Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

ẢNH HƯỞNG TỶ LỆ PHỐI TRỘN CÁC NGUYÊN LIỆU TRONG THỨC ĂN VIÊN TỚI KHẢ NĂNG TIÊU HÓA, TÍCH LŨY NITƠ, SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Ở THỎ NUÔI THỊT TẠI THỪA THIÊN HUẾ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.31 KB, 15 trang )



93

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 71, số 2, năm 2012


ẢNH HƯỞNG TỶ LỆ PHỐI TRỘN CÁC NGUYÊN LIỆU TRONG THỨC ĂN VIÊN
TỚI KHẢ NĂNG TIÊU HÓA, TÍCH LŨY NITƠ, SINH TRƯỞNG VÀ
HIỆU QUẢ KINH TẾ Ở THỎ NUÔI THỊT TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Dư Thanh Hằng
1
, Lê Trần Tịnh Quyên
2
1
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
2
Học viên cao học khóa 15, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế

Tóm tắt. 25 thỏ lai (Địa phương x New Zealand), có trọng lượng ban đầu 1,5 kg
± 0,2 được thiết kế ngẫu nhiên hoàn toàn ở 5 nghiệm thức KF0, KF7.5; KF15;
KF22.5; KF30 (tương ứng 5 mức 0; 7,5; 15; 22,5 và 30% bột lá sắn trong thức ăn
viên) đến khả năng tiêu hóa và tích lũy nitơ ở thỏ. Kết quả cho thấy, có sự khác
nhau về khả năng tiêu hóa hợp chất hữu cơ (OM) và vật chất khô giữa các nghiệm
thức (P<0,05). N được tiêu hóa giảm dần theo mức tăng dần của bột lá sắn
(P<0.05). N tích lũy ở các nghiệm thức KF0, KF7.5, KF15 và KF22.5 không có
sự sai khác (p> 0,05) (từ 1,98 đến 2,06 g/ngày) cao hơn nghiệm thức KF30 (1,84
g) (p = 0,001).
Năm mươi thỏ lai (Địa phương x New Zealand), có trọng lượng ban đầu 0,8 ± 0,2 kg,
được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 5 nghiệm thức: KF0; KF7.5;
KF15, KF22.5 và được so sánh với thức ăn công nghiệp (KFDC), với 5 lần lặp lại


(5*2*5). Kết quả cho thấy, tăng trọng đạt cao nhất ở KF22,5 (24,5g/ngày) rồi đến
KF15 (22,3 g/ngày), thấp hơn ở KF0 (20,3 g/ngày); KFDC (20,6 g/ngày) và KF7.5
(19,6 g/ngày) (p <0,05). FCR từ 4,2 đến 4,9 (P> 0,05). Hiệu quả kinh tế có xu
hướng tăng dần theo mức tăng bột lá sắn trong các nghiệm thức. Từ đó có thể kết
luận, có thể sử dụng mức 22,5% bột lá sắn trong thức ăn viên như nguồn protein
cho thỏ mang lại hiệu quả kinh tế.
Từ khóa. Cân bằng N, lá sắn, tiêu hóa, tăng trọng, chuyển hóa thức ăn, hiệu quả
kinh tế, thỏ.

1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây (sau khi dịch cúm gia cầm, dịch tai xanh ở lợn xảy ra
tại Việt Nam), chăn nuôi thỏ đã được nông dân và các cơ quan Chính phủ quan tâm
nhiều hơn, chăn nuôi thỏ được xem như là một phương tiện để nâng cao thu nhập của
người nghèo nông thôn. Hiện nay, số lượng thỏ ở nước ta vào khoảng 6,45 triệu con,
phân bố đều trên cả ba miền đất nước và sản lượng thịt thỏ sản xuất ra năm 2005 là


94

2.516 tấn và năm 2006 là 2.635 tấn (Đinh Văn Bình, 2009). Mặc dù đã có những tiến bộ
đáng kể, song hàng năm cả nước mới chỉ có khoảng 19 triệu thỏ sản phẩm cung cấp
trung bình 22500 tấn thịt thỏ (Cục Chăn nuôi, 2007). Theo định hướng của Cục Chăn
nuôi đến năm 2020, chuyển đổi chăn nuôi thỏ từ nông hộ sang chăn nuôi trang trại công
nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, kiểm soát dịch bệnh; đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm (Cục chăn nuôi, 2007).
Để thực hiện được định hướng này, ngoài công tác giống và qui hoạch vùng
giống trọng điểm thì thức ăn được quan tâm hàng đầu. Đồng nghĩa với chăn nuôi công
nghiệp thì thức ăn hỗn hợp không thể thiếu. Đứng trước tình hình giá cả thức ăn liên tục
tăng cao trong những năm vừa qua, việc tìm kiếm lựa chọn những nguyên liệu là các
phụ phẩm chế biến hay sản phẩm phụ sau thu hoạch đồng thời xác định tỷ lệ các nguyên

liệu này trong thức ăn hỗn hợp nhằm giảm chi phí thức ăn và tăng hiệu quả chăn nuôi là
hướng đi cần thiết.
Lá sắn là nguồn cung cấp protein có giá trị trong chăn nuôi. Thành phần
protein thô trong lá sắn phụ thuộc vào giống, chế độ chăm sóc, phân bón nhưng biến
động vào khoảng từ 16,7 tới 39% trong vật chất khô (Eggum, 1970; Allen 1984; Phuc,
2000; Hang 2007). Protein trong lá sắn tương đối đầy đủ axit amin thiết yếu (trừ Meth.
và Cys.) (Phuc, 2001) tương đương với axit amin của cỏ alfalfa và bột đậu tương.
Nghiên cứu sử dụng bột lá sắn làm thức ăn cho thỏ đã được một số tác giả quan tâm.
Khi nghiên cứu việc thay thế thức ăn đậm đặc bởi lá sắn trong khẩu phần ăn của thỏ,
Okonkwo (2010) cho thấy lượng VCK ăn vào dao động 44 - 67g /con/ngày nằm trong
khoảng 40 - 80 g/con/ngày, tương tự với báo cáo của Joyce (1971) và kết quả nghiên
cứu của Omole (2005), tỉ lệ % của bột lá sắn trong khẩu phần từ 0 - 15% thì hệ số tiêu
hóa vật chất khô đạt từ 67 – 81%, tiêu hóa protein thô đạt từ 54 - 77,5%, tiêu hóa xơ từ
25 – 44%. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) từ 3,1-5,3. Các mức 15% và 30% bột lá
sắn không ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ tiêu hóa. Thỏ có tỷ lệ tiêu hóa cao ở mức 30% bột lá
sắn trong khẩu phần.
Mục tiêu của nghiên cứu: Đánh giá giá trị dinh dưỡng của các công thức thức
ăn viên khi sử dụng các tỷ lệ phối trộn khác nhau trong đó bột lá sắn được sử dụng như
nguồn protein thay thế khô dầu đậu tương và bã đậu nành với các mức khác nhau.
2. Nội dung và phương pháp thí nghiệm
Sử dụng các nguyên liệu chủ yếu từ địa phương và các phụ phẩm chế biến bao
gồm: cám gạo, ngô, thóc lép, bã sắn, lá sắn, bã bia, bã đậu làm nguyên liệu phối trộn
trong các công thức thức ăn viên. Mặc dù tỷ lệ phối trộn các nguyên liệu thức ăn khác
nhau nhưng thành phần dinh dưỡng như protein, xơ, chất béo của các nghiệm thức
được cân bằng gần như tương đương nhau.


