Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán chi phí và giá thành công ty sản xuất động cơ xe máy Hùng Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.85 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là một nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng đề ra, hay nói cách
khác các doanh nghiệp phải tuân thủ đồng thời các quy luật cung cầu, quy luật giá trị
và đặc biệt là quy luật cạnh tranh trên thị trờng. Để sản phẩm của mình có thể đứng
vững trên thị trờng, doanh nghiệp phải thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trờng, thay
đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành.
Muốn làm đợc điều đó, doanh nghiệp phải sử dụng và quản lý chi phí sản xuất một
cách có hiệu quả, phải hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí sản xuất bỏ ra
để tính chính xác giá thành sản phẩm. Từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do đó, hạ giá thành sản phẩm không
chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đè quan tâm của toàn ngành, toàn
xã hội.
Doanh nghiệp làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó xác định
đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những thông tin
cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đa ra những biện pháp chiến lợc phù
hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Công ty TNNH Hùng Hng chuyên sản xuất động cơ, phụ tùng xe máy, sản
phẩm của công ty luôn gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các sản phẩm trong và ngoài
nớc. Vì vậy, vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh là vấn đề
quan tâm hàng đầu của công ty.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Hùng Hng, qua tìm hiểu thực tế
và nhận thấy tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đồng thời đợc sự giúp đỡ của phòng kế toán và của thầy giáo hớng dẫn
cộng với sự nghiên cứu cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm ở công ty TNHH Hùng Hng.
Tuy nhiên, trong phạm vi chuyên đề này do thời gian thực tập có hạn, trình độ
và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán của công ty để
chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Phạm Khánh Hà K39-21-02
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty TNHH Hùng Hng.
Chơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH sản xuất phụ tùng xe máy Hùng Hng.

Phạm Khánh Hà K39-21-02
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế đều bình đẳng trong kinh doanh, tự do cạnh tranh với nhau. Vì vậy, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, đảm bảo kinh doanh có lãi thì phải không ngừng

nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để
làm đợc điều đó, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và tính chính
xác giá thành sản phẩm.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất
lớn đối với các doanh nghiệp. Trên cơ sở bộ phận kế toán cung cấp những thông tin
kinh tế quan trọng về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính
xác, kịp thời sẽ giúp các nhà quản trị phân tích, đánh giá đợc tình hình sử dụng vốn,
vật t, lao động có hiệu quả hay không, để từ đó doanh nghiệp có những quyết định
đúng cho việc lựa chọn phơng án sản xuất đem lại nhiều lợi nhuận nhất cũng nh có
biện pháp quản lý và sử dụng chi phí hiệu quả hơn, hạ thấp giá thành sản phẩm từ đó
mà doanh nghiệp có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng.
Chính vì vậy mà hạch toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong quản lý, ngời ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhng trong đó kế toán
luôn đợc coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của nó kế toán cung cấp
cho các nhà quản trị số liệu vế chi phí của từng bộ phận cũng nh toàn doanh nghiệp để
đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí trong doanh nghiệp.
Xét trên góc độ quản lý, ngời quản lí cần biết rõ
nội dung cấu thành của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh hởng của yếu tố tiêu
cực, phát huy mức độ ảnh hởng của các yếu tố tích cực, khai thác và sử
dụng một cách có hiệu quả lao động vật t tiêu vốn không ngừng nâng cao chất lợng và
hạ giá thành sản phẩm.
Phạm Khánh Hà K39-21-02
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công cụ
đắc lực đợc các nhà quản lí sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp giành chiến
thắng trong cạnh tranh.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng hoá phong phú đa

