu + O
2
0
t
→
2CuO
Ag HNO
3
đ/t
0
Tan → NO
2
màu
nâu đỏ
Ag + 2HNO
3đ
0
t
→
AgNO
3
+ NO
2
+ H
2
O
PHI KIM
I
2
Hồ tinh bột Màu xanh
S Đốt trong O
2
→ khí SO
2
mùi
hắc
S + O
2
0
t
→
SO
2
P Đốt trong O
2
và hòa tan sản
phẩm vào H
2
O
Dung dịch tạo
thành làm đỏ q
tím
4P + O
2
0
t
→
2P
2
O
5
P
2
O
5
+ 3H
2
O → 2H
3
PO
4
(Dung dịch H
3
PO
4
làm đỏ q
tím)
Trang
4
Nhận biết các hợp chất vô cơ bằng phương pháp hoá học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
Chất cần NB Thuốc thử Dấu hiệu Phương trình phản ứng
C Đốt trong O
2
→ CO
2
làm đục
nước vôi trong
C + O
2
0
t
→
CO
2
CO
2
+ Ca(OH)
2
→
CaCO
3
+ H
2
O
KHÍ VÀ HƠI
Cl
2
Nước Br
2
Nhạt màu
5Cl
2
+ Br
2
+ 6H
2
O →
10HCl + 2HBrO
3
dd KI + hồ
tinh bột
Không màu →
màu xanh
Cl
2
+ 2KI → 2KCl + I
2
Hồ tinh bột
2
I
→
màu xanh
O
2
Tàn đóm
Tàn đóm bùng
cháy
Cu, t
0
Cu màu đỏ → màu
đen
2Cu + O
2
0
t
→
2CuO
H
2
Đốt,làm lạnh Hơi nước ngưng tụ 2H
2
+ O
2
0
t
→
2H
2
O
CuO, t
0
Hóa đỏ CuO + H
2
0
t
→
Cu + H
2
O
H
2
O (hơi) CuSO
4
khan
Trắng → xanh CuSO
4
+ 5H
2
O → CuSO
4
.5H
2
O
CO
CuO
Đen → đỏ
CuO + CO
0
t
→
Cu + CO
2
dd PdCl
2
→ ↓ Pd vàng
CO + PdCl
2
+ H
2
O →
Pd↓ +2HCl + CO
2
Đốt trong O
2
rồi dẫn sản
phẩm cháy
qua dd nước
vôi trong
Dung dịch nước
vôi trong vẩn đục
2CO + O
2
0
t
→
2CO
2
CO
2
+ Ca(OH)
2
→
CaCO
3
+ H
2
O
CO
2
dd vôi trong
Dung dịch nước
vôi trong vẩn đục
CO
2
+ Ca(OH)
2
→
CaCO
3
+ H
2
O
SO
2
nước Br
2
Nhạt màu
SO
2
+ Br
2
+ 2H
2
O →
H
2
SO
4
+ 2HBr
KHÍ VÀ HƠI
dd thuốc tím Nhạt màu
5SO
2
+ 2KMnO
4
+ 2H
2
O →
2H
2
SO
4
+ 2MnSO
4
+ K
2
SO
4
SO
3
Dd BaCl
2
→ BaSO
4
↓ trắng
BaCl
2
+ H
2
O + SO
3
→
BaSO↓+
2HCl
H
2
S
mùi Trứng thối
Dd Pb(NO
3
)
2
→PbS↓ đen
Pb(NO
3
)
2
+H
2
S →
PbS↓ + 2HNO
3
HCl
Quì tím ẩm Hóa đỏ
NH
3
Khói trắng
NH
3
+ HCl → NH
4
Cl
NH
3
Quì tím ẩm Hóa xanh
HCl Khói trắng
NH
3
+ HCl → NH
4
Cl
NO Không khí Hóa nâu
2NO + O
2
→2 NO
2
NO
2
Quì tim ẩm Hóa đỏ
Làm lạnh
Màu nâu →k
0
màu
2NO
2
0
11 C−
→
N
2
O
4
N
2
Que đóm cháy
Tắt
Axit: HCl
Quì tím
Hóa đỏ
Trang
5
Nhận biết các hợp chất vô cơ bằng phương pháp hoá học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
Chất cần NB Thuốc thử Dấu hiệu Phương trình phản ứng
DUNG DỊCH
Muối
cacbonat;
sunfit, sunfua,
kim loại đứng
trước H
Có khí CO
2
, SO
2
,
H
2
S, H
2
2HCl + CaCO
3
→
CaCl
2
+ CO
2
↑+ H
2
O
2HCl + CaSO
3
→
CaCl
2
+ SO
2
↑+ H
2
O
2HCl + FeS → FeCl
2
+ H
2
S↑
2HCl + Zn → ZnCl
2
+ H
2
↑
Axit HCl đặc MnO
2
Khí Cl
2
màu vàng
lục bay lên
4HCl + MnO
2
0
→
t
MnCl
2
+Cl
2
↑ +2H
2
O
Axit H
2
SO
4
loãng
Quì tím Hoá đỏ
Muối
cacbonat;
sunfit, sunfua,
kim loại đứng
trước H
Dung dịch
muối của Ba.
