Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán chi phí và tính giá thành Công ty khai thác thủy sản Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.83 KB, 65 trang )

Chơng I
lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trờng, với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế và xu thế mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các n-
ớc trên thế giới, môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nớc có sự chuyển biến đáng kể, các thành viên tham gia
luôn cạnh tranh lẫn nhau để dành phần có lợi hơn cho mình. Cạnh tranh đòi
hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa những lợi thế của mình so với các
doanh nghiệp khác. Những lợi thế đó đợc thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác
nhau, trong đó có lợi thế về chất lợng sản phẩm, về giá cả sản phẩm đóng vai
trò quan trọng. Để tạo ra lợi thế này, các doanh nghiệp cần quan tâm đến chi
phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng vật t,
tài sản, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm , tiết
kiệm đợc chi phí sản xuất là điều kiện để tạo giá thành sản phẩm.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng
nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn đợc coi là
công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán càng
có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất:
Hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp chỉ đợc tiến hành khi doanh nghiệp
có đầy đủ 3 yếu tố : t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Đó là
các chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ (hao phí bằng tiền lao


động vật hoá), chi phí nhân công (hao phí bằng tiền của lao động sống), chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để xác định và tổng hợp đợc
các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ hoạt động thì mọi chi phí
chi ra đều phải biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ. Trong quá trình sản xuất doanh
nghiệp còn phải bỏ ra nhiều chi phí nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp nhng chỉ những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất
của doanh nghiệp mới đợc coi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định
đợc biểu hiện bằng tiền.
+ Giá thành sản phẩm:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống
cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm lao
vụ,dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh chất lợng toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục
đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. Bản chất của giá thành là việc chuyển
dịch giá trị của các yếu tố chi phí sản xuất vào sản phẩm công việc hoàn thành.
Nh vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành ta
thấy sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến sự
tăng giảm giá thành sản phẩm, vì vậy phải quản lý nh thế nào, ra làm sao là vấn
đề các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ doanh

nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức đợc một nguyên tắc hết sức cơ
bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp
chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.
Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định đúng đắn.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đầy đủ các nhà
quản trị sẽ gặp khó khăn trong quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra là làm cách nào để tính toán đánh giá một cách chính
xác nhất những chi phí đã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy phải tiến hành phân loại
chi phí và giá thành sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí,
tiết kiệm chi phí để phát hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt vai trò và
nhiệm vụ của mình nh sau:
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí
là tiền đề cho kế toán chi phí và tình giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn xác định đúng đối
tợng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối t-
ợng tính giá thành cho phù hợp.

- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành
cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan
đặc biệt đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ,hạch toán ban đầu,hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng đợc yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý , hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản
xuất kinh doanh cần phải đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế.
- Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán
hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng
của chi phí, các khoản chi phí này đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
+ Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

+ Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài
sản xuất kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí bất thờng.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc công dụng của từng
loại chi phí từ đó có định hớng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm phục
vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu đợc còn giúp cho
việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo cho công
tác lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo yêú tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia
thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh
đối với quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu
vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng nh ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao
vật chất, tính thu nhập quốc dân cho nghành, toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí
với các khoản mục trên báo cáo tài chính(theo mối quan hệ giữa chi phí với

từng thời kỳ tính kết quả kinh doanh)
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp chi
phí vào các đối tợng kế toán chi phí (Theo phơng pháp qui nạp)
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành 2 loại :
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc
phơng hớng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.1.6 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến (biến phí)
+ Biến phí tỷ lệ.
+ Biến phí không tỷ lệ thuận.
- Chi phí bất biến (định phí)
+ Định phí tuyệt đối.
+ Định phí cấp bậc.
+ Định phí bắt buộc.
+ Định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp.
Ngoài ra còn có các nhận diện khác về chi phí nh:
+ Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc.
+ Các loại chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn các phơng án bao gồm:
chi phí chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội.
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích
chung đó là làm sao quản lý đợc tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện
nhiệm vụ tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.

Cũng nh chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch
toán cụ thể mà giá thành sản phẩm đợc phân thành các loại sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: giá thành sản
phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
1.2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán: giá thành đợc chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm đợc tiêu thụ.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về
chất đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ
không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên
hai phơng diện:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn
giá thành sản phẩm gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn
thành.
- Về mặt lợng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt
lợng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trờng hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá
thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả
đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm đợc chi phí sẽ hạ đợc giá
thành sản phẩm.
1.3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm .
1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là nơi phát
sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm. Nơi phát sinh chi phí đó nh: Phân xởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất,
giai đoạn công nghệ, còn nơi gánh chịu chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc một
loại lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm .
Nh vậy việc xác định đúng đối tợng kế toán phù hợp với đặc điểm tình
hình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp là cơ sở tiền đề
trong việc tổ chức hạch toán ban đầu để tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên
tài khoản, sổ chi tiết.