dạng thì vấn đề quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá thành sản phẩm. Do
đó, để thực hiện đợc mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các bộ phận
phân xởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
- Tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng bằng phơng
pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật t, kĩ thuật dự đoán chi phí nhằm
thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật t, tiền vốn để góp phần hạ giá
thành sản phẩm.
- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kì
nhất định.
Nh vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn đợc xác
định là những hao phí về tài nguyên, vật chất, lao động và gắn liền với
mục đích kinh doanh. Hiểu đợc chi phí sản xuất giúp cho doanh nghiệp tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu bản chất của chi phí giúp doanh nghiệp thấy đợc mối quan hệ mật
thiết giữa chi phí và chi tiêu của doanh nghiệp. Mặt khác, thấy đợc sự khác nhau về l-
ợng và thời điểm phát sinh giữa chúng. Chi phí trong kì của doanh nghiệp bao gồm
toàn bộ phần tài sản tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kì, liên
quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kì chứ không phải mọi khoản chi ra

trong kì hạch toán. Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, giảm đi thuần tuý về tài sản
bất kể nó đợc sử dụng vào mục đích gì. Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài
Phạm Khánh Hà K39-21-02
4
Chuyên đề tốt nghiệp
sản của doanh nghiệp còn chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các
khoản tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có
nội dung kinh tế, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy, để phục vụ cho
công tác quản lý chi phí nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng, ta
cần phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp sau:
:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí
giống nhau đợc xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực
nào, ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí đó nh thế nào ?
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ doanh nghiệp đợc chia làm 5 yếu tố sau:
* Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động
nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị
xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong
kỳ.
* Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng phụ cấp và các khoản trích
theo lơng của ngời lao động trong kỳ, lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện công việc lao vụ trong kỳ. Nh kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn số trích khấu hao tài sản cố định
trong kỳ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các loại
dịch vụ mua ngoài nh tiền điện nớc phục vụ cho hoạt động sản xuất.
* Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất

ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo phơng pháp này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí
sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng trong từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích,
đa tình hình thực hiện dự toán chi phí, là cơ sở cho việc lập kế hoạch cung ứng vật t,
tiền vốn, huy động sử dụng cho kỳ sau.
!"
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia
thành các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm (không tính vào
Phạm Khánh Hà K39-21-02
5
Chuyên đề tốt nghiệp
mục này những chi phí, nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và
những hoạt động ngoài sản xuất).
* Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả
và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung ở các phân xởng, tổ, đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực
tiếp trên. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, là cơ sở tính giá sản phẩm theo khoản mục và xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.

#$%&'(#)*
'%'"
Chi phí sản xuất đợc chia làm 3 loại :
* Chi phí sản xuất khả biến: Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt
động của đơn vị có thể là sản lợng sản phẩm sản xuất ra, số giờ máy hoạt động, doanh
thu bán hàng thực hiện
* Chi phí bất biến: Là những chi phí về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
Việc phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng
mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí - khối lợng - lợi nhuận, xác định điểm hoà
vốn và các quyết định quan trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Chi phí hỗn hợp: Bản thân chi phí này gồm cả các yếu tố định phí và biến phí.
#$%!'(+,-
++.
* Chi phí sản phẩm: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
* Chi phí thời kỳ: Bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
/$0'.+#)+
* Chi phí trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.
Phạm Khánh Hà K39-21-02
6
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chi phí gián tiếp: Cần phải phân bổ những chi phí này cho các sản phẩm theo
những tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
1#$%'($+,2 %'.$+,2
"
* Chi phí cơ bản: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ
chế tạo sản phẩm : Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
* Chi phí chung: Là những chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất.