Có khí CO
2
, SO
2
,
H
2
S, H
2
,
Tạo kết tủa trắng.
H
2
SO
4
+ Na
2
CO
3
→
2Na
2
SO
4
+ CO
2
↑ + H
2
O
H
2
SO
4
+ CaSO
3
→
CaSO
4
+ SO
2
↑ + H
2
O
H
2
SO
4
+ FeS → FeSO
4
+ H
2
S↑
H
2
SO
4
+ Zn → ZnSO
4
+ H
2
↑
Axit HNO
3
,
H
2
SO
4
đặc
nóng
Hầu hết các
kim loại (trừ
Au, Pt)
Có khí thoát ra
4HNO
3(đ)
+ Cu →
Cu(NO
3
)
2
+ 2NO↑ + 2H
2
O
Cu +2H
2
SO
4(đ, nóng)
→
CuSO
4
+ 2SO
2
↑ + 2H
2
O
Dung dịch
Bazơ
Quì tím
Hóa xanh
Dung dịch
phenolphtalein
Hóa hồng
Muối sunfat
Dd muối Ba
↓trắng BaSO
4
BaCl
2
+ Na
2
SO
4
→
BaSO
4
↓+ 2NaCl
Muối clorua
Dd AgNO
3
↓trắng AgCl
AgNO
3
+ NaCl→
AgCl↓+ NaNO
3
DUNG DỊCH
Muối
photphat
↓vàng Ag
3
PO
4
3AgNO
3
+ Na
3
PO
4
→
Ag
3
PO
4
↓+ 3NaNO
3
Muối
cacbonat,sunfit
Dd axit
→ CO
2
, SO
2
CaCO
3
+ 2HCl →
CaCl
2
+ CO
2
↑+ H
2
O
CaSO
3
+ 2HCl →
CaCl
2
+ SO
2
↑ + H
2
O
Muối
hiđrocacbona
t
Dd axit
CO
2
NaHCO
3
+ HCl →
NaCl + CO
2
↑+ H
2
O
Muối
hiđrosunfit
Dd axit
SO
2
NaHSO
3
+ HCl →
NaCl + SO
2
↑ + H
2
O
Muối Magie
Dung dịch
kiềm NaOH,
KOH
Kết tủa trắng
Mg(OH)
2
không
tan trong kiềm dư
MgCl
2
+ 2KOH →
Mg(OH)
2
↓ + 2KCl
Muối đồng Kết tủa xanh lam :
Cu(OH)
2
CuCl
2
+ 2NaOH →
Cu(OH)
2
↓ + 2NaCl
Trang
6
Nhận biết các hợp chất vô cơ bằng phương pháp hoá học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
Chất cần NB Thuốc thử Dấu hiệu Phương trình phản ứng
Muối Sắt (II) Kết tủa trắng xanh
: Fe(OH)
2
FeCl
2
+ 2KOH →
Fe(OH)
2
↓ + 2KCl
Muối Sắt (III) Kết tủa nâu đỏ :
Fe(OH)
3
FeCl
3
+ 3KOH →
Fe(OH)
3
↓+ 3KCl
Muối Nhôm Kết tủa keo trắng
Al(OH)
3
tan trong
kiềm dư
AlCl
3
+ 3NaOH →
Al(OH)
3
↓ + 3NaCl
Al(OH)
3
+ NaOH →
NaAlO
2
+ 2H
2
O
Muối Natri
Lửa đèn khí
Ngọn lửa màu
vàng
Muối Kaki Ngọn lửa màu tím
OXIT Ở THỂ RẮN
Na
2
O, K
2
O,
BaO, CaO
H
2
O
→ dd làm xanh
quì tím (CaO tạo
ra dung dịch đục)
Na
2
O + H
2
O → 2NaOH
P
2
O
5
H
2
O
→dd làm đỏ quì
tím
P
2
O
5
+ 3H
2
O → 2H
3
PO
4
SiO
2
Dd HF
→ tan tạo SiF
4
↑ SiO
2
+ 4HF → SiF
4
↑ +2H
2
O
Al
2
O
3
, ZnO kiềm
→ dd không màu
Al
2
O
3
+ 2NaOH →
2NaAlO
2
+ H
2
O
ZnO + 2NaOH →
Na
2
ZnO
2
+ H
2
O
CuO Axit
→ dd màu xanh CuO + 2HCl → CuCl
2
+ H
2
O
MnO
2
HCl đun nóng
→ Cl
2
màu vàng
4HCl + MnO
2
0
→
t
MnCl
2
+Cl
2
+2H
2
O
Ag
2
O HCl đun nóng
→ AgCl ↓ trắng Ag
2
O + 2HCl →2AgCl↓ + H
2
O
FeO, Fe
3
O
4
HNO
3
đặc
→ NO
2
màu nâu
FeO + 4HNO
3
→
Fe(NO
3
)
3
+ NO
2
↑ + 2H
2
O
Fe
3
O
4
+ 10HNO
3
→
3Fe(NO
3
)
3
+ NO
2
↑+ 5H
2
O
Fe
2
O
3
HNO
3
đặc
→ tạo dd màu nâu
đỏ, không có khí
thoát ra
Fe