1.3.2. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tợng
tính giá thành.
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối
tợng tính giá thành.
Căn cứ vào quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành
chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tợng
tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại
nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận,
chi tiết của sản phẩm.
Trên thực tế khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận
một chi tiết sản phẩm có là đối tợng tính giá thành hay không, cần phải nhắc
đến các mặt nh: Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự
chế có phải là hàng hoá hay không, để xác định cho phù hợp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành.
Về bản chất thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành đều là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và tính toán.
Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc để xác định giá trị chuyển dịch các yếu tố chi phí sản xuất vào
đối tợng tính giá thành.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.

+ Phơng pháp trực tiếp: Đợc áp dụng với các chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng với các chi phí gián tiếp.
Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu
xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp thờng đ-
ợc xây dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức.
Thông thờng khoản này có liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất, trờng hợp này nên tổ chức tập hợp theo phơng pháp trực tiếp, tức là
các chứng từ về chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tợng nào thì vào bảng
kê và ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tợng đó.
Trờng hợp VL sử dụng liên quan đến nhiều đối tợng không thể tập hợp
đợc trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức:
C
i
=
C

=
n
i
i
T
1
x T
i


Trong đó: C
i
: Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho đối tợng i.
C: Tổng chi phí NVl trực tiếp cần phân bổ.
T
i
: Tổng đại lợng của tiêu thức dùng để phân bổ.
T
i
: Đại lợng tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
Khi tính toán chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ phần NVL cha sử dụng
hết, phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế sẽ là:
Chi phí NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Chi phí NVL đ-
a vào sử dụng
trong kỳ
-
Trị giá NVL
còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
- Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621-
chi phí NVL trực tiếp.
- Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp đợc khái quát theo sơ đồ 01
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong
kỳ.
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
BHXH: 15% trên tổng lơng cơ bản.
BHYT: 2% trên tiền lơng cơ bản.
KPCĐ: 2% trên tiền lơng thực tế.
- Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622:
Chi phí nhân công trực tiếp.
- Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đợc
khái quát theo sơ đồ 02.
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý sản xuất ngoài 2 khoản mục VL trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát
sinh ở các phân xởng, đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng, tổ đội sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất
chung là TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung đựơc thể
hiện khái quát qua sơ đồ 03.
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên (sơ đồ 04) :
Chi phí sản xuất sau khi đợc tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính
đợc giá thành sản phẩm cần phải đợc thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi
tiết cho từng đối tợng.
Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết theo
từng phân xởng tổ đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, từng đơn đặt

hàng.
- Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở theo
từng ngành trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con.
- Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi tiết theo từng công trình hạng
mục.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kiểm kê định kì (sơ đồ 05) :
TK 631 Giá thành sản xuất đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất
toàn doanh nghiệp.
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là liên tục do đó có sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm đang chế tạo tồn tại cùng một thời điểm. Khi hạch
toán kế toán phải biết đợc sự chuyển dịch của chi phí đã bỏ vào sản xuất và
tính đợc giá thành sản phẩm trong khi một bộ phận chi phí sản xuất đang nằm
trong sản phẩm dở dang. Chính vì vậy kế toán phải tiến hành đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế
tạo (đang nằm trong quy trình công nghệ sản xuất, hoặc đã hoàn thành một vài
bớc chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm
).
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm làm dở đợc
tiến hành trên cả hai mặt: hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết đợc khối lợng sản phẩm làm
dở tại thời điểm đánh giá, biết đợc mức độ hoàn thành của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định lợng hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở. Việc
xác định hao phí này do kế toán thực hiện và phải tuân theo những phơng pháp
nhất định. Có các cách đánh giá sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp:

- Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu phần chi
phí NVL trực tiếp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho thành phẩm phải chịu toàn bộ.
Công thức:
D
CK
=
D
ĐK
+ C
n
S
TP
+ S
d
x S
d
Trong đó: D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
S
TP
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
S

d
: Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp
nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn đánh giá theo chi phí NVL
trực tiếp còn ở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn trớc chuyển
sang.
+ Ưu điểm của phơng pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định
chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm đợc nhanh chóng.
+ Nhợc điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí
chế biến khác.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp
có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và
biến động không lớn so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng:
- Trớc hết căn cứ vào khối lợng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để khi đổi
sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó tính toán, xác
định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ (chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:
D
CK
=
D
ĐK
+ C
n
S

TP
+ S
d
x S
d
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất nh chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo
công thức:
D
CK
=
D
ĐK
+ C
S
TP
+ S
d
x S
d
Trong đó S
d
là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
S
d
= Sử dụng x % hoàn thành
C: Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
+ Ưu điểm: Phơng pháp này tính toán đợc chính xác và khoa học hơn
phơng pháp trên.

+ Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến
hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí
NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng
sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức:
- Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi phí
ở từng công đoạn tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định
mức của khối lợng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho
từng sản phẩm.
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
C/phí sản xuất của s/p
DD cuối kỳ giai đoạn i
=
Số lợng s/p DD
cuối kỳ giai đoạn i
x
Định mức chi phí
giai đoạn i
+Với chi phí bỏ từ từ:
C/phí sản xuất
của s/p DD cuối
kỳ giai đoạn i
=
Số lợng s/p
DD cuối kỳ
giai đoạn i
x
Mức độ

hoàn thành
của s/p DD
x Định mức
c/phí giai
đoạn i
- Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin
tại mọi thời điểm.
- Nhợc điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp
dụng vì thông thờng khó xây dựng đợc định mức chuẩn xác.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng đợc
định mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phơng pháp tính giá thành theo định mức.
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Để tính giá thành sản phẩm có hiệu quả, kế toán sử dụng phơng pháp
tính giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp của mình.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức, phơng pháp tính toán
xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc, lao
vụ hoàn thành.
Có 7 phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Phơng pháp tính giá thành
giản đơn; Phơng pháp tính giá thành phân bớc; Phơng pháp tính giá thành theo
đơn đặt hàng; Phơng pháp tỷ lệ; Phơng pháp hệ số; Phơng pháp loại trừ chi phí
sản xuất sản phẩm phụ; Phơng pháp định mức.
Trên thực tế kế toán áp dụng một trong các phơng pháp tính giá thành
có tính chất kỹ thuật- nghiệp vụ sau:
1.6.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu
chế biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bớc kế tiếp nhau với một
trình tự nhất định, khi kết thúc một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm
hoàn thành đợc chuyển sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào đ-
ợc tập hợp cho giai đoạn đó còn chi phí sản xuất chung tập hợp chung theo

từng phân xởng sau đó phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
Đối tợng tính giá thành ở những doanh nghiệp này là thành phẩm cũng
có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ do vậy phơng pháp tính
giá thành phân bớc cũng có hai phơng án.
1.6.1.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành
phẩm:
Do đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công
nghệ nên căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc mới chỉ có chi phí sản xuất
của bản thân từng giai đoạn công nghệ. Song để sản xuất sản phẩm từ giai
đoạn 2 trở đi lại phải nhận chi phí sản xuất của các giai đoạn khác chuyển
sang (chi phí về nửa thành phẩm.Vì vậy để tính đợc giá thành sản phẩm theo
các đối tợng đã xác định thì:
- Trớc hết, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu
tiên để tính giá thành nửa sản phẩm của giai đoạn 1.
- Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai
đoạn sau, cũng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó tổ chức tính giá
thành nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục nh vậy cho đến
giai đoạn cuối cùng sẽ tính đợc giá thành của thành phẩm.
- Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trớc sang giai đoạn sau có thể đợc
thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc thực hiện tuần tự tổng hợp
chung cho tất cả các khoản mục chi phí.
Quy trình tính giá thành này có thể khái quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 06):
+ + +
22
+ Ưu điểm:
Giúp kế toán tính đợc giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn
công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả
ở từng giai đoạn phân xởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm
bán ra ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá
bán và xác định kết quả kinh doanh.

+ Điều kiện áp dụng: áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch
toán cao, có quy trình công nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng là
hàng hoá. Phơng pháp này cũng đợc áp dụng với doanh nghiệp mà nửa thành
phẩm tự chế có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân: VD- gang, thép
Chi phí NVL
trực tiếp
Giá thành
NTP 1
Giá thành
NTP 2
Chi phí NTP n-1
chuyển sang
Giá thành
thành phẩm
Chi phí NTP 1
chuyển sang
Chi phí giai
đoạn 1
Chi phí giai
đoạn 2
Chi phí giai
đoạn n
trong ngành công nghiệp luyện kim.
1.6.1.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm:
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất ở các giai đoạn đợc tập riêng
theo từng khoản mục, sau đó tính toán kết chuyển để tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành chỉ xác định là thành phẩm, không cần tính giá
thành nửa thành phẩm từng giai đoạn. Song để sản xuất sản phẩm ở giai đoạn
cuối cùng thì vẫn phải cần có nửa thành phẩm của các giai đoạn chuyển kế

tiếp đến giai đoạn cuối cùng. Trong giá thành của thành phẩm sẽ chứa đựng
chi phí sản xuất của tất cả các giai đoạn trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong tr-
ờng hợp này kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp
đợc để xác định phần chi phí của từng giai đoạn có giá thành của thành phẩm,
sau đó tổng hợp lại và tính đợc giá thành sản phẩm.
Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau
(Sơ đồ 07):
CPSX giai
đoạn i trong
thành phẩm
=
CPSX dở đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSX dở cuối kỳ
x
Thành
phẩm
sản phẩm hoàn thành + sản phẩm dở cuối kỳ
giai đoạn cuối cùng giai đoạn i
+ Ưu điểm: Phơng pháp này tính toán giá thành nhanh, chính xác.
+ Nhợc điểm: Do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn
công nghệ nên không phân tích đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có
số liệu để kế toán nửa thành phẩm trong trờng hợp có sản phẩm nhập kho.
+ Điều kiện áp dụng: Sử dụng cho các doanh nghiệp chế biến phức tạp,
liên tục và đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bớc công nghệ
Chi phí sản
xuất giai
đoạn 1
CPSX
giai đoạn 2
CPSX
giai đoạn n

CPSX giai đoạn
1 trong thành
phẩm
CPSX giai đoạn 2
trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n
trong thành phẩm
Giá thành
thành phẩm
cuối cùng.
1.6.2. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
+ Theo phơng pháp này tổng giá thành đợc tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc bất kỳ chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
Z
TT
= D
ĐK
+ C - D
CK
Z
TT
z
tt
=
S
h
D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.