Có tính chất chung nh chi phí quản lý ở các phân xởng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm:
1.2.2.1 Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm lao
vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Nh chúng ta biết, mục đích của việc bỏ chi phí của các doanh nghiệp là tạo nên
những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Vì vậy, vấn
đề quan tâm của các doanh nghiệp là làm sao để bỏ ra một lợng chi phí ít nhất sẽ thu
đợc giá trị sử dụng lớn nhất, luôn tìm biện pháp giảm chi phí nhằm thu đợc lợi nhuận
tối đa có thể.
Giá thành sản phẩm luôn chứa trong nó hai mặt khác nhau vốn có là chi phí sản
xuất đã bỏ ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành.
Nh vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển giá trị của các yếu tố chi
phí vào những sản phẩm, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật t, lao động và
tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức
kinh tế, kỹ thuật và công nghệ doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao
động, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nó còn là căn cứ quan trọng
để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm bao gồm nhiều loại khác nhau, việc phân loại giá thành là
tuỳ thuộc vào những điều nhất định ở mỗi doanh nghiệp và đợc xác định rất khác
nhau. Cụ thể giá thành sản phẩm đợc phân loại theo hai tiêu thức sau:
+.3'.45#%+."
Giá thành sản phẩm gồm 3 loại:
Phạm Khánh Hà K39-21-02
7

Chuyên đề tốt nghiệp
* Giá thành kế hoạch: là chi phí sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán chi phí kế hoạch
đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
Giá thành kế hoạch sản phẩm đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở định mức
chi phí hiện hành và chỉ định tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sản lợng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc qúa trình sản
xuất sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và chi phí. Giá thành
thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật, tổ chức và công nghệ để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với Nhà nớc, các đối tác kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý, giám sát chi phí, xác định
nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hoạch toán từ đó điều chỉnh kế
hoạch định mức cho phù hợp.
*'+"
Bao gồm :
* Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất nh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm công việc

hay lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm đợc đợc sử dụng để hoạch toán thành phẩm nhập kho và
giá vốn hàng bán (trong tình hình bán thẳng cho khách hàng không qua
nhà kho) là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh
nghiệp.
Phạm Khánh Hà K39-21-02
8
Chuyên đề tốt nghiệp
* Giá thành toàn bộ: Bao gồm chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đợc tiêu thụ
6+..*76+.*89+.
89$:;%
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi
nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh lãi (lỗ)
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá bỏ ra nhng khác nhau về mặt l-
ợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không
phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha. Còn khi nói đến giá thành
sản phẩm là xác định một lợng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lợng kết
quả hoàn thành nhất định.
Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có
sản phẩm sản sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và mối
quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành
tổng quát sau:
Z = D
đk

+ C D
ck
Z : Tổng giá thành sản phẩm
D
đk
: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
ck
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = dở dang cuối kỳ hoặc các nghành sản
xuất không có dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì khi đó:
Z = C ( tổng giá thành = tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ)
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất phát sinh theo thời gian và
địa điểm khác nhau dùng vào quá trình sản xuất với các mục đích, công dụng khác
nhau. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
Phạm Khánh Hà K39-21-02
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thành sản phẩm là xác định đúng đâu là đối tợng để tập hợp các chi phí sản xuất phát
sinh.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định những
phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần đợc tập hợp theo đó để xác định đúng
đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trớc hết phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tập
hợp chi phí có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quá trình sản xuất phức tạp, đối tợng tập hợp chi phí

sản xuât là từng giai đoạn công nghệ.
- Đặc điểm tổ chức, sản xuất của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp tổ chức sản
xuất theo phân xởng thì tập hợp chi phí theo phân xởng, tổ đội sản xuất hoặc tập hợp
chi phí theo sản phẩm.
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Nếu là loại hình sản xuất đơn chiếc đối tợng là từng sản phẩm, từng hạng
mục công trình.
+ Nếu là loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng tập hợp chi phí là từng loạt
sản phẩm
+ Nếu sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tợng là từng đơn đặt hàng
- Yêu cầu của công tác tính giá thành .
- Yêu cầu quản lý và khả năng, trình độ quản lý, trình độ hạch toán. khả năng
và trình độ càng cao thì việc xác định đúng đối tợng càng chính xác, cụ thể và chi tiết.
Nh vậy thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác
định hoạt động hoặc phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí
sản xuất. Việc xác định đúng tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ
chức hoạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp từ việc hạch
toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán
giá thành sản phẩm nhanh chóng đầy đủ và chính xác.
1.3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.3.2.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX).
<.="
* Tài khoản 621 Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này dùng để tập hợp
toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm trong
kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Tài
khoản 621 không có số d đầu kỳ.
Phạm Khánh Hà K39-21-02
10
Chuyên đề tốt nghiệp

* TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn
bộ chi phí về tiền công của nhân công trực tiếp sản xuất. Bao gồm cả tiền lơng, tiền
công, tiền thởng, và các khoản phụ cấp, các khoản chi phí phải trả khác của công
nhân sản xuất. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
* TK 627 Chi phí sản xuất chính: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các
chi phí có liên quan đến việc quản lý và phục vụ sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các
phân xởng tổ đội sản xuất TK 627 không có số d cuối kỳ.
TK 627 đợc mở 6 TK cấp hai để tập hợp theo yếu tố chi phí :
- TK 6271 chi phí nhân viên phân xởng
-TK 6272 chi phí vật liệu
-TK 6273 chi phí dụng cụ sản xuất
-TK 6274 chi phí khấu hao tài sản cố định
-TK 6277 chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK 6278 chi phí khác bằng tiền.
* TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Tài khoản này dùng để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
kỳ nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 còn phản ánh chi phí liên
quan tới việc sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công.
* Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh TK 155
thành phẩm và TK 632 giá vốn hàng bán.
4++>):
* Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp là những những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm
mua ngoài , vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất và chế tạo sản
phẩm.
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu để tính ra giá thành thực tế
của nguyên vật liệu sản xuất đã dùng, đồng thời căn cứ vào các đối tợng tập hợp chi
phí đã xác định để lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.
Có thể tập hợp theo một trong hai phơng pháp sau:

+ Phơng pháp trực tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp tới từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể
căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng riêng biệt. Theo
phơng pháp này chi phí sản xuất đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí nên
đảm bảo độ chính xác cao.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu
Phạm Khánh Hà K39-21-02
11
C
H =
T
i
Chuyên đề tốt nghiệp
cho từng đối tợng đợc. Cần phải tập hợp chung cho nhiều đối tợng sau đó lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng kế toán
chi phí.
- Xác định hệ số phân bổ:

C : Tổng chi phí cần phân bổ
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng i
Xác định mức độ chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
C
i
= T
i
ì H
C

i
: Chi phí phân bổ cho từng đối tợng i.
Trình tự kế toán:
1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, căn
cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi.
Nợ TK 621
Có TK 152
2. Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất không qua kho (có hoá đơn
GTGT) căn cứ vào chứng từ liên quan: chứng từ thanh toán, hoá đơn bán hàng
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331 (tổng giá thực tế).
Trờng hợp không có hoá đơn thuế GTGT hoặc thuế GTGT không đợc khấu trừ
hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là tổng giá thực tế (gồm cả thuế GTGT).
3. Cuối kỳ nguyên vật liệu không sử dụng hết, không nhập lại kho. Căn cứ
phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu
bằng bút toán ghi đỏ
Nợ TK 621
Có TK 152
Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thờng
Nợ TK 621
Có TK 152
4. Trờng hợp cuối kỳ, nguyên vật liệu dùng không hết, nhập lại kho, căn cứ
phiếu nhập kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
Phạm Khánh Hà K39-21-02
12
C