95

2.1.Công thức thí nghiệm

Sử dụng 5 nghiệm thức (KF0; KF7,5; KF15; KF22,5 và KF30) với tỷ lệ phối
trộn các nguyên liệu khác nhau, trong đó bột lá sắn được sử dụng với các mức tương
ứng: 0, 7,5; 15; 22,5 và 30% (tính theo DM). Cám gạo và ngô được sử dụng như nguồn
cung cấp năng lượng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ thấp từ 9,5-11% ở cám và 4% ở ngô. Bã bia,
bã sắn, thóc lép là phụ phẩm các ngành chế biến được sử dụng với tỷ lệ cao từ 15 đến
24% trong các nghiệm thức nhằm giảm giá thành của sản phẩm. Khô dầu đậu tương, bã
đậu nành là những nguyên liệu giầu đạm được sử dụng với tỷ lệ giảm dần theo mức tăng
của bột lá sắn, trong đó khô dầu đậu tương mức 12% ở KF0 giảm xuống còn 6% ở
KF30%; Bã đậu nành cũng giảm từ 12% xuống còn 6%. Mức giảm cao nhất chiếm 50%
so với mức ban đầu. Tỷ lệ phối trộn các nguyên liệu được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Tỷ lệ các nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng trong các công thức thức ăn viên
(% trong DM)
Nguyên liệu
(kg/100kg)
KF0 KF7.5 KF15 KF22.5 KF30
Cám gạo 10,0 10,5 11,0 9,5 10,0
Ngô 4,0 4,0 4,0 4,0 4,0
KDĐT 12,0 10,0 8,0 6,0 4,0
Bột lá sắn 0,0 7,5 15,0 22,5 30,0
Bã đậu nành 12,0 10,0 8,0 7,0 6,0
Bã bia 18,0 18,0 17,0 15,0 11,0
Bã sắn 19,0 17,0 17,0 16,0 15,0
Thóc lép 24,0 22,0 19,0 19,0 19,0
Premix khoáng-
Vitamin
1,0 1,0 1,0 1,0 1,0
Giá trị dinh dưỡng của các công thức thí nghiệm (% trong DM)
CP 17,7 17,6 17,5 17,7 17,6
EE 6,2 6,1 5,9 5,8 5,9
CF 12,4 12,5 12,7 12,8 13,0

Ash 7,1 7,2 7,4 7,7 8,1
Ca 0,8 0,81 0,83 0,83 0,85
P 0,47 0,49 0,49 0,5 0,52
ME(kcal/kg) 2489 2480 2483 2489 2508
(*Chú thích: CP: Protein thô; EE: Chất chiết (mỡ thô); CF: Xơ thô; Ash: Khoáng tổng
số; ME: Năng lượng trao đổi).


96

Giá trị dinh dưỡng của các công thức thức ăn dựa trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng
của thỏ nuôi thịt và khuyến cáo của các nghiên cứu. Theo khuyến cáo của Jenkins
(1999), thức ăn viên hoàn chỉnh của thỏ cần chứa 20-25% xơ thô; năng lượng 2200
Kcal/kg thức ăn (Cheeke, 1994). Theo khuyến cáo của Đinh Văn Bình (2003), nếu hàm
lượng xơ dưới 8% thì làm thỏ đói, ỉa chảy, ngược lại nếu tăng lên cao hơn 16% thì làm
thỏ chậm lớn và gây táo bón. McNitt (1996) chứng minh rằng, không giống như gia súc
dạ dày kép, protein vi sinh vật chỉ đóng góp một phần nhỏ cho nhu cầu protein của thỏ.
Theo Nizza (2000) thì mức protein trong thức ăn của thỏ từ 17-20% và năng lượng từ
10,73-12,66 MJDE/kg. Maertens và Villamide (1998) khuyến cáo: Chiều dài của thức
ăn viên vào khảng từ 0,8-1,0cm nếu dài hơn sẽ gây dễ vỡ và dập nát khi vận chuyển.
Theo McNitt (1996), Thức ăn viên cần cứng và có đường kính 0,47 cm và chiều dài là
0,63 cm.
Các nguyên liệu sau khi thu mua về lấy mẫu trung bình để phân tích vật chất khô,
rồi phơi khô nghiền mịn trên cùng mắt sàng sau đó và sấy ở 65
0
C để phân tích các chỉ
tiêu CP. Li. CF. và khoáng tổng số. Tất cả các nguyên liệu sau khi được cân theo tỷ lệ
của từng nghiệm thức được trộn đều, kỹ và trộn với nước theo tỷ lệ 2:1 (2 phần thức ăn,
1 phần nước) và ép thành dạng viên rồi sấy khô ở nhiệt độ 65
0

