Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán Nguyên vật liệu Công ty CP sản xuất động cơ, phụ tùng và lắp ráp xe máy LISOHAKA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.61 KB, 49 trang )

Chơng I
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN
NGUYÊN VậT LIệU TRONG DOANH NGHIệP

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
1.1.1. Vị trí , vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh
Doanh nghiệp sản xuất là một đơn vị kinh tế đợc thành lập theo quy
định của Nhà nớc nhằm thực hiện các mục tiêu sản xuất vật chất và thu lợi
nhuận .
Thực hiện mục tiêu sản xuất vật chất phảI có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản là:
- T liệu lao động
- Đối tợng lao động
- Sức lao động
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tợng lao động ,
là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới . Nguyên vật liệu tồn tại
trong chi phí sản xuất của sản phẩm . Khi xem xét tỷ trọng của khoản mục
chi phí NVL they rằng đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn . Do đó
vật liệu tác động quyết định tới giá thành sản xuất của sản phẩm .
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn tới việc hạ giá
thành . Bởi vậy doanh nghiệp phảI tập chung quản lý nguyên vật liệu chặt
chẽ ở tất cả các khâu : khâu dự trữ , thu mua , bảo quản , sử dụng cả về số
lợng , chất lợng , chủng loại giá cả
Với vị trí trung tâm của quá trình sản xuất sản phẩm vật liệu luôn đòi
hỏi sự chú trọng của các doanh nghiệp. Kế toán sản xuất kinh doanh sẽ bị
ảnh hởng nếu sự cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
Vật liệu là đối tợng lao động mua ngoài hoặc tự chế, cần thiết trong quá
trìng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . Vật liệu chỉ tham gia vào một


SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
1
chu kỳ sản xuất nhất định và sẽ biến đổi hình tháI vật chất ban đầu để cấu
thành nên thực thể của sản phẩm. Do đó giá trị của vật liệu sẽ đợc tính hết
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đặc điểm này xếp vật
liệu vào nhóm tài sản lu động của doanh nghiệp. Việc tăng tốc độ lu
chuyển vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu .
Vật liệu là tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất sản phẩm, thờng
xuyên biến động do doanh nghiệp tiến hành hoạt động nhập, xuất kho vật
liệu,
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của vật liệu mà doanh nghiệp tổ chức các
phơng pháp quản lý phù hợp. Nhìn chung quản lý vật liệu phảI đợc tiến
hành chặt chẽ ở tất cả các khâu vận động của vật liệu đối với tong loại,
tong thứ vật liệu.
Ơ khâu thu mua: Vật liệu phải đợc quản lý về số lơng, chất lợng, giá
mua và chi phí thu mua , tình hình thực hiện kế hoạch thu mua , thờng
xuyên tìm kiếm nguồn hàng mới đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có nguồn
hàng dự trữ và có đợc nguồn hàng với chi phí thấp nhất
ở khâu bảo quản : Phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng sao cho dễ
nhập xuất kiểm tra , có phơng pháp bảo quản khoa học với tong loại
vật liệu cũng nh các biện pháp bảo vệ an toàn tài sản .
ở khâu sử dụng : Phải xác định đợc mức tiêu hao nguyên vật liệu
một cách chính xác để có định hớng sử dụng tiết kiệm vật liệu . Tuy nhiên
chất lợng của sản phẩm , uy tín của sản phẩm trên thị trờng phảI đăt lên
hàng đầu .
ở khâu dự trữ : Doanh nghiệp phảI tính toán lợng vật t cần thiết cho
sản xuất để xây dung các định mức dự trữ hợp lý đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc liên tục .
Đứng trên góc độ quản lý chung cho toan doanh nghiệp khi tiến