H =
T
i
Chuyên đề tốt nghiệp
5. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154
Có TK 621
* Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền l-
ơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự kế toán:
1. Căn cứ bảng phân bổ tiền lơng trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
2. Tập hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất, căn cứ vào kế hoạch trích trớc tiền lơng nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
3. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, kinh phí cố định, kế
toán ghi;
Nợ TK 622
Có TK 338
(TK 3382 kinh phí công đoàn
TK 3383 BHXH
TK 3384 BHYT)
4. Cuối kỳ tính toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng

chịu chi phí tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622
* Phơng pháp kế toán và tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm, phát sinh ở các phân xởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng TK 6271
+ Chi phí vật liệu TK 6272
+ Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6273
Phạm Khánh Hà K39-21-02
13
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6274
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6277
+ Chi phí bằng tiền khác TK 6278
Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội sản xuất,
quản lý, chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác, chi phí sản xuất chung còn đợc
tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp đợc chi
phí sản xuất chung theo từng phân xởng, kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho
từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong phân xởng theo những tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý.
Trình tự kế toán:
?. Tập hợp chi phí nhân viên, căn cứ bảng phân bổ tiền lơng và các khoản tính
theo lơng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (1)
Có TK 334
Có TK 338
@ Tập hợp chi phí vật liệu, căn cứ bảng phân bổ vật liệu, cung cụ dụng cụ,
chứng từ liên quan khác

Nợ TK 627 (2)
Có TK 152
ATập hợp chi phí dụng cụ sản xuất, căn cứ bảng phân bổ vật liệu, cung cụ
dụng cụ, chứng từ liên quan khác
Nợ TK 627 (3)
Có TK 153
Có TK 142,242
B Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định. Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu
hao tài sản cố định
Nợ TK 627 ( 4)
Có TK 214
C. Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu
liên quan
Nợ TK 627 ( 7)
Có TK 111, 112, 141, 331
D Tập hợp chi phí bằng tiền khác, căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu liên
quan
Nợ TK 627 (8)
Có TK 111, 112, 141
Phạm Khánh Hà K39-21-02
14
Chuyên đề tốt nghiệp
E Cuối kỳ, sau khi chi phí sản xuất chung đã đợc tập hợp theo từng phân xởng,
đội sản xuất, chi tiết theo định khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí biến đổi ,
kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối tợng kế toán
chi phí sản xuất.
Nợ TK 154
Có TK 627
Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm đợc
ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

Nợ TK 632
Có TK 627
Phạm Khánh Hà K39-21-02
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
Phạm Khánh Hà K39-21-02
TK 152, 153 TK 621 TK 154 TK 152, 138
Phế liệu thu hồi,
bồi thờng do
sản phẩm hỏng
TK 334,338 TK 622
TK 627
TK 214
TK 155 TK 632
TK 157
TK 111, 112
Chi phí dịch vụ
mua ngoài bằngtiền
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Kết chuyển
CFNVLTT
Chi phí
NCTT
Kết chuyển
CFNCTT
Chi phí
NVPX
CF vật liệu, dụng cụ Kết chuyển CF SXC

Giá thành
SP hoàn
thành nhập
kho
Xuất kho
tiêu thụ SP
Giá thành thực tế SP hoàn
thành bán ngay
CF khấu hao
TSCĐ
Giá thành
thực tế SP
gửi bán
16
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không kiểm tra thờng xuyên liên tục tình
hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở KKĐK xác định lợng tồn kho thực tế
cha cha xuất dùng cho hoạt động sản xuất.
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành
một loại hoạt động.
F<.="
TK631 giá thành sản xuất tài khoản này không có số d cuối kỳ và các tài
khoản khác có liên quan.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tiêu chuẩn tổng hợp theo
phơng pháp KKĐK không căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong
kỳ và kết quả KK cuối kỳ

Phạm Khánh Hà K39-21-02
17
Giá trị thực tế
NVL xuất dùng
=
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu
kỳ
+
Giá trị thực tế
NVL nhập
trong kì
-
Giá trị thực tế
NVL tồn cuối
kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 611 TK154 TK631 TK 154
K/c chi phí sản K/c chi phí sản xuất
KD DD đầu kỳ KD DD cuối kỳ
TK 621

K/c CP NVL TT
CP NVL TT TK 611, 138
Phế liệu thu hồi, giá trị
SP hàng bồi thờng
TK334,338 TK 622 TK 632
CP NCTT k/c CP NC TT Tổng giá thành SP
Hoàn thành