2
O
3
+ 6HNO
3
→
2Fe(NO
3
)
3
+ 3H
2
O
Lưu ý: Một số dung dịch muối làm chuyển màu quì tím:
- Dung dịch muối cacbonat, sunfua, photphat, axetat của kim loại kiềm làm quì tím → xanh
- Dung dịch muối (NH
4
)
2
SO
4
, NH
4
Cl, NH
4
NO
3
, AgNO
3
, AlCl
3
, Al(NO
3
)
3
, muối hiđrosunfat
của kim loại kiềm làm quì tím hóa đỏ.
Trang
7
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
V. CÁC DẠNG BÀI TẬP MINH HOẠ:
1. Dạng bài tập nhận biết bằng thuốc thử tự chọn.
a) Nhận biết chất rắn:
Khi nhận biết các chất rắn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Nếu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự:
Bước 1: Thử tính tan trong nước.
Bước 2: Thử bằng dung dòch axit (HCl, H
2
SO
4
, HNO
3
…)
Bước 3: Thử bằng dung dòch kiềm.
- Có thể dùng thêm lửa hoặc nhiệt độ, nếu cần.
Ví dụ minh hoạ: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các chất rắn riêng
biệt sau:
a) BaO, MgO, CuO.
b) CuO, Al, MgO, Ag,
c) CaO, Na
2
O, MgO và P
2
O
5
d) Na
2
O, CaO, Ag
2
O, Al
2
O
3
, Fe
2
O
3
, MnO
2
, CuO.
e) P
2
O
5
, Na
2
CO
3
, NaCl, MgCO
3
f) NaOH, KNO
3
, CaCO
3
, MgO, P
2
O
5
, BaSO
4
Hướng dẫn: - Trích các mẫu thử cho vào các ống nghiệm riêng biệt để nhận
biết.
a) - Hoà tan 3 ôxit kim loại bằng nước → nhận biết được BaO tan tạo ra dung
dòch trong suốt : BaO + H
2
O → Ba(OH)
2
- Hai oxit còn lại cho tác dụng với dung dòch HCl, nhận ra MgO tạo ra dung
dòch không màu, CuO tan tạo dung dòch màu xanh.
PT: MgO + 2HCl → MgCl
2
+ H
2
O
CuO + 2HCl → CuCl
2
+ H
2
O
b) - Dùng dung dòch NaOH → nhận biết Al vì có khí bay ra:
2Al + 2NaOH + 2H
2
O → 2NaAlO
2
+ 3H
2
(Không yêu cầu HS ghi)
- Dùng dung dòch HCl → nhận biết:
+ MgO tan tạo dung dòch không màu: MgO + 2HCl → MgCl
2
+ H
2
O
+ CuO tan tạo dung dòch màu xanh:CuO + 2HCl → CuCl
2
+ H
2
O
Còn lại Ag không phản ứng
c) - Hoà tan 4 mẫu thử vào nước → nhận biết được MgO không tan; CaO tan
tạo dung dòch đục; hai mẫu thử còn lại tan tạo dung dòch trong suốt.
- Thử giấy q tím với hai dung dòch vừa tạo thành, nếu giấy q tím chuyển
sang đỏ là dung dòch axit → chất ban đầu là P
2
O
5
; nếu q tím chuyển sang xanh là
bazơ → chất ban đầu là Na
2
O.
PTHH: Na
2
O + H
2
O → 2NaOH
CaO + H
2
O → Ca(OH)
2
P
2
O
5
+ 3H
2
O → 2H
3
PO
4
Trang
8
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
d) - Hoà tan các mẫu thử vào nước → nhận biết Na
2
O tan tạo dung dòch trong
suốt; CaO tan tạo dung dòch đục.