C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
z
tt
: Giá thành đơn vị sản phẩm.
S
h
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành.
- Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhng ít và
ổn định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong
kỳ đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Z
tt
= C
+ Ưu điểm: Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
+ Nhợc điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp thuộc loại
hình sản xuất giản đơn, có số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu
kỳ sản xuất ngắn, đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
1.6.3 Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp sản xuất trên cùng một quy trình
công nghệ, kết quả sản xuất thu đợc là sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá
trị.
Trờng hợp này, đối tợng kế toán tập hợp CPSX đợc xác định là toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính lẫn
sản phẩm phụ. Do vậy, để tính đợc giá thành sản phẩm chính (sản phẩm chính
là đối tợng tính giá thành), kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đã tập hợp

cho toàn bộ quy trình công nghệ trừ đi phần chi phí tính cho sản phẩm phụ.
Phần CPSX tính cho sản phẩm phụ thờng tính theo giá kế hoạch.
Sau khi tính đợc CPSX cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm
chính tính nh sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
-
Chi phí sản
xuất sản
phẩm phụ
Để đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán, CPSX sản phẩm phụ có
thể đợc tính trừ vào khoản mục CPNVLTT.
1.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp
vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đợc phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp.

+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì các
nghiệp vụ kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đợc phản ánh trên các bảng phân bổ (nh bảng phân bổ NL, VL; Bảng
phân bổ tiền lơng và BHXH, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Bảng kê số 4,
Nhật ký chứng từ số 7, Sổ cái các TK 621,622,627,154,631).
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung thì các
nghiệp vụ kế toán trên đợc phản ánh vào sổ cái các TK 621,622,627,154 hoặc
631, số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể đợc phản ánh trên các sổ chi tiết.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái thì các nghiệp
vụ kế toán trên đợc phản ánh trên sổ Nhật ký sổ cái, phần sổ cái đợc thể hiện
trên các TK 621,622,627,154 hoặc 631.
Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy
định. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của
mình mà lựa chọn các hình thức, phơng pháp kế toán thích hợp để đảm bảo
cho tài sản, tiền vốn đợc phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó để
kế toán phát huy đợc vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh.

CHƯƠNG II
tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
khai thác thuỷ sản hạ long
2.1. Đặc điểm chung
-Tên chính: Công ty Khai thác Thuỷ sản Hạ long
-Tên giao dịch: Hạ Long Fidicom
-Tổng số lao động(2004): 137 ngời
-Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập và hoạt
động theo luật doanh nghiệp nhà nớc.
-Sản phẩm chính: Các loại mặt hàng thuỷ sản đông lạnh nh : cá, tôm,
cua, mực các loại.
-Nhiệm vụ chính: thu mua chế biến các mặt hàng thuỷ sản đông lạnh để

tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ hàng hoá xuất hập khẩu
tổng hợp.
-Tổng số vốn(2004):57137678000đ
-Trụ sở chính: 409 Lê Lai-Hải Phòng
-Email:
-Mã số thuế: 0200145820-1
-Điện thoại: 031836904
031836821
- Fax: 84-31-836240
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty khai thác thuỷ sản Hạ Long trực thuộc Tổng Công ty Thuỷ sản
Hạ Long, là một trong những đơn vị thực hiện chủ trơng của nhà nớc, Bộ thuỷ
sản về kiện toàn lại mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh,công tác tổ chức
cán bộ.
Mới đầu hình thành Công ty chỉ là một bộ phận cung tiêu trực thuộc Xí
nghiệp liên hợp Thuỷ sản. Đến năm 1988 thì nâng cấp thành Xí nghiệp vật t
tiêu thụ trực thuộc Xí nghiệp liên hợp Thuỷ sản. Sau đó hai năm(năm 1990)
thì chuyển thành Xí nghiệp khai thác dịch vụ Thuỷ sản I cũng thuộc Xí nghiệp
liên hợp Thuỷ sản. Đến ngày 11 tháng 10 năm 1997 Bộ Thuỷ sản ra quyết
định thành lập Công ty Khai thác Thuỷ sản Hạ Long(theo quyết định số
510TS/TCCB-LĐ). Nhiệm vụ chính của Công ty là: khai thác thuỷ sản trên
biển, thu mua chế biến thuỷ sản xuất khẩu, nội địa, kinh doanh dịch vụ hàng
hoá xuất nhập khẩu tổng hợp. Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Với cơ sở vật chất ban đầu hầu nh không có gì,
máy móc thiết bị lạc hậu, mặt hàng cha đa dạng, quy mô sản xuất nhỏ đến nay
Công ty đã đạt đợc những bớc tiến đáng kể, đảm bảo vật chất tinh thần cho
hơn 100 cán bộ công nhân viên. Công ty đã chú trọng đầu t đổi mới máy móc
thiết bị kĩ thuật hiện đại của các nớc Đông Âu, đầu t cho dây chuyền sản xuất
hàng cao cấp có giá trị hàng trục tỉ đồng, nâng công suất cấp đông có sức chứa
đạt 2000 tấn sản phẩm đông lạnh.