TK214 TK 627
CP KHTSCĐ
K/C CP SXC
CP VL, DCSX
TK111,112
CP dịch vụ mua
Phạm Khánh Hà K39-21-02
18
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phơng pháp KKĐK
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài, CP khác
1.4 Đánh giá sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.4.1. Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, gia công, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đẵ hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải chế biến tiếp mới thành sản phẩm.
Trong khi đó, muốn tính đợc giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ
kế toán ta phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Vì chi phí sản xuất không
những chỉ cho việc sản xuất khối lợng sản phẩm hoàn thành nhập kho mà còn chi phí
chi ra để tạo lên khối lợng sản phẩm dở dang. Để xác định giá thành sản phẩm chính
xác, một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở
dang cuối kỳ tức là xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
phải chịu.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ nh sau.
1.4.1.1. Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp

Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp huặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn các chi phí
khác tính cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức:

D
đk
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
D
ck
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C : Chi phí NVLTT ( CP NVL chính) phát sinh trong kỳ
S
ht
: Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
S
d
: Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phơng pháp này có u điểm là khối luợng tính toán ít, đơn giản, xác định chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ đợc kịp thời phục vụ việc tính toán giá thành nhanh chóng
tuy nhiên vì bỏ qua các chi phí khác nên phơng pháp này có độ chính xác không cao.
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phạm Khánh Hà K39-21-02
19
D
đk
+ C
vl

D

ck
= ì S
d

S
ht
+ S
d
Chuyên đề tốt nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu trong giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang ít và không
chênh lệch nhiều giữa các kỳ .
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp,
chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản
phẩm dở dang ở các giai đoạn đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(hoặc nguyên vật liệu chính) còn sản phẩm ở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí
NTP của giai đoạn trớc chuyển sang
1 4.1.2. Đánh giá làm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, căn cứ vào mật độ hoàn thành của sảm phẩm làm dở
dang ở từng công đoạn chế biến để quy đổi thành sản lợng hoàn thành tơng đơng và
xác định sản phẩm làm dở cuối kỳ
- Đối với chi phí sản xuất bỏ ngay một lần từ đầu dây truyền công nghệ
( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính ) thì tính cho sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm dở dang theo công thức:
Đối với chi phí bỏ dần dần trong quá trình sản xuất theo mức độ chế biến, sản
xuất sản phẩm. Việc đánh giá sản phẩm theo công thức:

Trong đó S

d
= S

d
x %HT ( khối lợng sản phẩm dở dang đã tính ra khối luợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng theo mức độ hoàn thành).
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối luợng sản phẩm hoàn thành
tơng đơng đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn của chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, thành phẩm, giá vốn hàng bán trong báo cáo kế toán. Tuy nhiên ph-
ơng pháp này cũng có những nhợc điểm là khối lợng tính toán nhiều, việc xác định
mật độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang mang nặng tính chủ quan, phức
tạp.
1.4.1.3. Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phạm Khánh Hà K39-21-02
20
D
đk
+ C
NTP
giai đoạn truớc chuyển sang
D
ck
= ì S
d
S
ht
+ S
d
D
đk
+ C
D
ck

= ì S
d

S
ht
+ S
d
D
đk
+ C
D
ck
= ì S

d

S
ht
+ S

d
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang, mức độ
hoàn thành sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi
phí định mức.
Công thức:
D
ck
= S