Na
2
O + H
2
O → 2NaOH; CaO + H
2
O → Ca(OH)
2
- Dùng dung dòch HCl đặc để nhận biết các mẫu thử còn lại
Ag
2
O + 2HCl → 2AgCl↓ trắng + H
2
O
Al
2
O
3
+ 6HCl → 2AlCl
3
+ 3H
2
O (dung dòch không màu)
Fe
2
O
3
+ 6HCl → 2FeCl
3
+ H
2
O(dd màu vàng nhạt)
CuO + 2HCl → CuCl
2
+ 2H
2
O (dung dòch màu xanh)
MnO
2
+ 4HCl → MnCl
2
+ Cl
2
↑ vàng nhạt + 2H
2
O
e) -Hoà tan các mẫu thử vào nước → nhận biết được MgCO
3
vì không tan, 3
mẫu thử còn lại tan tạo dung dòch trong suốt.
-Dùng giấy q tím thử các dung dòch vừa tạo thành → nhận biết được dung
dòch Na
2
CO
3
làm q tím hoá xanh, dung dòch làm q tím hoá đỏ là H
3
PO
4
→ chất ban
đầu là P
2
O
5
, dung dòch không đổi màu q tím là NaCl.
f) - Hoà tan các mẫu thử vào nước, ta chia thành hai nhóm:
+ Nhóm 1 tan: NaOH, KNO
3
, P
2
O
5
+ Nhóm 2 không tan: CaCO
3
, MgO, BaSO
4
- Dùng q tím thử các dung dòch ở nhóm 1: dung dòch làm q tím hoá xanh là
NaOH, dung dòch làm q tím hoá đỏ là H
3
PO
4
→ chất ban đầu là P
2
O
5
, dung dòch
không làm đổi màu q tím là KNO
3
.
- Cho các mẫu thử ở nhóm 2 tác dụng với dung dòch HCl, mẫu thử có sủi bọt
khí là CaCO
3
, mẫu thử tan tạo dung dòch trong suốt là MgO, mẫu thử không phản ứng
là BaSO
4
.
P
2
O
5
+ 3H
2
O →2H
3
PO
4
CaCO
3
+ 2HCl → CaCl
2
+ CO
2
↑ + H
2
O
MgO + 2HCl → MgCl
2
+ H
2
O
b) Nhận biết dung dòch:
Một số lưu ý khí:
- Nếu phải nhận biết các dung dich mà trong đó có axit hoặc bazơ và muối thì
nên dùng q tím (hoặc dung dòch phenolphtalein) để nhận biết axit hoặc bazơ trước
rồi mới nhận biết đến muối sau.
- Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết anion (gốc axit) trước,
nếu không được thì mới nhận biết cation (kim loại hoặc amoni) sau.
Ví dụ minh hoạ: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các dung dòch sau:
a)
HCl, NaOH, Na
2
SO
4
, NaCl.
b)
HCl, H
2
SO
4
NaCl, Na
2
CO
3
c)
NaOH, BaCl
2
, Ba(OH)
2
, NaCl
d)
Na
2
SO
4
, K
2
CO
3
, BaCl
2
, AgNO
3
e)
KNO
3
, Cu(NO
3
)
2
, AgNO
3
, Fe(NO
3
)
3
Hướng dẫn:Trích các mẫu thử đểû nhận biết
Trang
9
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
a) - Dùng q tím → nhận biết HCl vì làm q tím hoá đỏ, NaOH làm q tím
hoá xanh, Na
2
SO
4
và NaCl không làm đổi màu q tím.
-Dùng dung dòch BaCl
2
để nhận biết 2 dung dòch không làm đổi màu q tím →
Na
2
SO
4
phản ứng tạo kết tủa trắng, NaCl không phản ứng.
BaCl
2
+ Na
2
SO
4
→ BaSO
4
↓ trắng + 2NaCl
b) - Dùng q tím → nhận biết được Na
2
CO
3
làm q tím hoá xanh, NaCl không
đổi màu q tím, HCl và H
2
SO
4
làm q tím hoá đỏ.
- Dùng dung dòch BaCl
2
để nhận biết 2 dung dòch làm q tím hoá đỏ: H
2
SO
4
phản ứng tạo kết tủa trắng, HCl không phản ứng.
BaCl
2
+ H
2
SO
4
→ BaSO
4
↓ trắng + 2HCl
c) – Dùng q tím chia thành hai nhóm.