Trong thời kì đầu thành lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn, nhất là
công tác tổ chức cán bộ, nhân lực. Số cán bộ chủ chốt của các bộ phận chủ
yếu lắp từ mô hình cũ chuyển sang nên việc chỉ đạo giữa giám đốc với các cán
bộ phòng ban cha đợc cụ thể hoá dẫn đến tình trạng giám đốc là ngời trực tiếp
tham gia chỉ đạo sát sao từng bộ phận, thực chất số cán bộ lãnh đạo cha thực
sự phát huy hết khả năng và trách nhiệm của mình. Ngoài ra Công ty cũng gặp
rất nhiều khó khăn và hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: trong
công tác thu mua nguyên liệu đầu vào do viêc phải đánh bắt xa bờ nên tốn
kém nhiều thời gian và chi phí, sự biến động của thị trờng đặc biệt là sự tăng
giá nhanh của vật t, nguyên nhiên vật liệu trong khi đó giá cả các mặt hàng lại
giảm đòi hỏi Công ty phải tính toán sao cho chi phí sản xuất là thấp nhất để
đảm bảo sản xuất có lợi nhuận. Công việc sản xuất thì có tính thời vụ rõ rệt,
có ngày nhiều, ngày ít, ngày hầu nh không có gì, đặc điểm hàng thuỷ sản thì
dễ phân huỷ, dễ giảm chất lợng nếu không đợc chế biến kịp thời. Đặc biệt là
ng trờng khai thác thuỷ sản ngày càng cạn kiệt làm cho công tác khai thác th-
ờng xuyên thua lỗ, Công ty phải bù đắp từ nguồn vốn kinh doanh để cân đối
đợc tài chính. Hơn nữa nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn eo hẹp, phần
lớn là vay ngân hàng với lãi suất tơng đối cao(lãi suất là 0.7%), một phần
nguồn vốn là do ngân sách nhà nớc cấp và do cán bộ công nhân viên trong
Công ty đóng góp.
Tuy nhiên cho đến nay Công ty đã dần dần kiện toàn lại công tác tổ
chức cán bộ, sắp xếp nhân lực phù hợp với nghề nghiệp, trình độ chuyên môn
của từng ngời nên công tác tổ chức cán bộ đã đợc ổn định. Hơn nữa Công ty
khai thác Thuỷ sản Hạ Long là một đơn vị có quy mô rộng, vừa khai thác, chế
biến, vừa kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu tổng hợp tạo nên sự liên hoàn, hỗ
trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty đã thu
mua và đánh bắt thuỷ sản đợc khoảng 3000 tấn/ năm, đã đảm bảo đủ nguyên
liệu sản xuất, đáp ứng mọi nhu cầu về hoạt động sản xuất kinh doanh trong
thời kỳ mới. Do vậy mà việc kinh doanh của Công ty đã dần đi vào ổn định,
doanh thu ngày càng cao. Hàng năm Công ty đã trả đợc hết số lãi vay ngân

hàng và một phần nợ gốc cho ngân hàng, đóng góp nghĩa vụ ngân sách nhà n-
ớc đầy đủ, đảm bảo mức lơng bình quân cho ngời lao động từ 1 triệu -> 1,2
triệu đồng/ngời/ tháng.
Với các hình thức bán buôn, bán lẻ hàng năm Công ty đã đa ra thị trờng
tiêu thụ nội địa một khối lợng sản phẩm lớn. Ngoài ra thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản cũng ngày càng đợc mở rộng sang các nớc nh: Nhật Bản, Đài Loan, Hồng
Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc. Thị hiếu của ngời tiêu dùng ngày càng cao, các
mặt hàng cao cấp ngày càng đợc yêu chuộng và có giá cả hấp dẫn. Sản phẩm
của Công ty hiện nay cũng đã đợc công nhận là hàng Việt Nam chất lợng cao,
đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, đoạt đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu sang các
nớc EU và Hàn Quốc
Đi đôi với việc không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, Công ty đã
chú trọng nâng cao trình độ quản lý, trình độ tay nghề, chuyên môn cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty. Hàng năm Công ty có cử một số cán bộ
công nhân đi học ở trong và ngoài nớc với mục tiêu là đa tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất để bắt kịp với xu hớng phát triển của thị trờng trong
nớc cũng nh thị trờng thế giới. Trong thời gian tới Công ty đang chuẩn bị công
tác cổ phần hoá, đây cũng là một bớc đột phá trong chiến lựơc sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Để thấy rõ xu hớng phát triển của Công ty ta xem bảng quy mô và kết
quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm liên tiếp 2002, 2003, 2004 của Công ty
nh sau:
STT Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004
1 Quy mô lao động
- lao động trực tiếp
- lao động gián tiếp
Ngời 120
95
25
130