C và bảo quản nơi khô ráo
tránh nấm mốc.
2.2. Chuồng thí nghiệm
Khung chuồng bằng inox, dài: 50cm, rộng 15cm, cao 30cm, bao quanh bằng lưới
sắt (diện tích mắt lưới: 1 x 1cm); chuồng cao cách mặt đất: 50cm. Các chuồng tiêu hóa
được thiết kế đảm bảo tách phân và nước tiểu riêng biệt. Phần dưới đáy chuồng lót tấm
lưới để thu phân và dưới lưới thu phân là lớp nilon dày để thu nước tiểu. Máng thức ăn
viên, máng thức ăn xanh và nước uống được tách biệt.
2.3. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm (TN) thử mức tiêu hóa với 25 thỏ lai địa phương, trọng lượng TB:
1,5 kg ± 0,2 nuôi cá thể. Bố trí theo kiểu ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức, 5 lần lặp lại (5 x
5 =25). Mỗi nghiệm thức có 5 con như 5 lần lặp lại, tỷ lệ đực cái như nhau. Thỏ được
đưa vào từng ô cũi trao đổi và được cố định 1 chân trước và 1 chân sau bằng dây vải
mềm để đảm bảo thỏ không cúi ăn lại phân. Tiêu hóa biểu kiến được xác định thông qua
phương pháp thu phân (thỏ được khống chế không cho ăn lại phân mềm).
TN nuôi dưỡng với 50 thỏ lai địa phương đang trong giai đoạn sinh trưởng
(khoảng 1,5 đến 2 tháng tuổi) có trọng lượng trung bình 0,8kg

± 0,2 kg được bố trí theo
kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 5 nghiệm thức bao gồm: khẩu phần đối chứng (KFĐC),
KF0; KF7.5; KF15 và KF22.5. Mỗi nghiệm thức có 10 con và được chia thành 5 ô
chuồng (mỗi ô 2 con), 5 lần lặp lại (5*2*5).


97

2.4. Thức ăn và cách cho ăn
Ở TN tiêu hóa, thức ăn viên và thức ăn xanh được cho ăn cùng một lúc ở 2 máng
riêng biệt và thức ăn được cho ăn 3 lần/ngày: vào lúc 7 giờ sáng, 12 giờ trưa và 19 giờ
tối. Ở TN nuôi dưỡng thức ăn viên và thức ăn xanh được cho ăn tự do và chia làm hai

lần trong một ngày vào buổi sáng lúc 6h và buổi chiều lúc 17h luôn đảm bảo thức ăn có
trong máng. Lượng thức ăn viên được cho ăn bằng 5% theo trọng lượng cơ thể
(McNitt ,1996; Jenkins’s 1999; NIH 2005). Ở TN tiêu hóa, thức ăn xanh sử dụng là rau
khoai lang, lượng cho ăn được ước tính theo số lượng ăn tự do ở giai đoạn thích nghi và
được khống chế bằng 80% ở giai đoạn thu mẫu để đảm bảo thỏ ăn hết khẩu phần (tinh
và xanh) theo dự kiến. Ở TN nuôi dưỡng, thức ăn xanh là cỏ ghi nê, nước uống tự do
bằng vòi uống tự động.
Thức ăn viên sử dụng ở lô đối chứng chúng tôi dùng thức ăn viên Thanh
Phương là loại thức ăn hỗn hợp có thành phần ME: 2500 kcal/kg; CP: 17%; Li: 3%
và CF: 11%.
2.5. Thời gian thí nghiệm
TN tiêu hóa được tiến hành trong 30 ngày trong đó 15 ngày làm quen cũi trao
đổi, 8 ngày làm quen thức ăn TN và 7 ngày thu phân, nước tiểu. Phân và nước tiểu thu
làm 3 lần/ ngày vào lúc 6 giờ, 11 và 18 giờ. Để đảm bảo nitơ không bị phân hủy, nước
tiểu được bổ sung thêm H
2
SO
4
(10%) để pH luôn < 4. Mẫu phân trong ngày được trộn
đều theo từng con của từng công thức rồi lấy mẫu xác định vật chất khô, phần còn lại
được bảo quản trong tủ lạnh sâu âm 18
o
C.
2.6. Xử lý mẫu
Sau 7 ngày thu phân, nước tiểu, mẫu phân được lấy ra, trộn đều và sấy ở
nhiệt độ 65
0
C và lấy mẫu trung bình để phân tích cho từng con như lần lặp lại. Với
các chỉ tiêu, vật chất khô, protein, xơ, khoáng. Tất cả các chỉ tiêu phân tích được
tiến hành tại phòng Phân tích Trung tâm, khoa Chăn nuôi - Thú Y Trường Đại học

Nông Lâm Huế.
3. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập trong suốt quá trình TN được quản lý trong phần mềm Excel và
xử lý bằng phần mềm Minitab 15.1.2 (2007). Số liệu đã được xử lý theo ANOVA trên
mô hình GLM và biểu thị kết quả theo Least Square Mean và sai số của giá trị trung
bình (SEM). So sánh sai khác giá trị trung bình của các nghiệm thức bằng phương pháp
TUKEY với khoảng tin cậy 95%.


98

4. Kết quả và thảo luận
4.1. Giá trị dinh dưỡng thức ăn và lượng ăn vào của thỏ ở các nghiệm thức thí
nghiệm
Do đặc điểm và cấu trúc bộ máy tiêu hóa của thỏ phù hợp với thức ăn thô xơ, vì
vậy các nguyên liệu chủ yếu trong nghiên cứu này là thức ăn thực vật và phụ phẩm chế
biến sẵn có tại địa phương và cơ sở nghiên cứu như bã sắn, bã bia, lá sắn, bã đậu nành,
thóc lép…Kết quả phân tích thành phần hóa học của các nguyên liệu thức ăn dùng cho
thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Thành phần và giá trị dinh dưỡng các nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm
(% trong DM)
Tên nguyên liệu DM