+ Nhóm 1: NaOH, Ba(OH)
2
làm q tím hoá xanh
+ Nhóm 2: BaCl
2
, NaCl không đổi màu q tím
- Cho dung dòch Na
2
SO
4
vào từng mẫu thử ở hai nhóm. nhóm 1: mẫu tạo kết
tủa trắng là Ba(OH)
2
, NaOH không phản ứng. Nhóm 2: mẫu tạo kết tủa trắng là
BaCl
2
, NaCl không phản ứng.
PTHH: Ba(OH)
2
+ Na
2
SO
4
→ BaSO
4
↓ trắng + 2NaOH
BaCl
2
+ Na
2
SO
4
→ BaSO
4
↓ trắng + 2NaCl
d) – Dùng dung dòch HCl → nhận biết được K
2
CO
3
vì có khí thoát ra, AgNO
3
có
kết tủa trắng tạo thành.
-Dùng dung dòch BaCl
2
→ nhận biết Na
2
SO
4
vì có kết tủa trắng tạo thành,
BaCl
2
không phản ứng.
PTHH: K
2
CO
3
+ 2HCl → 2KCl + CO
2
↑ + H
2
O
AgNO
3
+ HCl → AgCl↓ + HNO
3
BaCl
2
+ Na
2
SO
4
→ BaSO
4
↓ + 2NaCl
e)- Dùng dung dòch NaOH để nhận biết: Cu(NO
3
)
2
→ kết tủa xanh; AgNO
3
→
kết tủa trắng sau đó hoá đen; Fe(NO
3
)
3
→ kết tủa đỏnâu; KNO3 không phản ứng.
PTHH: Cu(NO
3
)
2
+ 2NaOH → Cu(OH)
2
↓ xanh + 2NaNO
3
AgNO
3
+ NaOH → AgOH ↓ trắng + NaNO
3
2AgOH → Ag
2
O↓ đen + H
2
O
Fe(NO
3
)
3
+ 3NaOH → Fe(OH)
3
↓ đỏ nâu + 3NaNO
3
c) Nhận biết chất khí.
Lưu ý: Khi nhận biết một chất khí bất kì, ta dẫn khí đó lội qua dung dòch, hoặc
sục khí đó vào dung dòch, hoặc dẫn khí đó qua chất rắn rồi nung… Không làm ngược
lại.
Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1:Bằng phương pháp hoá học, hãy nhận biết các khí đựng trong các bình
riêng biệt sau:
a) CO, CO
2
, SO
2
b) CO, CO
2
, SO
2
, SO
3
, H
2
Hướng dẫn:
Trang
10
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
a) Dẫn từng khí qua dung dòch nước brôm → nhận biết SO
2
làm mất màu nước
brôm.
Hai khí còn lại dẫn qua dung dòch nước vôi trong → nhận biết CO
2
làm đục
nước vôi trong, CO không phản ứng.
SO
2
+ Br
2
+ 2H
2
O → 2HBr + H
2
SO
4
CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3
↓ + H
2
O
b) Dẫn từng khí lội qua dung dòch BaCl
2
→ nhận biết SO
3
tạo kết tủa trắng.
- Dẫn các khí còn lại qua dung dòch nước brôm → nhận biết SO
2
làm mất màu
nước brôm.
- Các khí còn lại dẫn qua dung dòch nước vôi trong → nhận biết CO
2
làm đục
nước vôi trong.
- Hai khí còn lại đốt trong oxi rồi dẫn sản phẩm qua dung dòch nước vôi trong.
Nếu khí làm đục nước vôi trong là CO
2
→ chất ban đầu là CO, khí không phản ứng là
H
2
O → chất ban đầu là H
2
.
SO
3
+ BaCl
2
+ H
2
O→ BaSO
4
↓ + 2HCl
SO
2
+ Br
2
+ 2H
2
O → 2HBr + H
2
SO
4
CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3
↓ + H
2
O
2CO + O
2
0
t
→
2CO
2
Ví dụ 2: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết từng khí có trong hỗn hợp
sau: CO, CO
2
, H
2
S, H
2
Hướng dẫn: Cho hỗn hợp khí lội từ từ qua dung dòch Pb(NO
3
)
2
dư:
H
2
S + Pb(NO
3
)
2
→ PbS↓ đen +2HNO
3
→ nhận ra khí H
2
S trong hỗn hợp.
Khí còn lại gồm H
2
, CO, CO
2
cho qua dung dòch nước vôi trong:
CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3
↓ + H
2
O
→ nhận ra khí CO
2
trong hỗn hợp.
Đốt cháy hỗn hợp khí còn lại, làm lạnh để hơi nước ngưng tụ, nhận ra H
2
. Khí
còn lại cho qua nước vôi trong thấy vẩn đục, nhận ra CO
2
→ khí ban đầu là CO.