hành công tác quản lý vật liệu , quản trị doanh nghiệp phảI quan tâm cả về
mặt chất lợng và số lợng .Thành lập bộ phận kiểm tr , kiểm nghiệm số lợng
, chất lợng vật liệu . Doanh nghiệp phảI có đầy đủ thông tin tổng hợp chi
tiết về tong loại vật liệu .Việc quản lý vật liệu đợc tiến hành theo tong kho ,
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
2
đảm bảo cung cấp vật liệu vật liệu cho sản xuất . Vật liệu xuất ding cho các
đối tợng sử dụng phảI phù hợp với định mức nhằm tiết kiệm chi phí vật liệu
một cách hợp lý , góp phần hạ giá thành sản phẩm , tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp .
1.1.3. Vai trò của kế toán đối với việc qủn lý và sử dụng vật liệu
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp ,
trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu .
Hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm đợc tình hình cụ thể về vật liệu để đề ra hớng sản xuất kinh
doanh . Hạch toán vật liệu có chính xác , kịp thời ,đầy đủ thì mới nắm đợc
chính xá tình hình thu mua , dự trữ , xuất dùng vật liệu , từ đó biện pháp
quản lý vật liệu thích hợp .Thông qua số liệu kế toán các nhad quản lý có
kế hoạch cung ứng kịp thời phục vụ cho sản xuất , hạn chế hao hụt lãng phí
, sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm nhất nhng vẫn đảm bảo chát lợng sản
phẩm và tiến độ sản xuất .
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán vật liệu là công cụ thu nhận , xử lý , cung cấp thông tin và hỗ
trợ đắc lực cho quản trị doanh nghiệp . Để kế toán vật liệu thực sự trở thành
công cụ đắc lực , kế toán vật liệu phảI thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ sau :
- Tổ chức đánh giá . phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc ,quản
lý thống nhất của nhà nớc , yêu cầu quản trị của doanh nghiệp .
- Tổ chức chứng từ kế toán , tài khoản kế toán , sổ kế toán phù hợp
với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đăng ký áp dụng

.Từ đó phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu , cung cấp số liệu
kịp thời để tập chi phis sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
- áp dụng phơng pháp hạch toán vật liệu phù hợp với đặc điểm sản
xuất của tong doanh nghiệp .Kiểm tra các phân xởng , các kho và các
phòng ban thực hiện chứng từ ghi chép ban đầu về vật liệu , mở sổ sách cần
thiết và hạch toán vật liệu đúng chế độ .
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
3
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ và sử dụng vật
liệu , kiểm kê , đánh giá lại hàng tồn kho theo chế độ quy định , lập báo
cáo về vật liệu phục vụ công tác quản lý và lãnh đạo .
- Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua , tình hình
thanh toán với ngời bán , tình hình sử dụng vật liệu trong sản xuất để đa ra
các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý .
Qua nghiên cứu cho thấy vật liệu có vị trí quan trọng và vai trò to lớn
đối với quá trình sản xuất kinh doanh .Kế toán vật liệu thực hiện công tác
kiểm tra giám sát tình hình hiện có, sự biến động của vật liệu đồng thời
cung cấp thông tin làm căn cứ cho quản trị doanh nghiệp ra các quyết định
quản lý nói chung va quản trị vật liệu nói riêng. Do vậy, cần thiết phảI tổ
chức công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng phát triển, kéo theo trình độ sản xuất và quan
hệ sản xuất ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Trứơc bối cảnh đó . quản
trị doanh nghiệp phảI đổi mới, hoàn thiện hơn và đặt ra cho công tác kế
toán những thử thách mới. Là một công cụ đắc lực cho quản trị doanh
nghiệp, kế toán vật liệu tất yếu phảI hoàn thiện và theo kịp sự phát triển
chung, đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ đặt ra và phát huy
một cách hiệu quả nhất sự đong góp của mình trong công tác quản lý vật
liệu.
1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu

1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp vật liệu bao gồm nhiều loại với công dụng
tính chất lý hoá khác nhau và có sự biến động thờng xuyên trong quá trình
sản xuất. Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán phảI phân loại vật
liệu. Tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong quá trình
sản xuất mà vật liệu trong doanh nghiệp có thể phân chia thành các loại sau
- Nguyên vật liệu chính: mỗi doanh nghiệp sản xuất sử dụng các loại
nguyên vật liệu chính khác nhau nh sắt thép trong xây dung cơ bản, vảI
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
4
trong doanh nghiệp may. Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào
vật liệu.
- Vật liệu phụ: đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để tăng
tính năng của sản phẩm.
- Nhiên liệu:là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh:xăng dầu, khí, ga
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tảI,
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm những vật liệu thiết
bị, công cụ, khí cụ vật kết cấu dùng cho xây dung cơ bản.
- Vật liệu khác: là những vật liệu cha đợc sắp xếp vào những loại
trên thờng là những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu
thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Trên thực tế tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị vật liệu mà mỗi loại vật
liệu cần đợc phân loại một cách chi tiết theo tinh năng.
Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu đợc chia làm hai
nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn
liên doanh, nhận biếu tặng
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Cách phân

loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất
nguyên vật liệu, là cơ sở để trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Căn cứ vào mục đích,công dụng của nguyên vật liệu có thể chai
nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng
cho quản lý ở các phân xởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Nhợng bán, đem góp vốn
liên doanh, đem quyên tặng.
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
5
1.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo bằng tiền tệ để biểu hiện
giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Đây cũng chính là thớc
đo cơ bản của hạch toán kế toán.
Doanh nghiệp tiến hành đánh giá vật liệu theo một trình tự nhất định.
Quá trình đánh giá vật liệu kế toán phảI tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc giá gốc: Vật t, hàng hoá phảI đợc đánh giá theo giá gốc.
Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc những vật t hàng hoá đó ở địa
điểm và trạng tháI hiện tại.
Nguyên tắc thận trọng: Vật t, hàng hoá đợc đánh giá theo giá gốc,
nhng trờng giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn gía gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đI chi phí ớc tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ớc cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự

phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông
qua hai chỉ tiêu: Trị giá vốn thực tế và dự phòng giảm giá hàng tồn
kho(điều chỉnh giảm giá).
Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá hàng hoá vật t phảI đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn ph-
ơng pháp kế toán nào thì phảI thực hiện phơng pháp kế toán đó nhất quán
trong suốt niên độ kế toán.
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá đợc phân biệt ở
các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh: Thời điểm
mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua; thời điểm nhập kho xác định trị
giá cốn thực tế hàng nhập; thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế
hàng xuất; thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ.
Theo quy định hiện hành vật liệu nhập xuất tồn kho đều đợc
phản ánh theo giá vốn thực tế. Nhngnguyên vật liệu có nhiều loại, thờng
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
6
xuyên biến động, do đó để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kế toán
nguyên vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. Giá hạch toán đợc
sử dụng để ghi hàng ngày, đến cuối kỳ kế toán đánh giá lại theo giá vốn
thực tế.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế.
Giá vốn thực tế đợc xác định trên cơ sở chứng từ hợp lệ, chứng minh
cho các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình thu mua vật
liệu.Tuỳ theo nguồn hình thành, giá vốn thực tế vật liệu nhập kho đợc tính
theo quy định.
Vật liệu mua ngoài nhập kho:
+ ở doanh ngiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá
vốn thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn( không kể thuế GTGT ) cộng các
khoản chi phí thu mua, vận chuyển và trừ đI các khoản giảm giá ( nếu có ).
+ Doanh ngiệp tính thuế trực tiếp trên GTGTthì giá vốn thực tế là

tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) cộng chi phí thu mua và trừ đI
các khoản giảm giá.
- Vật liệu thuê ngoài gia công nhập kho: Trị giá vốn thực tế là trị giá
vật liệu xuất chế biến cộng các chi phí liên quan nh tiền thuê gia công, hoa
hụt định mức
- Nhập do tự sản xuất: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất của vật t tự gia công chế biến.
- Nhập vật t do nhận góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật
t nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các khoản phát
sinh khi tiếp nhận vật t.
- Nhập vật t do đợc cấp: trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho là gía
trị ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập vật t do đợc biếu tặng, dợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế của vật
t là giá hợp lý cộng các chi phí khác liên quan.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản
lý mà kế toán vật liệu tính toán trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho phù
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
7
hợp, tuân thủ nguyên tắc nhất quan trong hạch toán. Doanh nghiêp có thể
lựa chọn đăng ký áp dụng theo một trong các phơng pháp sau:
Phơng pháp đích danh: Đòi hỏi kế toán phảI biết đợc những đơn vị
vật liệu có trong kho thuộc những lần nhập kho nào, đơn giá nhập kho là
bao nhiêu? để khi tính trị giá vốn vật liệu xuất kho kế toán chỉ việc lấy số l-
ợng nhân với đơn giá nhập kho riêng của từng đối tựơng vật liệu cần tính
giá.Phơng pháp đơn giá bình quân:

Giá thực tế vật liệu xuất
trong kỳ
=
Đơn giá bình

quân
X
Số lợng vật liệu xuất
trong kỳ
- Phơng pháp nhật trớc, xuất trớc (FI FO): phơng pháp này dựa trên
giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc, xuất hết số nhập truớc thì mới
đén số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Cơ sở của phơng
pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá của vật
liệu xuất trớc, do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của
vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá
cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LI FO): Phơng pháp này giả định
những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên. Do đó giá trị vật liệu
xuất kho sẽ đợc tính cho giá nhập kho mới nhẩt rồi tính tiếp theo giá nhập
kho kế trớc, giá trị vật liệu tồn kho đợc tính theo giá nhập kho cũ nhất. Ph-
ơng pháp này thích hợp trong trơng hợp lạm phát.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là do doanh nghiệp quy định và đợc ổn định suốt trong
quá trình hạch toán. Giá hạch toán giúp cho việc hạch toán nhập xuất tồn
kho hàng ngày của từng loại vật liệu đợc kịp thời và thuận tiện hơn.
Trị giá hạch toán vật Số lợng vật liệu Đơn giá
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
Đơn giá
=
Trị giá mua thực tế của
hàng tồn trong kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng còn

trong kỳ
+
Số lợng hàng nhập
trong kỳ
8
liệu nhập, xuất, tồn = nhập, xuất, tồn X
hạch toán
Cuối kỳ kế toán tiến hành tính toán lại trị giá vốn của vật liệu nhật,
xuất, tồn kho trong kỳ theo gía thực tế.

Hệ số
=
Trị giá vốn thực tế VL
tồn đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế VL
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán VL
tồn đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán VL
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế
vật liệu xuất
trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
vật liệu xuất
trong kỳ
X Hệ số
giá
Ưu điểm lớn nhất của phơng pháp hệ số là giảm bớt khối lợng công

việc tính toán của kế toán.
Tuy nhiên giá cả của vật liệu có thể biến động lớn do nhiều nguyên
nhân. Khi đó kế toán quản trị phảI linh hoạt thay đổi phơng pháp tính giá
phù hợp với điều kiện thực tế để tiến hành hạch toán đúng chi phí vật liệu
trong giá thành sản phẩm.
Kế toán quản trị vật liệu theo phơng pháp hợp lý có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh Mỗi ph ơng pháp tính sẽ
cho một kết quả về chi phí sản xuất, kết quả lãI lỗ khác nhau.
1.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu.
Tìm hiểu công tác hạch toán chi tiết thấy rằng việc hạch toán vật tở
doanh nghiệp phảI đảm bảo các yêu cầu:
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở từng kho và bộ phận kế toán
của doanh nghiệp.
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
9
- Theo dõi hàng ngày tình hình nhật, xuất, tồn kho của từng loại, thứ
vật liệu theo cả chỉ tiêu hiện vật và cả chi tiêu giá trị.
- Đảm bảo khớp đúng về nội dung chỉ tiêu tơng ớng giữa số liệu
hạch toán chi tiết ở kho với số liệu kế toán chi tiết, số liệu kế toán tổng
hợp.
* Chứng từ sử dụng.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp kế toán chi tiết vật liệu
phảI đợc hiện theo từng kho, từng loại và phảI đợc tiến hành đồng thời ở
kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Căn cứ theo chế độ chứng từ kế toán ban hành kèm theo quyết định
số 167/2000 QĐ - BTC ngày 25/10/2000 hệ thống chứng từ kế toán vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho Mẫu 01 VT
- Phiếu xuất kho Mẫu 02 VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu 03 VT

- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá Mẫu 08 VT
- Hoá đơn (GTGT)- MS 01 GTKT 2LN
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT 2LN)
- Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
Đối với các chứng từ bắt buộc phảI lập đầy đủ, kịp thời theo đúng
quy định. Ngời lập chứng từ phảI chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của
chứng từ. Mọi chứng từ kế toán phảI đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian hợp lý, phục vụ cho việc ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời.
* Phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý vật liệu là phảI tiến hành quản
lý chặt chẽ theo cả hai chỉ tiêu số lợng và gía trị ở từng khâu trong quá
trình vận động của vật liệu. Do vậy công tác kế toán vật liệu phảI tiến hành
đồng thời cả ở phòng kế toán và ở kho. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật
liệu ở kho và phòng kế toán có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau, việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho và sổ kế toán phảI đảm bảo tinh thống nhất và
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
10
khớp đúng. chính mỗi liên hệ này hình thành nên các phơng pháp hạch
toán khác nhau. Kế toán vật liệu phảI lựa chọn vận dụng phơng pháp hạch
toán chi tiết phù hợp với yêu cầu về trình độ quản lý kinh tế của doanh
nghiệp, có thể tiến hành một trong ba phơng pháp sau:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
Mỗi phơng pháp có một phạm vi áp dụng phù hợp nhất định. Các
doanh nghiệp phảI căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình đẻ lựa chọn phơng
pháp phù hợp và khoa học. Trên cơ sở phơng pháp kế toán chi tiết đợc lựa
chọn áp dụng, kế toán tiến hành mở các số kế toán liên quan, ghi sổ các
nghiệp vụ phát sinh theo trình tự nhất định. Căn cứ để kế toán và thủ kho
ghi vào sổ là số liệu trên các chứng từ đã đợc kiểm tra hợp lệ.

ở kho: trong cả ba phơng pháp, thủ kho đều tiến hành ghi sổ phản
ánh nghiệp vụ phát sinh vào thẻ kho. Thẻ kho đợc lập cho từng loại vật liệu
theo từng kho và đợc sắp xếp tơng ớng với kết quả phân loại vật liệu ở
doanh nghiệp. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu
thủ kho tiến hành ghi sổ theo số lợng thực tế nhập, xuất kho của từng loại.
Mỗi chứng từ đợc ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày, thủ kho tính ra số
hàng tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
Ngoài ra phơng pháp ghi sổ số d thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi
chép số tồn kho cuối tháng của từng loại vật liệu theo chỉ tiểu số lợng.
ở phòng kế toán: Đối với phơng pháp ghi thẻ song song: Kế toán căn
cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật t. Sổ đợc mở
theo từng danh điểm vật t để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo
chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu thành tiền. Cuối tháng tiến hành cộng số liệu
trên các sổ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng
nhóm, loại vạt liệu.
Đối với phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Kế toán sử dụng sổ
đối chiếu luân chuyển để ghi vào cuối tháng. Sổ đợc dùng để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật t, theo dõi cả chỉ tiêu số lợng và chỉ
tiêu thành tiền của hàng nhập, xuất, tồn kho. Để thuận tiện cho việc ghi sổ
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
11
luân chuyển vào cuối tháng, kế toán có thể mở bảng kê nhập kho và bảng
kê xuất kho.
Đối với phơng pháp sổ số d: Kế toán lấy số liệu thành tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ nhập (xuất) vật liệu theo từng loại để ghi vào bảng luỹ
kế nhập và bảng luỹ kế xuất. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê luỹ
kế nhập, bảng luỹ kế xuất để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Số liệu
tồn kho cuối tháng phải khớp với cột thành tiền trên sổ số d.
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
Ghi thẻ song song

Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển

SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
12
Thẻ kho
Sổ KT chi tiết
Chứng từ xuất
Chng từ nhập
Bảng tổng hợp
N-X-T

Thẻ kho
Sổ KT chi tiết
Chứng từ xuất
Chng từ nhập
Bảng tổng hợp
N-X-T

Thẻ kho
Sổ KT chi tiết
Chứng từ xuất
Chng từ nhập
Bảng tổng hợp
N-X-T

Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập Bảng kê xuất

Chứng từ xuất
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
Ghi sổ số d

Chú giải: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Sổ kế toán chi tiết vật liệu:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụngtrong doanh
nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán sau:
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
Chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
nhập
Sổ số d
Bảng tổng hợp
N-X-T
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế
xuất
13
Chứng từ xuất
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Ngoài ra kế toán còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, bảng luỹ
kế nhập, bảng luỹ kế xuất phục vụ cho việ ghi sổ kế toán chi tiết đ ợc đơn

giản, nhanh chóng và kịp thời.
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên yêu cầu kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và
tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán tổng hợp liên quan.
Theo phơng pháp này, giá trị của nguyên vật liệu có thể đợc xác định ở bất
kỳ một thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu
kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu tổng hợp
trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, chúng phải phù hợp với nhau. Nếu có
chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
* Chứng từ sử dụng: Các chứng từ sử dụng trong kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08- VT);
- Hóa đơn GTGT (Mã số 01 GTKT 2 LN);
- Phiếu mua hàng (mẫu 13- BH);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT);
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH).
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nh: Biên bản kiểm
nghiệm (mẫu 05- VT); phiếu báo vật t vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT),
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
14
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động
của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ;

- Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại;
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ;
- Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại;
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số d Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối
kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi
tiết từng loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp:
- TK 1521- Nguyên vật liệu chính;
- TK 1522- Vật liệu phụ;
- TK 1523- Nhiên liệu;
- TK 1524- Phụ tùng thay thế;
- TK 1525- Thiết bị xây dựng cơ bản;
- TK 1528- Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp lại có thể mở thêm các tài khoản cấp 3, cấp
4, tới từng nhóm, thứ nguyên vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý chi tiết
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản khác nh TK 151,
TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627,
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
15
* Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu một số nghiệp vụ chủ
yếu đợc tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10

16
TK 152
TK: 621, 627,
641,642, 241
Xuất kho NVL cho sản xuất
kinh doanh, XDCB
TK: 128, 122
Xuất kho NVL góp vốn liên
doanh
TK 412
Chênh lệch giảm
đánh giá lại vốn góp
Chênh
lệch tăng
đánh giá lại
vốn góp
TK: 1388, 1368
Xuất NVl cho vay tạm thời
Tk 1381
NVL thiếu khi kiểm kê
cha rõ nguyên nhân
TK:111,112,331
Chiếu khấu thơng mại, giảm giá
hàng mua, hàng
mua trả lại
TK: 111, 112, 331
Nhập kho NVl mua ngoài
TK 133
Nhập kho NVl do nhập khẩu
TK: 3333,

33312
TK 133
Thuế nhập
khẩu
Thuế GTGT
hàng nhập khẩu
TK 331
Tk 154
Nhập NVL do tự sản xuất,
thuê ngoài gia công
Tk 411
Nhập kho NVL do nhận vốn góp
Tk 711
Nhập kho NVL do đợc biếu tặng
TK: 621, 627, 641
Nhập kho NVl đã xuất dùng
nhng không hết
Ghi chú: Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT, hoặc doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì sơ đồ trên không có TK 133.
Tk 133
Giảm thuế GTGT
hàng mua
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phuơng pháp kiểm kê
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kiê
định kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá nguyên vật liệu nhập, xuất,
tồn kho sẽ không đợc phản ánh một cách thờng xuyên liên tục trên Tài khoản
152- Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này chỉ phản ánh trị giá nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày, việc nhập nguyên vật liệu đợc phản ánh ở TK

611- Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho, sử dụng công thức cân
đối để tính ra trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá nguyên
vật liệu thực tế
xuất kho

=
Trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ

+
Trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế nguyên
vật liệu tồn
cuối kỳ
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình tăng giảm trị giá vốn
thực tế nguyên vật liệu trong kỳ, kế toán sử dụng TK 611- Mua hàng. Kết
cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật t, hàng hóa tồn đầu kỳ;
- Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hóa tăng trong kỳ;
Bên Có ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật t, hàng hóa tồn cuối kỳ;
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
17

- Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hóa giảm trong kỳ.
Tài khoản này không có số d, có thể chi tiết theo hai tài khoản cấp 2:
TK 6111- Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 6112- Mua hàng hóa.
Tài khoản 152 cũng đợc sử dụng, nhng nó chỉ phản ánh trị giá vốn
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài
khoản khác nh: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331,
* Phơng pháp kế toán: Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ
yếu đợc tóm tắt bằng sơ đồ sau đây
sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo
Phơng pháp kiểm kê định kỳ
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
18
TK 611
TK: 151, 152
Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ
TK: 111, 112, 331
Chiếu khấu thơng mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại
TK 1381
NVL thiếu khi kiểm kê
cha rõ nguyên nhân
TK: 133
TK: 128, 222
TK: 621, 627,
641, 642
Trị giá NVL xuất dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Xuất NVL góp vốn liên doanh
Chênh lệch giảm