CP

EE

CF

Ash


Ca

P

GE
(Kcal/kg)
Cám gạo 89,50

14,90

16,80

5,96 8,70 0,22 1,33 4351
Ngô 86,70

8,01 5,13 2,60 1,40 0,12 0,23 5352
Khô dầu đậu tương 84,50

42,60

7,40 6,20 5,90 0,26 0,67 4870
Bột lá sắn 89,50

26,00

6,03 15,88

10,50


1,40 0,75 3965
Bã đậu 84,54

30,70

9,15 18,10

3,26 0,18 0,36 3260
Bã bia 89,40

25,20

6,48 14,50

4,29 0,26 0,48 3382
Bã sắn 87,00

1,80 3,30 5,10 1,70 0,11 0,20 3088
Thóc lép 88,50

5,30 2,20 22,50

17,00

0,21 0,23 2834
Kết quả bảng 3 cho thấy: khô dầu đậu tương là nguyên liệu có giá trị protein cao
nhất (42%) rồi đến bã đậu (sản phẩm phụ của ép bánh đậu phụ thủ công). Các loại phụ
phẩm khác như bã bia cũng có hàm lượng protein đáng kể (25,2%) và đặc biệt bột lá sắn
có hàm lượng protein thô lên tới 26%. Trong khi đó cám gạo và ngô là các nguyên liệu
truyền thống trong chăn nuôi thì hàm lượng protein cũng chỉ lần lượt là 14,9 và 8%. Các

nguyên liệu bao gồm chủ yếu là các phụ phẩm nên hàm lượng xơ thô tương đối cao đặc
biệt trong bã bia, bã sắn và bã đậu hàm lượng xơ thô từ 14,5 đến 18,1%. Các nguyên
liệu sử dụng trong nghiên cứu này cũng phù hợp với khuyến cáo của tổ chức NIH
(NSN-8710-01-005-8439) rằng: thức ăn viên cho thỏ nên bao gồm các nguyên liệu chủ
yếu: thức ăn tinh, bột lá giầu đạm, đạm thực vật, men bia (rượu) khô. Với tỷ lệ phối trộn
khác nhau trong thời gian thí nghiệm, kết quả lượng ăn vào thực tế của các khẩu phần ở
các lô được thể hiện ở bảng 4.


99

Bảng 4. Lượng ăn vào thực tế của thỏ ở các khẩu phần thí nghiệm (g DM/thỏ/ngày)
Tên nguyên liệu KF0 KF7,5

KF15 KF22,5

KF30 SEM P
Rau khoai lang 20,34 22,12 20,39 20,91 21,42 0,5799 0,16
Thức ăn viên 79,18 79,38 79,20 79,42 78,17 0,3497 0,08
Tổng g DM ăn vào 99,52 101,5 99,59 100,33 99,59 0,6517 0,18
Tổng g CP ăn vào 18,41 18,42 18,55 18,41 18,26 0,0949 0,32
Tổng g xơ ăn vào 13,96
a
14,11
a
13,81
b
13,74
b
13,70

b
0,0799 0,02
(Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng với các ký tự a, b, c khác nhau thì sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05)).
Sử dụng rau khoai lang bổ sung trong suốt thời gian TN chiếm gần ¼ tổng lượng
DM ăn vào. Kết quả cho thấy, lượng ăn vào giữa các lô TN không có sự sai khác (p=
0,16) biến động trong khoảng từ 20,35 đến 22,12 g/con/ngày. Điều đó cũng đồng nghĩa
rằng, sự sai khác về tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi thức
ăn viên hay tỷ lệ phối trộn các nguyên liệu trong thức ăn viên. Lượng thức ăn tinh ăn
vào biến động từ 78,17đến 79,42g/con/ngày, nhưng cũng không có sự sai khác thống kê
(p=0,08). Mặc dù tỷ lệ phối trộn các nguyên liệu trong công thức thức ăn có khác nhau
nhưng tổng lượng DM, lượng protein và xơ ăn vào ở thỏ giữa các lô TN đều có xu thế
tương đương nhau (với p > 0.05). Lượng protein thô ăn vào từ 18,26 đến 18.55
g/con/ngày và lượng xơ ăn vào đạt 13,70-14,11g/con/ngày.
4.2. Khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng ở thỏ
Với kết quả trên, chứng tỏ tỷ lệ phối trộn các nguyên liệu có khác nhau và tỷ lệ
bột lá sắn thay thế khô dầu đậu tương và một số nguyên liệu dầu đạm tăng từ 0, đến
30%, tỷ lệ KDĐT và bã đậu giảm dần từ 12% còn 6% không làm ảnh hưởng đến tính
ngon miệng và lượng ăn vào của thỏ. Để có cơ sở khẳng định kết luận trên, chúng tôi
xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn các nguyên liệu tới khả năng tiêu hóa các chất
dinh dưỡng ở các lô thí nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng (% theo DM)
và tích lũy N của thỏ ở các nghiệm thức
Chỉ tiêu KF0 KF7,5 KF15 KF22,5 KF30 SEM
Tiêu hóa DM 70,8
a
67,0
b
65,10
c

64,8
c
64,1
c
1,721
Tiêu hóa chất hữu cơ 80,2
a
76,6
b
74,2
b
74,9
b
74,3
b
1,229
Tiêu hóa xơ 58,8 57,3 55,0 56,5 55,6 1,636


100

Tỷ lệ lợi dụng khoáng 46,9 44,4 45,4 40,8 38,3 2,899
N ăn vào (g/con/ngày) 2,945 2,948 2,968 2,946 2,922 0,0152
N phân 0,618
a
0,636
a
0,684
b
0,747

b
0,803
b
0,037
N nước tiểu 0,281 0,256 0,262 0,221 0,274 0,022
N tiêu hóa (g/con/ngày) 2,33
a
2,31
a
2,28
a
2,20
b
2,12
c
0,040
Tiêu hóa N (%) 78,99
a
78,38
a
76,96
a
74,67
b
72,50
c
1,270
N tích lũy (g/con/ngày) 2,05
a
2,06

a
2,02
a
1,98
a
1,84
b
0,039
Pr tích lũy/Pr ăn vào (%) 69,46
a
69,73
a
68,13
a
67,18
a
63,13
b
1,262
BV (%) 87,85 88,95 88,65 90,1 87,15 0,9632
(Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng với các ký tự a, b, c khác nhau thì sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05)).
Kết quả bảng 5 cho thấy, khả năng tiêu hóa xơ và khoáng ở các lô thí nghiệm
không có sự sai khác (P > 0,05). Tiêu hóa xơ đạt từ 55,6% - 58,8%. Kết quả của nghiên
cứu này cao hơn nhiều so với công bố của Aziza, 2008 khi bổ sung lõi hạt carob mức từ
0 đến 20% thì tiêu hóa xơ chỉ đạt từ 28-33%; So sánh số liệu này với tỷ lệ tiêu hóa NDF
của Nguyen Van T và Nguyen Thi K.D (2008) thì kết quả của chúng tôi cũng cao hơn.
Nhưng số liệu này thấp hơn công bố của Singh, 1997 khi nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa của
lá robinia, đạt 60%, và tương đương với thông báo của Ani, A.O. 2008 khi thay thế hạt
Pigeon Pea (Cajanus Cajan) với các mức 0, 10, 20 và 30% trong thức ăn viên thì tỷ lệ