2CO + O
2
0
t
→
2CO
2
2H
2
+ O
2
0
t
→
2H
2
O
2. Dạng bài tập nhận biết với thuốc thử hạn chế.
Lưu ý: - Nếu đề yêu cầu chỉ dùng một thuốc thử: Ban đầu nên dùng dung
dòch kiềm hoặc dùng axit. Nếu không được hãy dùng thuốc thử khác.
- Nếu đề yêu cầu chỉ dùng q tím thì lưu ý những dung dòch muối làm đổi màu
q tím (Phần lưu ý của phụ lục trên).
Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1: Chỉ được dùng nước, hãy nhận biết các chất rắn sau: NaOH, Al
2
O
3
,
BaCO
3
, CaO.
Hướng dẫn: Hoà tan các mẫu thử vào nước → nhận biết CaO tan tạo dung dòch
đục, NaOH tan tạo dung dòch trong suốt. Còn Al
2
O
3
và BaCO
3
không tan.
Trang
11
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
- Lấy dung dòch NaOH vừa nhận ra ở trên cho vào 2 mẫu thử không bò hoà tan
trong nước →Al
2
O
3
tan, BaCO
3
không tan.
CaO + H
2
O → Ca(OH)
2
2NaOH + Al
2
O
3
→ 2NaAlO
2
+ H
2
O (Không yêu cầu HS viết)
Ví dụ 2: Chỉ được dùng một hoá chất, hãy nhận biết các dung dòch sau: NH
4
Cl,
(NH
4
)
2
SO
4
, FeCl
3
, CuCl
2
, NaCl.
Hướng dẫn: Dùng dung dòch Ba(OH)
2
để nhận biết:
→ Có khí mùi khai bay ra là NH
4
Cl
→ Có khí mùi khai và có kết tủa trắng là (NH
4
)
2
SO
4
→ Có kết tủa đỏ nâu là FeCl
3
→ Có kết tủa màu xanh là CuCl
2
Không có phản ứng là NaCl
Ba(OH)
2
+ 2NH
4
Cl → BaCl
2
+ 2NH
3
↑ + 2H
2
O
Ba(OH)
2
+ (NH
4
)
2
SO
4
→ BaSO
4
↓ + 2NH
3
↑ + 2H
2
O
3Ba(OH)
2
+ 2FeCl
3
→ 2Fe(OH)
3
↓ + 3BaCl
2
Ba(OH)
2
+ CuCl
2
→ Cu(OH)
2
↓ + BaCl
2
Ví dụ 3: Chỉ được dùng q tím, hãy nhận biết các dung dòch sau: HCl, Na
2
CO
3
,
CaCl
2
, AgNO
3
(Trích đề thi HS giỏi huyện Đức Phổ năm 2008 – 2009)
Hướng dẫn: Thử các dung dòch trên bằng giấy q tím.
→ Nhận biết được Na
2
CO
3
vì làm q tím hoá xanh; CaCl
2
không làm đổi màu
q tím.
→ HCl và AgNO
3
làm q tím hoá đỏ.
- Dùng dung dòch CaCl
2
vừa nhận biết ở trên cho vào 2 mẫu thử làm q tím
hoá đỏ, mẫu thử nào tạo kết tủa trắng là CaCl
2
, không phản ứng là HCl.
PTHH: CaCl
2
+ 2AgNO
3
→ 2AgCl↓ + Ca(NO
3
)
2
Ví dụ 4: Chỉ được dùng phenolphtalein hãy nhận biết 4 dung dòch bò mất nhãn:
KOH, KCl, H
2
SO
4
, BaCl
2
.
Hướng dẫn: Thử các dung dòch trên bằng phenolphtalein → nhận ra dung dòch
KOH làm hồng phenolphtalein.
Cho dung dòch KOH có màu hồng ở trên vào 3 mẫu thử còn lại → nhận ra
H
2
SO
4
làm mất màu hồng.
Lấy dung dòch H
2
SO
4
vừa nhận ra ở trên cho vào 2 mẫu thử còn lại → nhận ra
BaCl
2
có kết tủa, KCl không phản ứng.
H
2
SO
4
+ 2KOH → K
2
SO
4
+ 2H
2
O
H
2
SO
4
+ BaCl
2
→ BaSO
4
↓ + 2HCl
3. Dạng bài tập không được dùng thuốc thử bên ngoài.
Lưu ý:Nếâu đề yêu cầu không được dùng thuốc thử bên ngoài. Nên làm theo
thứ tự các bước sau:
Bước 1: Cho từng chất tác dụng với nhau.