104
26
137
110
27
2 Quy mô vốn
- vốn cố định
- vốn lu động
1000đ
25423056
23668072
28320640
25423750
29016978
28120700
3 Tổng sản lợng Tấn 1950 2500 3100
4 Doanh thu 1000d 120.000.000 125.500.000 130.100.000
4 Lợi nhuận 1000đ 300.000 321.000 350.000
6 Nộp ngân sách nhà nớc 1000đ 4000.000 5000.000 5500.000
7 Thu nhập bình quân 1000đ/ngời 771 994 1150
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty khai thác Thuỷ sản Hạ Long là một doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc Tổng Công ty Thuỷ sản Hạ Long, hạch toán độc lập, có con dấu riêng,
tài khoản riêng, có đầy đủ t cách pháp nhân.Với nhiệm vụ chính là thu mua
chế biến các mặt hàng thuỷ sản để tiêu thụ trong và ngoài nớc, kinh doanh
dịch vụ hàng hoá xuất nhập khẩu tổng hợp.
Nguyên liệu chính của Công ty là các mặt hàng thuỷ sản đảm bảo độ tơi
bằng đá lạnh,chiếm khoảng hơn 80% giá thành sản phẩm. Đặc điểm của mặt
hàng này là dễ bị phân huỷ cho nên việc sản xuất kinh doanh phải kịp thời,
khẩn trơng, việc vận chuyển nguyên liệu phải dùng xe chuyên dùng (xe phát

lạnh), nếu cần có thể vận chuyên bằng xe bảo ôn nhng tuyệt đối phải bảo quản
bằng đá lạnh. Nhiệt độ trong phân xởng luôn phải đảm bảo dới 18
0
C,thành
phẩm sau khi sản xuất xong phải kịp thời nhập kho bảo quản tại kho lạnh với
nhiệt độ dới -15
O
C.
Nguyên liệu khác bao gồm: đá lạnh, các loại ga lạnh, dầu mỡ, bao bì,
gia vị và các loại vật liệu phụ khác. Loại vật liệu phụ này chiếm tỉ lệ tơng đối
nhỏ trong giá thành sản phẩm nhng không thể thiếu đợc trong quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng đem tiêu thụ.
Sản phẩm của Công ty là các loại thuỷ sản, đặc biệt là các loại cá đông
lạnh, mực, tôm, mỗi loại sản phẩm lại chia ra các hạng nh hang I, hạng II,
trong mỗi hạng lại chia ra nhiều kích cỡ khác nhau cho nên chủng loại sản
phẩm rất đa dạng đòi hỏi bộ phận tính giá thành phải tập hợp chính xác chi
phí phát sinh mới, đảm bảo tính chính xác cho giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất mang tính thời vụ rõ rệt, có những thời điểm đúng vụ
số lợng thu mua vợt quá khả năng sản xuất doanh nghiệp phải thuê thêm lực l-
ợng lao động bên ngoài và dự trữ nhiều tại kho lạnh, trờng hợp không thể khắc
phục đợc thì doanh nghiệp vẫn phải thu mua để giữ chân khách hàng còn số
nhiên liệu không sản xuất hết thì sẽ bán lại cho doanh nghiệp khác hoặc thuê
gia công để chế biến. Có những thời điểm vào giữa tháng âm lịch do trăng
sáng hay do thời tiết xấu không khai thác đợc thuỷ sản, nguyên liệu đầu vào
không có nên xí nghiệp phải ngừng hoạt động.
Xuất phát từ những đặc điểm trên của quá trình sản xuất, để đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh đợc thờng xuyên liên tục Công ty đã bố trí một
phòng ban chuyên làm nhiệm vụ thu mua và phân xởng chế biến riêng có cơ
cấu sản xuất hợp lý, chặt chẽ, cụ thể nh sau:
-Phòng thu mua(phòng kinh doanh sản phẩm): đặt dới sự chỉ đạo