tiêu hóa xơ đạt từ 52,4 đến 61,5%.
Kết quả tiêu hóa DM và chất hữu cơ cho thấy: các công thức thức ăn viên có tỷ
lệ bột lá sắn càng cao thì có xu thế làm giảm (P < 0,05), lô không sử dụng bột lá sắn cho
kết quả cao nhất. Tuy nhiên trong thức ăn viên khi tăng tỷ lệ bột lá sắn từ 7,5 lên 15,
22,5 và 30% nhưng dường như chiều hướng sự sai khác không rõ rệt về tiêu hóa DM và
hợp chất hữu cơ, cụ thể giữa các lô thay thế mức 15, 22,5 và 30% không có sự sai khác
(p>0,05). Kết quả này cao hơn công bố của Aziza, 2008 tiêu hóa DM lõi hạt carob chỉ
đạt từ 57-61% và tiêu hóa hợp chất hữu cơ đạt từ 59-62%. Nhưng tương đương với kết
quả của Singh, 1997, tiêu hóa vật chất khô: 74%, Chất hữu cơ: 77%. Các số liệu của
chúng tôi thu được cao hơn công bố của Ani, A.O. 2008 rằng tiêu hóa DM đạt từ 57,3
đến 66,2%.
Với mục tiêu sử dụng bột lá sắn như nguồn thức ăn giầu đạm để thay thế khô
dầu đậu tương và bã đậu nành đồng thời tận dụng các phụ phẩm bã bia, bã sắn và thóc
lép trong thức ăn viên, kết quả cho thấy N tiêu hóa có xu thế giảm dần theo cùng chiếu
hướng với mức tăng dần của bột lá sắn. Cụ thể N tiêu hóa từ 2,33g/con/ngày ở lô không


101

có lá sắn (KF0) giảm xuống còn 2,12g ở lô 30% bột lá sắn (KF30). Tỷ lệ tiêu hóa N đạt
cao nhất ở lô KF0, KF7,5 và KF15(p>0,05) rồi đến lô KF22,5 và thấp nhất lô KF30 (từ
78,99 xuống 72,5%). Kết quả của chúng tôi cao hơn nhiều so với kết quả của Ani, A.O.
2008 đạt từ 53,5 đến 62,3%. Nhưng lại thấp hơn công bố của Nguyen Van T và Nguyen
Thi K.D (2008) thì tỷ lệ tiêu hóa N đạt từ 62,7 đến 84,4% và tương đương với kết quả
của Uko, 1999; Và Xiccato và CS, 2003) giá trị tiêu hóa N trung bình là 73,2%, với số
mẫu thí nghiệm n = 164. Do tỷ lệ tiêu hóa N có khác nhau nên N tích lũy cũng khác
nhau (p=0,001). Lượng N tích lũy giữa các lô KF0, KF7,5; KF15 và KF22,5 không có
sự sai khác (p > 0,05), biến động từ 1,98 đến 2,06 g cao hơn ở lô KF30% bột lá sắn
(1,84 g) (p = 0,001). Kết quả này thấp hơn công bố của Aziza, 2008 (N tích lũy đạt 2,34-
2,59g/con/ngày) nhưng tương đương với kết quả của nghiên cứu của Nguyen Van T và

Nguyen Thi K.D (2008) và J.A. Oluokun (2005).
Khi xem xét tỷ lệ giữa protein tích lũy so với protein ăn vào, chúng tôi thấy rằng
với tỷ lệ bột lá sắn trong thức ăn viên tăng từ 0 đến 22,5% không làm ảnh hưởng nhưng
nếu tăng mức lá sắn lên 30% sẽ làm giảm đáng kể tới tỷ lệ này. Tuy nhiên nếu xem xét
tỷ lệ giữa protein tích lũy so với protein tiêu hóa (BV: Giá trị sinh vật học protein thức
ăn) thì giữa các lô thí nghiệm không có sự sai khác hay có thể nói, tỷ lệ bột lá sắn tăng
từ 0 đến 30% trong thức ăn viên không làm ảnh hưởng đến giá trị sinh vật học của
protein khẩu phần. Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét rằng, thỏ có khả năng tiêu
hóa protein trong thức ăn thô xanh tương đối tốt, protein trong cỏ alfalfa được tiêu hóa
từ 75-80% trong khi đó ở ngựa cũng loại thức ăn này nhưng chỉ tiêu hóa được 50%
(McNitt et al., 1996).
4.3. Tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn ở thỏ
Sau khi kết thúc TN thử mức tiêu hóa, kết quả cho thấy các công thức KF0,
KF7.5; KF15 và KF22.5 cho kết quả về tiêu hóa và tích lũy N tương đương nhau
(P>0.05) và cao hơn nghiệm thức KF30 vì vậy chúng tôi lựa chọn 4 công thức này để
thử nghiệm nuôi dưỡng và so sánh với thức ăn công nghiệp (thức ăn viên Thanh
Phương) được xem là thức ăn đối chứng có giá trị dinh dưỡng tương đương với thức
ăn TN.
Kết quả về lượng ăn vào thực tế của thỏ ở các lô TN thể hiện ở bảng 7:
Bảng 7. Lượng ăn vào thực tế ở các khẩu phần TN (g/ô/ngày)
Loại thức ăn KF ĐC KF0 KF7,5 KF15 KF22,5 SEM
Thức ăn tinh 146,6
a
182,8
c
167,7
b
161,9
b
182,9

c
2,807
Thức ăn xanh 237,2
b
238,1
ac
250,2
bc
256,2
b
242,8
ac
3,302
DM thức ăn tinh 131,9
a
164,5
c
150,9
b
145,7
b
164,6
c
2,527


102

DM thức ăn xanh 27,7
a

27,9
a
29,3
bc
30,0
b
28,4
ac
0,386
CP thức ăn tinh 22,4
a
31,1
c
28,7
b
27,7
b
31,1
c
0,470
CP thức ăn xanh 4,4
a
4,4
ac
4,7
bc
4,8
b
4,5
a