d
x Định mức chi phí.
Phơng pháp này có u điểm tính toán nhanh chóng đơn giản tuy nhiên độ chính
xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức đợc. Phơng pháp
này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống định mức và dự
toán chi phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp tiến hành đánh giá sản phẩm
theo chi phí sản xuất định mức.
1.5. Kế toán giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất
1.5.1. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính giá thành. Kế toán dựa vào các căn cứ sau:
* Về tổ chức sản xuất:
- Tổ chức sản xuất đơn chiếc -> đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm từng
công việc
- Tổ chức sản xuất hàng loạt -> đợc tính giá thành từng loại sản phẩm
- Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn -> đối tợng tính giá thành là mỗi
loại sản phẩm
* Về quy trình công nghệ sản xuất:
- Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn -> sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng quy trình công nghệ.
- Quy trình công nghệ phức tạp, liên tục -> sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng của quy trình công nghệ, cũng có thể là các nửa thành phẩm hình thành ở
từng giai đoạn sản xuất.
-Quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song -> sản phẩm đợc lắp ráp hoàn
chỉnh, cũng có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm
* Căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ hoạch toán của doanh nghiệp.
Việc xây dựng đúng đối tợng tính giá thành và phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, tổ chức các bảng tính giá thành
sản phẩm lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp đáp ứng yêu cầu quản lý của

doanh nghiệp.
Phạm Khánh Hà K39-21-02
21
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm :
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập
hợp chi phí và đối tợng tính giá thành, trình độ của nhân viên kế toán mà doanh
nghiệp lựa chọn một trong những phơng pháp tính khác nhau.
1.5.2.1. Phơng pháp tính giá giản đơn ( trực tiếp)
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn, khép
kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tợng tính giá thành tơng ứng
phù hợp với đối tợng kế toán tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành định kỳ năm, tháng,
quý phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm tính theo công thức:
Z = D
đk
+ C D
ck
Z
z =
S
ht
Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm
z : Giá thành đơn vị
D
đk
,, D

ck
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
đầu kì, cuối kì.
C : Chi phí phát sinh trong kỳ
S
ht
: Sản lợng sản phẩm hoàn thàn
Trờng hợp cuối tháng, không có sản phẩm làm dở hoặc có ít và ổn định nên
không tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ cũng đồng thời là
tổng giá thành của sản phẩm hoàn chỉnh.
1.5.2.2 Phơng pháp tính giá theo phân bớc :
Phơng pháp tính giá thành phân bớc áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến
kế tiếp nhau, tổ chức sản xuất nhiều, ổn định . Đối tợng tập hợp chi phí là qui trình
công nghệ sản xuất ở từng giai đoạn, đối tợng tính giá thành hình thành ở từng giai
đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của qui trình công nghệ.
4++(G+.=.*H4+
0IJKL
Theo phơng pháp này, kế toán phải lần lợt tính giá thành nửa thành phẩm của
giai đoạn trớc kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp giá ở giai
Phạm Khánh Hà K39-21-02
22
Chuyên đề tốt nghiệp
đoạn sau. Quá trình cứ tiếp tục vậy cho đến khi tính đợc giá thành sản phẩm ở giai
đoạn cuối cùng.
Sơ đồ 1: kết chuyển trình tự chi phí và tính giá thành phân bớc có
tính giá thành nửa thành phẩm
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

+ + +

Giai đoạn 1:
Z
NTP1
= D
Đk1
+ C
1
D
CK2
z
NTP1
= Z
NTP1

Sl
NTP1
Giai đoạn 2:
Z
NTP2
= D
ĐK2
+ CF
NTP1
+ C
2
D
CK2

z
NTP2

= Z
NTP2


Sl
NTP2

Giai đoạn n:
Tổ chức kết chuyển CF
NTP
các giai đoạn trớc chuyển sang căn cứ vào chi phí
tập hợp đợc giai đoạn cuối, số lợng sản phẩm hoàn thành, số lợng làm dở.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Từ đó : Z
TP
= D
ĐKn
+ CF
NTPn-1
+ C
n
- D
CKn
z
TP
= Z
TP