của ban giám đốc với nhiệm vụ tìm kiếm thu mua nguyên vật liệu đầu vào
phục vụ cho quá trình sản xuất đồng thời kinh doanh bán các mặt hàng sản
xuất. Phòng thu mua kiêm kinh doanh sản phẩm này đợc đặt tại các vùng
nguyên liệu và đợc hởng lơng sản phẩm trên số nguyên liệu thu mua đợc trong
tháng. Phòng thu mua cuả Công ty trực tiếp mua nguyên liệu của các đại lý và
ng dân lên nhập tại cầu cảng, đợc vận chuyển về xí nghiệp bằng xe đông lạnh,
trớc khi thu mua phải đợc phân loại theo đúng tiêu chuẩn của phòng kiểm tra
chất lợng(KCS). Giá thu mua đợc công bố công khai trên bảng giá thu mua.
Tất nhiên để đảm bảo tính bí mật và chiến lợc cạnh tranh Công ty có chế độ
khuyến khích đối với những đại lý thờng xuyên và có số lợng lớn. Giá cả thu
mua không ổn định, thờng xuyên thay đổi theo ngày, theo từng lần mua hàng
khác nhau nhằm vừa khuyến khích thu mua vừa đảm bảo sản xuất có hiệu quả.
-Phân xởng chế biến: Đặt dới sự chỉ đạo của quản đốc phân xởng,có
nhiệm vụ giải quyết nhanh chóng khẩn trơng số nguyên liệu vừa thu mua đợc.
Quy trình sản xuất phải đảm bảo nghiêm ngặt theo đơn đặt hàng, có sự giám
sát kiểm tra của khách hàng.
-Phân xởng cơ điện lạnh, cơ khí, máy đá: Có nhiệm vụ chạy các thiết
bị lạnh để cấp đông sản phẩm và bảo quản hàng hoá ở nhiệt độ khoảng
-20
0
C.Đồng thời có nhiệm vụ sản xuất đá lạnh cung cấp cho việc bảo quản
nguyên liệu, đảm bảo điện nớc thờng xuyên liên tục và bảo dỡng sửa chữa
máy móc thiết bị không để cho quá trình sản xuất bị trì trệ.
-Tổ vận chuyển: chi làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu từ xe lạnh
xuống phòng tiếp nhận nguyên liệu của Công ty và vận chuyển thành phẩm từ
kho hàng lên xe vận chuyển của khách hàng đến mua sản phẩm vì Công ty
thực hiện chính sách bán hàng tại cửa kho chứ không làm nhiệm vụ vận
chuyển hàng hoá cho khách hàng.
Ngoài ra còn có nhiều phòng ban khác nh phòng tài vụ, phòng kiểm tra
chất lợng(KCS), phòng kế hoạch Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng và hoạt

động dới sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của công ty.
2.1.3.1.Ban giám đốc:
-Giám đốc: là ngời đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm
trớc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng Công ty về điều hành hoạt động
của Công ty, là ngời có quyền điều hành cao nhất ký các quyết định bổ
nhiệm,miên nhiệm, phân công công tác, nâng lơng nâng bậc, các hợp đồng lao
động, kinh tế, xây dựng cơ bản, xuất nhập khẩu(XNK), tài chính và thi đua
khen thởng, kỉ luật. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo
quy định của pháp luật và bộ luật lao động. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan
cấp trên và nhà nớc.
-Phó giám đốc kỹ thuật: trực tiếp phụ trách phòng kĩ thuật khai thác
hàng hải. Giúp Giám đốc trong việc quản lý, điều hành sản xuất đội tàu khai
thác, theo dõi kiểm tra công tác kĩ thuật về toàn bộ máy móc thiết bị của Công
ty.
-Phó giám đốc dịch vụ: giúp giám đốc điều hành công tác kinh doanh
dịch vụ XNK, công tác đối nội, đối ngoại của toàn Công ty, trực tiếp điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chế biến.
2.1.3.2. Các phòng ban.
-Văn phòng: dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, giúp giám đốc quản
lý toàn bộ khâu hành chính nh: Quản lý con dấu, lu trữ hồ sơ, mua sắm thiết bị
văn phòng, điều hành, quản lý đội xe ô tô, công tác vệ sinh công nghiệptheo
dõi, giám sát các công trình xây dựng cơ bản, đất đai, điện, nớc.
-Phòng tổ chức: tham mu,giúp giám đốc về công tác tổ chức cán bộ,
điều động, tiếp nhận lao động, kỉ luật, thi đua khen thởng,nâng lơng. Ngoài ra
còn giúp giám đốc ra các quyết định, quy chế hoạt độngGiải quyết chế độ
chính sách cho ngời lao động, công tác đảo tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên chức.
-Phòng kĩ thuật khai thác hàng hải: tham mu giúp giám đốc trong
công tác khai thác thuỷ sản, quản lý sản xuất ng lới cụ, thống kê báo cáo số

liệu về ng trờng, mùa vụ khai thác. Giải quyết các thủ tục pháp lý an toàn cho
tàu đi biển, kháng nghị hàng hải, công tác bảo hộ và an toàn lao động. Phòng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc về các công việc đợc giao. Giúp Giám
đốc quản lý,điều hành toàn bộ đội tàu khai thác, theo dõi sản lợng đánh bắt,
cung cấp nguyên liệu, vật t thiết bị phục vụ cho tàu đi sản xuất. Theo dõi kĩ
thuật về máy móc thiết bị và sử lý sự cố của đội tàu cũng nh khối phòng ban,
phân xởng trong toàn Công ty. Hớng dẫn, kèm cặp công nhân trực tiếp trong
viêc kiểm tra tay nghề, thi nâng bậc.
-Phòng tài vụ: chịu trách nhiệm trớc Giám đốc, nhà nớc về quản lý tiền vốn,
tài sản, hệ thống kế toán tài chính của toàn Công ty. Giúp giám đốc theo dõi , hạch
toán tài chính đúng quy định về chế độ tài chính kế toán của nhà nớc ban hành.
-Phòng kế hoạch: xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, quý,
năm của toàn Công ty. Giúp giám đốc về công tác đầu t, lập phơng án, xây
dựng luận chứng kinh tế cho các dự án, theo dõi năng lực sản xuất, công suất
máy móc thiết bị của các phân xởng, nhà máy.
-Phòng XNK tổng hợp: làm nhiệm vụ theo dõi, làm thủ tục XNK của
phòng và Công ty. Giúp Giám đốc trong công tác đối nội, đối ngoại, tìm hiểu
thị trờng trong và ngoài nớc, giới thiệu sản phẩm của Công ty cho khách hàng,
trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ tổng hợp, quản lý kho tàng.
-Ban KCS: Chịu trách nhiệm về chất lợng nguyên vật liệu và sản phẩm
sau khi sản xuất. Loại trừ nguyên liệu không đặt tiêu chuẩn, mỗi loại sản
phẩm sau khi sản xuất xong đều đợc kiểm tra chất lợng về vi sinh, an toàn
thực phẩm,bỏ thẻ cỡ vào từng lốc hàng có đề tên ngời chịu trách nhiệm.
-Phòng thu mua và kinh doanh sản phẩm
-Phân xởng chế biến thuỷ sản
-Phân xởng cơ điện lạnh, cơ khí, máy đá
-Tổ vận chuyển
2.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nh trên ta đã nói số lợng sản phẩm nhập kho rất phức tạp và mỗi loại
sản phẩm phải tuân thủ theo một quy trình công nghệ nghiêm ngặt,có nh thế