0,061
Tổng gDM 159,7
a
192,4
c
180,2
b
175,7
b
193,0
c
2,659
DM /con 79,8
a
96,2
c
90,1
b
87,7
b
96,5
c
1,329
Tổng CP/con 13,5
a
17,8
b
16,7
b
16,2

b
17,8
b
0,290
Giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm
CP (%) 16,8
a
18,4
b
18,5
b
18,5
b
18,4
b
0,008
CF (%) 13,39
a
13,76
b
13,89
b
13,76
b
13,75
b
0,001
(Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng với các ký tự a, b, c khác nhau thì sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05)).
Kết quả bảng 7 cho thấy lượng thức ăn tinh, thức ăn xanh ăn vào giữa các

nghiệm thức có sự sai khác đáng kể dẫn đến tổng DM, tổng protein thô (CP) ăn vào
cũng khác nhau (p<0,05). Lượng thức ăn xanh ăn vào chiếm khoảng 30% tổng lượng
DM ăn vào. Lượng DM ăn vào ở KF0 và KF22,5 là tương đương nhau (96,2 và 96,5
g/con/ngày), KF7,5 và KF15 (90,1 và 87,7g/con/ngày) cao hơn hẳn KFĐC
(79,8g/con/ngày) (P<0,05). Lượng protein thô ăn vào ở KF0, KF22,5, KF15 gần giống
nhau và cao hơn so với KFĐC và KF7,5 (với P<0,05). Điều này chứng tỏ khi bổ sung
bột lá sắn trong khẩu phần thay thế một phần các loại thức ăn đạm truyền thống như khô
dầu đậu tương, bã đậu tương không làm ảnh hưởng đến lượng ăn vào của thỏ cũng như
giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn so với công bố của Okonkwo (2010) khi sử dụng bột lá sắn để thay thế ngô trong
công thức thức ăn hỗn hợp với các mức là 0, 15, 30, 45 và 60% thì lượng DM ăn vào
cao nhất là ở lô chứa 15% bột lá sắn (66,85 g/con/ngày) và có xu thế giảm dần ở những
lô có tỷ lệ bột lá sắn tăng dần (khẩu phần 30; 45; 60% bột lá sắn lượng ăn vào tương
ứng là 56,76; 55,61; 44,24 g/con/ngày (P<0,05)). Tuy nhiên, kết quả này tương đương
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Chương (2003) và R. Ramchun (2000).
Khả năng tăng trọng và chuyển hóa thức ăn ở thỏ thí nghiệm:
Với lượng ăn vào thực tế có khác nhau giữa các nghiệm thức, trong đó cao nhất
ở các lô KF0, KF22,5 và thấp hơn ở các lô còn lại. Kết quả tăng trọng và chuyển hóa
thức ăn của thỏ ở các lô TN được trình bày ở bảng 8.
Kết quả ở bảng 8 cho thấy rằng, trọng lượng ban đầu (P
ban đầu
) của thỏ ở các lô
TN là tương đương nhau (P>0,05), biến động từ 1,55 đến 1,63 kg/ô (2 con). Qua thời
gian nuôi 60 ngày, trọng lượng của thỏ kết thúc TN ở công thức KF22,5 (4,57 kg/ô) cao


103

hơn hẳn so với KFĐC (4,11 kg/ô) và các công thức còn lại (với P = 0,05). Với trọng
lượng kết thúc TN cao nhất thì tăng trọng ở thỏ của lô KF22,5 sẽ đạt 49,0 g/ô/ngày

tương ứng tăng trọng trung bình 24,5g/con/ngày trong khi các lô TN khác (kể cả KFĐC)
thấp hơn dao động trong khoảng từ 19,6 - 22,6 g/con/ngày (P<0,05). Điều này chứng tỏ
khi bổ sung bột lá sắn trong khẩu phần từ 7,5 lên 15 và 22,5% không ảnh hưởng đến khả
năng tăng trọng của thỏ, thậm chí ở KF22,5 tăng trọng lại cao hơn hẳn so với các lô
khác (kể cả KFĐC) và sự sai khác này có ý nghĩa (P <0,05). Theo nghiên cứu của
Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, (2006) bổ sung 30% bột cỏ Psophocarpus
Scandens vào khẩu phần thì tăng trọng trung bình đạt 18,2g/con/ngày. Nghiên cứu của
Okunkwo, (2010) cho thấy khả năng tăng trọng ở khẩu phần thay thế bằng 15% bột lá
sắn là cao nhất (21,36 g/con/ngày), kế đến là ở khẩu phần 30% bột lá sắn (17,05
g/con/ngày), tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả của
chúng tôi cao hơn các nghiên cứu của Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, Lê
Thị Lan Phương, Okunkwo nhưng lại thấp hơn kết quả nghiên cứu của Chen Hong
Ming và CS, (2007) (tăng trọng từ 31,82 - 38,23g/con/ngày) và F. Groundret, (2009)
(tăng trọng từ 47-65g/con/ngày).
Bảng 8. Tăng trọng và chuyển hóa thức ăn ở thỏ thí nghiệm

KFĐ
C
KF0 KF7,5

KF15

KF22,5

SEM

P
P
ban đầu
(kg/ô) 1,61 1,60 1,60 1,55 1,63 0,161


0,998

P
kết thúc
(kg/ô) 4,11
a
4,04
a
3,95
a
4,28
a
4,57
b
0,107

0,005

Thời gian nuôi (ngày) 60 60 60 60 60
Tăng trọng (g/ô/ngày) 41,7
a
40,6
a
39,2
b
45,4
a
49,0
c

1,877

0,009

Tăng trọng (g/con/ngày) 20,9
a
20,3
a
19,6
b
22,7
a
24,5
c
0.923

0,01
Chuyển hóa thứ
c ăn (kg
DM/kg tăng trọng)
4,2 4,9 4,9 4,2 4,4 0,338

0,323

(Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng với các ký tự a, b, c khác nhau thì sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05)).
Khả năng chuyển hóa thức ăn (FCR) dao động từ 4,2 đến 4,9 kgDM ăn vào/kg
tăng trọng. Tuy nhiên, sự sai khác này không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Khi
so sánh với kết quả nghiên cứu của Pok Samkol, (2006) khi bổ sung các mức rau muống
khác nhau (từ 8-18% tính theo DM) cho thỏ Newzealand, hệ số chuyển hóa thức ăn