Trang
12
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
Ví dụ:Giả sử phải nhận biết n dung dòch hoá chất đựng trong n lọ riêng biệt.
Tiến hành thí nghiệm theo trình tự:
- Ghi số thứ tự 1, 2, …, n lên n lọ đựng n dung dòch hoá chất cần nhận biết.
- Rót dung dòch mỗi lọ lần lượt vào các ống nghiệm đã được đánh cùng số.
- Nhỏ 1 dung dòch vào mẫu thử của (n – 1) dung dòch còn lại.
Bước 2: Sau n thí nghiệm đến khi hoàn tất phải lập bảng tổng kết hiện tượng.
Bước 3: Dựa vào bảng tổng kết hiện tượng để rút ra nhận xét, kết luận đã nhận
được hoá chất nào (có kèm theo các phương trình phản ứng minh hoạ).
Ví dụ minh hoạ: Không được dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy nhận biết các
dung dòch bằng phương pháp hoá học.
a)
Na
2
CO
3
, HCl, BaCl
2
(Trích đề thi HSG huyện Đức Phổ năm 2009 – 2010)
b)
HCl, H
2
SO
4
, Na
2
CO
3
, BaCl
2
c)
MgCl
2
, NaOH, NH
4
Cl, BaCl
2
, H
2
SO
4
Hướng dẫn:
a) -Trích ra các mẫu thử cho vào các ống nghiệm và đánh số thứ tự tương ứng.
-Lần lượt cho một mẫu thử tác dụng với hai mẫu thử còn lại. Sau 6 lượt thí
nghiệm , ta có kết quả như bảng sau:
Na
2
CO
3
HCl BaCl
2
Na
2
CO
3
↑
↓ trắng
HCl
↑
Ko phản ứng
BaCl
2
↓ trắng Ko phản ứng
Dựa vào bảng trên, ta thấy ở lượt thí nghiệm nào tạo↑ và có ↓ trắng thì chất
nhỏ vào là Na
2
CO
3
, mẫu thử tạo ↑ là HCl, mẫu thử tạo ↓ trắng là BaCl
2
.
Na
2
CO
3
+ 2HCl → 2NaCl + H
2
O + CO
2
↑
BaCl
2
+ Na
2
CO
3
→ BaCO
3
↓ + 2NaCl
b) Tương tự, lần lượt cho một mẫu thử tác dụng với 3 mẫu còn lại. Sau 12 lượt
thí nghiệm, ta có bảng như sau:
HCl H
2
SO
4
Na
2
CO
3
BaCl
2
HCl
↑
H
2
SO
4
↑
↓ trắng
Na
2
CO
3
↑ ↑
↓ trắng
BaCl
2
↓ trắng ↓ trắng
Dựa vào bảng trên, ta thấy ở lượt thí nghiệm nào có khí thoát ra, có kết tủa
trắng và không phản ứng thì chất nhỏ vào là H
2
SO
4
, mẫu thử tạo khí là Na
2
CO
3
, mẫu
thử tạo kết tủa trắng là BaCl
2
, mẫu thử không phản ứng là HCl.
Na
2
CO
3
+ H
2
SO
4
→ Na
2
SO
4
+ CO
2
↑ + H
2
O
BaCl
2
+ H
2
SO
4
→ BaSO
4
↓ + 2HCl
Trang
13
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
d)
Làm tương tự như trên, ta có bảng tổng kết sau:
MgCl
2
NaOH NH
4
Cl BaCl
2
H
2
SO
4
MgCl
2
↓ trắng
NaOH ↓ trắng ↑ mùi khai
NH
4
Cl ↑ mùi khai
BaCl
2
↓ trắng
H
2
SO
4
↓ trắng
-Dựa vào bảng trên, ta thấy ở lượt thí nghiệm nào có kết tủa trắng và có khí
mùi khai bay ra thì chất nhỏ vào là NaOH, mẫu thử tạo kết tủa trắng là MgCl
2
, mẫu
thử tạo khí mùi khai là NH
4
Cl.
-Lấy kết tủa trắng Mg(OH)
2
vừa nhận biết được cho vào 2 mẫu thử còn lại,
mẫu nào làm tan kết tủa là H
2
SO
4
, mẫu còn lại không phản ứng là BaCl
2
.