mới đảm bảo chất lợng sản phẩm theo yêu cầu của các đơn đặt hàng, cũng nh
đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Nếu
một loại sản phẩm nào đó không đảm bảo quy trình công nghệ dẫn đến chất l-
ợng kém không đảm bảo thì cả lô hàng sẽ bị từ chối tiêu thụ và hậu quả sẽ
không lờng trớc đợc. Tuy có nhiều mặt hàng nhng chung quy lại có thể tóm tắt
quy trình công nghệ sản xuất hàng thuỷ sản nh sau:
2.1.4.1. Quy trình sản xuất hàng thông thờng.
Nguyên liệu thuỷ sản sau khi thu mua đợc bảo quản bằng đá lạnh, nhập
kho nguyên liệu chính tại phòng tiếp nhận nguyên liệu. Nếu nguyên liệu nhập
trong ngày vợt quá mức sản xuất của xí nghiệp thì sẽ đợc chuyển và bảo quản
tại kho bảo quản để đảm bảo độ tơi để tiếp tục sản xuất ngày hôm sau. Khi
nguyên liệu đợc xuất kho cho phân xởng chế biến thì sẽ đợc chuyển đến bộ
phận xử lý. Bộ phận này có nhiệm vụ chủ yếu là rửa sạch, chặt đầu, bóc vỏ,
làm sạch nội tạng. Sau đó chuyển cho tổ phân cỡ, tổ phân cỡ có nhiệm vụ
phân hạng, phân cỡ theo đúng tiêu chuẩn quy định . Sau đó chuyển sang bộ
phận cấp đông, bộ phận này có nhiệm vụ xếp khay đa vào tủ cấp đông và chạy
với nhiệt độ dới -50
o
C. Sau 4-6 giờ đồng hồ khi hàng đã đảm bảo đủ tiêu
chuẩn thì ra tủ và đóng gói vào các bao bì. Giai đoạn cuối cùng là nhập kho và
bảo quản với nhiệt độ dới -20
o
C.
Có thể khái quát quy trình sản xuất thông thờng nh sau:
2.1.4.2. Quy trình sản xuất hàng cao cấp.


Nguyên liệu là các mặt hàng thuỷ sản tơi, có màu sắc và mùi vị tự
nhiên, sau khi thu mua xong đợc rửa sạch bằng nớc có nồng độ 5PM(clorin),
sau đó đa vào ớp đá khô.

-Xử lý sơ bộ: chọn nguyên liệu đảm bảo chất lợng để đa vào sản xuất.
-xử lý sạch: làm nhiệm vụ rửa sạch , chặt đầu, làm sạch nội tạng.
-Phân cỡ hạng: căn cứ vào tiêu chuẩn các loại sản phẩm quy định để
phân cỡ loại sản phẩm.
-Xếp khuôn: xếp từng cá thể sản phẩm lên khuôn có kích thớc quy định.
-Cấp đông: cấp đông từng cá thể sản phẩm, đa sản phẩm vào tủ và làm
lạnh ở nhiệt độ -50
o
C.
-Bao gói sản phẩm: sản phẩm đợc bỏ vào túi ni lông theo 1 lợng nhất
định rồi đóng vào bao dứa để đem vào nhập kho.
-Bao quản: sau khi sản phẩm nhập kho sẽ đợc bảo quản trong kho lạnh
ở nhiệt độ -20
o
C.
-Tiêu thụ: quá trình bán sản phẩm đợc bán tại kho của Công ty, còn quá
trình vận chuyển từ kho đến nơi khách hàng cân là do khách hàng chịu trách
nhiệm.
2.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu tạo quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
Nguyên
liệu
Bảo quản Xử lý Phân cỡ
hạng
Xếp khay Cấp đông Bao gói Bảo quản
lạnh
Nguyên
liệu
Bảo quản

Xử lý sơ bộ Xử lý sạch
Phân cỡ
hạng
Xếp khuôn Cấp đông
IQF
Bao gói Bảo quản
Tiêu thụ

×