(FCR) từ 3,83 - 5,18 kg DM ăn vào/kg tăng trọng. Kết quả này cũng tương đương với
kết quả nghiên cứu của Lê Thị Lan Phương, (2008) bổ sung lá và cành dâm bụt vào
khẩu phần thì FCR là 4,43 kg DM ăn vào/kg tăng trọng. Tuy nhiên kết quả này lại thấp


104

hơn kết quả của Ani, A.O, (2008) khi nghiên cứu các mức bổ sung bột lá Pigeon Pea
(Cajanus Cajan) vào khẩu phần thỏ sinh trưởng thì FCR từ 4,8 - 6,1 kgDM ăn vào/kg
tăng trọng các kết quả trong nghiên cứu này cũng tương tự với các kết luận của Sarwatt,
2003, khi sử dụng cành lá non của cây chè khổng lồ (trichanthera gigantean) thay thế
nguồn protein truyền thống mức 9, 18, 27% đã làm tăng thu nhận thức ăn, tăng tỷ lệ tiêu
hóa và khả năng cho thịt của thỏ. Cũng theo Pok Samkol, 2006, khi bổ sung cho thỏ các
mức rau muống từ 8-18% theo khối lượng sống của cơ thể (tính theo DM) đã làm tăng
lượng ăn vào, tăng tỷ lệ tiêu hóa và khả năng cho thịt của thỏ và tăng trọng đạt từ 14-
20g/con/ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn từ 3,83-5,18 kg DM/kg tăng trọng. Vì vậy
hướng sử dụng thức ăn thô, xanh giầu đạm để giải quyết nguồn đạm trong khẩu phần
cũng như trong thức ăn viên cho thỏ vừa làm giảm tỷ lệ thức ăn hạt vừa giảm nguồn
thức ăn đạm truyền thống từ đó làm giảm chi phí và tăng thu nhập từ nghề nuôi thỏ.
4.4. Hiệu quả kinh tế của thỏ ở các nghiệm thức
Trong tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi như
giống, thức ăn, chi phí chuồng trại, thuốc thú y…thì yếu tố có tác động lớn nhất là thức
ăn. Việc xác định tỷ lệ phối trộn các nguyên liệu nhằm đảm bảo chất lượng và chi phí
thấp là mục tiêu của nghiên cứu. Để đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn các nguyên
liệu và sử dụng bột lá sắn thay thế thức ăn đạm truyền thống trong công thức thức ăn
viên đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thỏ, kết quả được trình bày ở bảng 9.
Bảng 9. Hiệu quả kinh tế của thỏ thí nghiệm (đồng/ô)
KFĐC KF0 KF7,5 KF15 KF22,5 SEM
Tinh ăn vào (g) 145 183 185 162 202 7.4
Xanh ăn vào (g) 237 238 246 256 243 6.4

Tiền thức ăn tinh 87240 72101 70963 59992 71959 3209.3
Tiền thức ăn xanh 14232 14280 14784 15372 14568 382.5
Tổng tiền thức ăn 101472 86381 85747 75364 86527 3308.7
Tiền mua giống thỏ 193 200

192 240 192 000 186 240 195 600

19260.5
Tiền thú y 6000 3600 3000 3600 7000
Tiền bán thỏ 390 640

383 420 375 250 406 410 433 960

10143.0
Hiệu quả kinh tế/ô 89 968 101199 94503 141206 144833 14446.7
HQKT/con 44 984
a
50 599
a
47 251
a
70 603
b
72 416
b
7223.3

% tăng lên so vớ
i
KFĐC

0 13 5 57 61


105

Kết quả cho thấy khẩu phần có sử dụng bột lá sắn với tỷ lệ 22,5% có hiệu quả
kinh tế cao nhất (72416 đ/con) và thấp nhất ở khẩu phần đối chứng (44948 đ/con), sự sai
khác này có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05). Sở dĩ như vậy là do trong khẩu phần thí
nghiệm, chúng tôi bổ sung bột lá sắn nên làm giảm chi phí thức ăn tinh xuống đáng kể
từ 87240đ/con xuống còn 59992đ/con. Ở lô KF22,5 mặc dù tiền thức ăn tinh/ô cao hơn
so với KF7,5 và KF15 nhưng hiệu quả kinh tế vẫn đạt mức cao nhất là do hệ số chuyển
hóa thức ăn FCR tương đối thấp (FCR = 4,4). Hiệu quả kinh tế khi bổ sung bột lá sắn
trong công thức thức ăn viên với việc sử dụng cỏ Ghinê làm thức ăn xanh mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn nhiều (47.251-72.416 đ/con) so với khẩu phần đối chứng (44984
đ/con). Nếu so sánh với KFĐC thì hiệu quả kinh tế tăng thêm ở KF22.5 đạt cao nhất
61% rối đến KF15 57% và thấp nhất là KF0 và KF7.5.
5. Kết luận
Sử dụng các nguyên liệu chủ yếu là phụ phẩm chế biến trong thức ăn viên và bột
lá sắn như nguồn protein thay thế khô dầu đậu tương, bã đậu tương trong thức ăn viên
cho thỏ với mức thay thế 15 đến 22.5%(trong DM) cho kết quả tích lũy N tương đương
với lô chỉ dùng khô dầu đậu tương và bã đậu tương (p >0.05). Khả năng tăng trọng của
thỏ đạt cao nhất là ở nghiệm thức có mức thay thế 22,5%. Chuyển hóa thức ăn trên 1kg
tăng trọng (FCR) ở các nghiệm thức dao động từ 4,2 - 4,9 kg (P>0,05). Hiệu quả kinh tế
có xu hướng tăng dần theo các mức tăng của bột lá sắn từ (P<0,05). Có thể sử dụng bột
lá sắn thay thế một phần khô dầu đậu tương và các nguyên liệu giầu đạm khác lên mức
22,5% trong thức ăn viên cho thỏ để cải thiện tăng trọng và hiệu quả kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allen R D., Feedstuff ingredient analysis table, Feedstuffs USA, 56 (30), (1984), 25-30.
2. Ani, A.O., The effect of feeding graded levels of cooked pieon pea (cajanus cajan) seed
meal on the performance and carcass characteristics of growing rabbits, Agro-Science

Journal of tropical Agriculture, food, Enviroment and Extension. Volume 7 Number 3.
(2008), 229-234.
3. Blas, Fibre digestions, In:C.de Blas and J.Wiseman. The Nutrition of the Rabbit., 1998,
69. CABI Publishing, London.
4. Brooks, D, Nutrition and Gatrointestinal Physiology, In: E. V.Hillyer and K. E. Quesenberry
(ed.) Ferrets, Rabbits and Rodents Clinical Medicine and Surgery., (1997), 169.
5. Bùi Huy Đáp, Hoa mầu Việt Nam. Cây sắn, Nxb. Nông nghiệp, 1987.
6. Carabano, R., and J. Piquer., The Digestive System of the Rabbit, In: C. de Blas and J.
Wiseman (ed.) The Nutrition of the Rabbit. (1998), 1. CABI Publishing, London.