Sl

TP
M4++.( N
O<

H4+0IL
Phạm Khánh Hà K39-21-02
23
Chi phí NVLC
Chi phí chế biến
giai đoạn 1
Giá thành NTP
giai đoạn 1
Chi phí NTP gđ 1
chuyển sang
Chi phí chế biến
giai đoạn 2
Giá thành NTP
giai đoạn 2
Chi phí NTP gđ (n-1)
chuyển sang
Chi phí chế biến
giai đoạn n
giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm
của gđ n
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phơng pháp này, Z
SP
chỉ tính cho sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
cùng của quy trình công nghệ, hoặc các doanh nghiệp có NTP ở từng giai đoạn không

bán ra ngoài.
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai đoạn, kế toán
tính đợc Z
SP
hoàn thành theo từng khoản mục CF.
(i =
n,1
)
Z
TP
=

1

=
n
i
ziC

Trong đó:
D
ĐKi
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
SL
HTi
: Sản lợng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i
SL
DDi
: Sản lợng sản phẩm làm dở giai đoạn i
SL

TP
: Sản lợng sản phẩm hoàn thành giai đoạn
cuối cùng
C
Zi
: Chi phí sản xuất của giai đoạn i tính vào Z
TP
Sơ đồ 2: Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất tính giá thành phân bớc
không tính giá thành NTP
Giai đoạn 1 (P
ì
1) Giai đoạn 2 Giai đoạn n
1.5.2.3 Phơng pháp tính Z theo hệ số
1.5.2.3. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng với doanh nghiệp cùng một quy trình công nghệ,
cùng một nguyên liệu sau quá trình sản xuất thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Phạm Khánh Hà K39-21-02
24
Chi phí SX gđ 1
CF gđ 1 trong TP
Chi phí SX gđ 2
CF gđ 2 trong TP CF gđ n trong TP
Chi phí SX gđ n
Tổng giá thành TP, giá thành đơn vị
C
Zi
=
D
Đki
+ C

i

ì
SL
TP
SL
HTi
+ SL
DDi

ì
M%)
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phơng pháp này ngời ta căn cứ vào các đặc trng kinh tế kỹ thuật để xây
dựng hệ số tính giá thành và chọn một sản phẩm có hệ số là1 (H = 1), các sản phẩm
khác quy đổi về nó
=

=
n
i
i
1
SL

ì
H
i

i



SL
i
: Sản lợng thực tế SP
i
H
i
: Hệ số quy đổi SP
i

Sau đó tính hệ số phân bổ giá thành cho từng sản phẩm (H

SPi
)

Tính Z cho từng loại sản phẩm
Z
i
= (D
ĐK
+ C - D
CK
)
ì
H

SPi

z

i
= Z
i


SL
i
1.5.2.4 Phơng pháp tính Z theo tỷ lệ
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng quy trình công nghệ kỹ
thuật, cùng 1 loại nguyên liệu, sản xuất ra nhóm sản phẩm cùng loại nhng quy
cách, kích cỡ khác nhau.
Trình tự tính Z
Chọn tiêu chuẩn phân bổ tính tỷ lệ, thờng chọn Z
KH
, Z
ĐM
. Tính tổng tiêu
chuẩn phân bổ Z theo sản lợng thực tế của tất cả quy cách, kích cỡ
=

=
n
i
i
1
SL

ì
T
i

SL
i
: Sản lợng thực tế của quy cách kích cỡ thứ i
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ của quy cách kích cỡ thứ i
Tính tỷ lệ phân bổ Z
Tỷ lệ trên đợc tính cho từng khoản mục
Sau đó tính tổng giá thành cho từng quy cách, kích cỡ
Phạm Khánh Hà K39-21-02
Tổng sản phẩm quy đổi
về hệ số tính Z
25
SL
i

ì
H
i
H

SPi
=


=
n
i
i
1

SL

ì
H
i



)moh( spnZ
D
ĐK
+ C - D
CK
=
ì
100% =
ì
100%

=
n
i
i
1
SL
ì
T
i

=

n
i
i
1
SL
ì
T
i

×