MgCl
2
+ 2NaOH → Mg(OH)
2
↓ + 2NaCl
NaOH + NH
4
Cl → NaCl + NH
3
↑ + H
2
O
H
2
SO
4
+ 2NaOH → Na
2
SO
4
+ 2H
2
O
BaCl
2
+ H
2
SO
4
→ BaSO
4
+ 2HCl
Mg(OH)
2
+ H
2
SO
4
→ MgSO
4
+ 2H
2
O
VI. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1. Kết quả đạt được:
Đề tài đã góp phần nâng cao rất đáng kể chất lượng đại trà môn Hoá học 9 tại
trường THCS Phổ Cường. Đề tài đã giúp các em tích cực và tự tin hơn trong việc tìm
kiếm hướng giải cho các bài tập nhận biết. Từ chỗ lúng túng khi gặp các bài tập nhận
biết chất, nay các em đã biết vận dụng kó năng được bồi dưỡng để giải thành thạo
nhiều bài tập nhận biết phức tạp.
Qua đề tài này, kiến thức, kó năng của HS được củng cố sâu sắc, vững chắc
hơn, kết quả học tập được nâng cao.
Kết quả đạt được trong quá trình vận dụng đề tài trong năm học 2010 – 2011:
Kết quả giải được bài tập nhận biết trong bài kiểm tra số 1: (tiết 10)
Lớp Sỉ số Tỉ lệ
9A1 37 84,2%
9A2 36 73,3%
9A3 32 79,4%
Kết quả bài kiểm tra số 2: (tiết 20)
Lớp Sỉ số Tỉ lệ
9A1 37 91,6%
Trang
14
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
9A2 36 82,9%
9A3 32 90,1%
Kết quả bài kiểm tra HKI: (tiết 37)
Lớp Sỉ số Tỉ lệ
9A1 37 97,6%
9A2 36 88,9%
9A3 32 94,1%
2. Bài học kinh nghiệm.
Trong quá trình vận dụng dụng đề tài, tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau:
-Giáo viên phải chuẩn bò kó nội dung cho từng dạng bài tập, xây dựng được các
phương pháp giải bài tập đó.
- Việc hình thành các kó năng giải các dạng bài tập đònh tính nêu trong đề tài
phải được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Phải bắt đầu từ
bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đề bài để học sinh xác đònh hướng giải và tự giải.
- Việc áp dụng đề tài này tuỳ vào từng đối tượng học sinh mà người giáo viên
có thể áp dụng nhiều dạng bài tập khác nhau. Đối với học sinh đại trà nên chú ý
nhiều hơn ở dạng bài tập nhận biết với thuốc thử tự chọn, còn đối với lớp chọn hoặc
bồi dưỡng học sinh giỏi có thể áp dụng tất cả các dạng bài tập như trong đề tài đã
nêu. Đặc biệt chú ý dạng bài tập nhận biết với thuốc thử hạn chế hoặc không dùng
thuốc thử nào khác.
- Sau mỗi dạng bài tập phải chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa
chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc phải.
C. KẾT LUẬN.
Phân loại bài tập hoá học và xây dựng hướng giải hợp lý là một trong các yêu
cầu quan trọng của giáo viên để kích thích học sinh học tập một cách say mê và hứng
thú, đồng thời vận dụng những hiểu biết của mình vào cuộc sống.
Muốn làm được điều này, đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững
vàng, có sự hiểu biết sâu sắc.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là một mảng kiến thức nhỏ trong toàn
bộ nội dung kiến thức của chương trình hoá học THCS, nhưng tôi hi vọng đó là một
nội dung hữu ích cho học sinh cũng như giáo viên khi dạy đến phần kiến thức này.
Đặc biệt tài liệu này rất hữu ích cho học sinh ôn luyện để thi học sinh giỏi các cấp.
Tuy nhiên, với phần hiểu biết có hạn nên trong khi viết đề tài này, chắc chắn
tôi chưa thấy hết được ưu điểm và tồn tại trong tiến trình áp dụng, rất mong được sự
đóng góp chân thành của đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
Trang
15
Nhận biết các hợp chất vơ cơ bằng phương pháp hố học – GV: Nguyễn Đức Hoanh
Tôi xin chân thành cảm ơn.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên sách Tác giả Nhà XB - Năm XB
Sách giáo khoa Hoá học 9 Lê Xuân Trọng NXB Giáo dục - Năm 2005
Bài tập lí thuyết và thực
nghiệm Hoá học (Tập 1- Hoá
học vô cơ)
Cao Cự Giác NXB Giáo dục - Năm 2006
Câu hỏi giáo khoa Hoá đại
cương và vô cơ
Quan Hán Thành NXB trẻ - Năm 2001
Bồi dưỡng hoá học THCS Vũ Anh Tuấn NXB Giáo dục -Năm 2010
Hoá học cơ bản và nâng cao
9
Ngô Ngọc An NXB Giáo dục -Năm 2005
Trong đề tài có sử dụng một số tư liệu của thầy Nguyễn Đình Hành.
Người viết đề tài
Nguyễn Đức Hoanh
Trang
16