106

7. Cheeke, P. R., Rabbit Feeding and Nutrition, Academic Press, New York, 1987.
8. Cheeke, P. R., Nutrition and Nutritional Diseases, In: P. J. Manning,D. H. Ringler and
C. E. Newcomer (ed.) The Biology of the Laboratory Rabbit. 2nd ed. (1994), 321.
Academic Press, New York.
9. Cục Chăn nuôi, Chiến lược phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ đến 2020, Hội nghị đẩy
mạnh sản xuất, chế biến, bảo quản thức ăn thô xanh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ.
Hà Nội, 18-19/12/2007.
10. Đinh Văn Bình, Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi Thỏ,Nxb. Nông nghiệp, 2003.
11. Dư Thanh Hằng. Ảnh hưởng của phương pháp chế biến đơn giản đến nồng độ HCN
trong lá sắn và khả năng ăn vào ở lợn thịt, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, (2007), 73-76.
12. Eggum O L ., The protein quality of cassava leaves, British Journal of Nutrition 24:,
(1970 ), 761-769.
13. Irlbeck.N.A., How to feed the rabbit (Oryctolagus cuniculus) gastrointestinal tract,
J.Anim.Sci.79: (2001), 343–346.
14. J.A. Oluokun, Intake, digestion and nitrogen balance of diets blended with urea treated
and untreated cowpea husk by growing rabbit, African Journal of Biotechnology Vol. 4

(10), (2005), 1203-1208.
15. Jenkins, J. R., Feeding Recommendations for the House Rabbit, Veterinary Clinics of
North America: Exotic Animal Practice. vol.2. (1999), 143. W.B. Saunders Company,
Philadelphia.
16. Maertens, L., and M. J. Villamide, 13. Feeding Systems for Intensive Production, In: C.
de Blas and J. Wiseman (ed.), 1998.
17. McNitt, J. I., P. R. Cheeke, Rabbit Production, Interstate Publishers, Inc., Danville, IL,
1996.
18. Nguyen Van Thu, Nguyen Thi Kim Dong, Effect of Psophocarpus Scandens replacing
Para grass in the diet on feed ultilization growth rate and economic return of growing
crossbred rabbit in the Mekong Delta in Viet Nam, Department of A. Science, Faculty
of Agriculture and Applied Biology, Can Tho university, Viet Nam, 2006.
19. Okonkwo, J.C; Okonkwo, I.F; Umene, S.C, Replacement of feed concentrate with
graded levels of cassava leaf meal in the diet of growing rabbit: effect on feed and
growth parameters, Parkistan Journal of Nutrion. Volume: 9, Issue: 2, (2010), 116-119.
20. Phuc B H N and Lindberg J E., Ileal and total tract digestibility in growing pigs fed


107

cassava root meal diets with inclusion of cassava leaves, leucaena leaves and
groundnut foliage, Animal Science, 71, (2000), 301-308.
21. Pok Samkol, Preston T R and Ly J., Digestibility indices and N balance in growing
rabbits fed a basal diet of water spinach (Ipomoea aquatica) supplemented with broken
rice, Livestock Research for Rural Development. Volume 18, Article # 19. 2006,
Retrieved , from


INFLUENCE OF THE RATE OF MIXED FEED MATERIALS ON THE
DIGESTIBILITY, NITROGEN RETENTION, GROWTH AND ECONOMIC

EFFICIENCY OF GROWING RABBIT IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Du Thanh Hang
1
, Le Tran Tinh Quyen
2
1
College of Agriculture and Forestry, Hue University
2
Courses 15 master students, College of Agriculture and Forestry, Hue University

Abstract. Twenty five improved rabbits (1,5 kg ± 0,2 innital weight) were allocated
in five treatments: KF0, KF7.5; KF15; KF22.5; KF30 (0; 7,5; 15; 22,5 and 30%
cassava leave meal in pellet in turn) in a completely random design to investigate
the effect cassava leaves meal levels in pellet on nutrient digestibility and nitrogen
balance. There was significant difference in the digestibility of OM and DM
(P<0,05). Digested N reduced with increasing cassava leave meal level (P<0,05).
The amount of N retention in the treatment of KF0, KF7.5, KF15 and KF22.5 was
not different (p> 0,05) (from 1,98 to 2,06 g), higher in KF30 (1,84 g) (p = 0,001).
Fifty five improved (Local x New Zealand) with the innital average weight of 0,8 ±
0,2 kg are arranged in completely random design with 5 treatments: KF0; KF7.5;
KF15 and KF22.5 and in comparison with commercial pellets (KFDC). Each
treatment had 10 rabbits and 5 replicates (5*2*5). Results showed that live weight
gain was the highest in treatment KF22,5 (24,5g/rabbit/day) then KF15 (22,3),
lower in KF0 (20,3), KFDC (20.6) and KF7.5 (19,6g/head/day) (p<0,05). Feed
conversion ratio was from 4,2 to 4,9 kg DM/kg live weight gain (P> 0,05).
Economic efficiency tends to be increased with the rate of cassava leaf levels, the
highest at KF22.5 and then KF15 and KF7.5, the lowest in KFDC. It can be
concluded that using the meal of cassave leaves as protein supplements up to the
22,5% (in DM) in the pellet for growing rabbit will reduce costs and increase
economic efficiency in rabbit production.

Keywords: N-Balance, cassava leave meal, digestibility, rabbit, growing, feed
conversion ratio, economic efficiency.

×