do đánh giá lại vốn góp
Chênh
lệch tăng
đánh giá lại
vốn góp
TK 412
Giảm thuế
GTGT hàng mua
TK: 151, 152
Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ
TK: 111, 112, 331
Nhập kho NVL do mua ngoài
TK: 133
TK: 111, 112, 331
TK: 3333, 33312
Nhập kho NVL do nhập khẩu
TK 331
TK133
Thuế nhập
khẩu
Thuế GTGT hàng
nhập khẩu
TK 411
Nhập kho NVL do nhận
vốn góp liên doanh
TK 631
Nhập kho NVL đợc tặng
thuê ngoài gia công
TK 711
Nhập kho NVL do tự chế,

Ghi chú: Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT, hoặc doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì sơ đồ trên không có TK 133.
1.3.3. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Việc sử dụng các sổ kế toán, quy trình ghi chép sổ kế toán nguyên
vật liệu còn tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng Hình thức kế toán nào. Có
thể tóm tắt nh sau:
- Sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái TK 152, bảng kê nhập- xuất-
tồn kho nguyên vật liệu đợc sử dụng trong cả bốn Hình thức kế toán;
- Nhật ký- Sổ cái sử dụng cho Hình thức Nhật ký- Sổ cái;
- Sổ Nhật ký chung, Nhật ký mua hàng sử dụng cho Hình thức Nhật
ký chung;
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sử dụng cho Hình thức chứng từ ghi sổ;
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu số 2, các nhật ký chứng từ số 1, 5, 6,
10 ; bảng kê số 4, số 5, số 3 và nhật ký chứng từ số 7 đợc dùng trong Hình
thức nhật ký chứng từ.
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
19
Chơng II
Tình hình thực tế kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần đầu t sản xuất động cơ, phụ tùng và
lắp rắp ô - tô, xe máy lisohaka
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh cà quản lý SXKD ở
công ty LISOHAKA
2.1.1. lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu t sản xuất động cơ, phụ tùng và lắp rắp ô tô, xe
máy LISOHAKA là công ty cổ phần đợc thành lập theo quyết định số
07/HĐQT- QĐ ngày 05/06/2000của hội đồng quản trị các cổ đông, công ty
hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 030300009/QĐ ngày
08/08/2004 do sở kế hoạch đầu t Hà Tây cấp. Là một công ty hoạt động

theo luật doanh nghiệpđợc Quốc Hội Nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999.
LISOHAKA là một công ty cổ phần bao gồm các cổ đông:
- Công ty TNHH Hoàng Hà: 15%
- Công ty TNHH Long Chính: 30%
- HTX thơng mại dịch vụ Cửu Long: 10%
- Công ty xây dựng 699: 30%
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
20
- Công ty cổ phần xe đạp xe máy Thái Bình: 15%
Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại: Khu công nghiệp Phú cát xã Hạ
Bằng- Huyện Thach Thất- Tỉnh Hà Tây.
Địa vị pháp lý:
- Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Thuộc sở hu của các cổ đông.
- Có điều lệ về tổ chức hoạt động của công ty, có con dấu riêng, đợc
mở tài khoản tại ngân hàng.
- Công ty có vốn điều lệ là 45 tỷ đồng Việt Nam và chịu trách nhiệm
tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ bằng số vốn đó.
- Công ty hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của luật
doanh nghiệp về nghị quyết của đại hội cổ đông.
Thời hạn hoạt động của công ty đợc tính từ khi đợc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và hoạt động trong vòng 50 năm. Thời gian hoạt
động có thể đợc gia hạn hoặc rút ngăn với điều kiện đại hội cổ đông nhất
trí thông qua.
Trải qua 5 năm hoạt đông công ty đã gặp không ít kho khẳn trong
việc quản lý và điều hành chung, một phần là do công ty mới đợc thành
lập. Nhng với cố gắng nỗ lực đi lên công ty đã dần đi vào thế ổn định và

không ngừng phát triển mở rộng quy mô sản xuất. Công ty đã và đang
khẳng định vị trí của mình trên thị trờng bằng uy tín, chất lợng của sản
phẩm. Điều đó đợc khẳng định thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Tình hình tài chính của công ty (năm2004)
Đơn vị: Đồng
chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần 412.319.570.500
2. Giá vốn hàng bán 376.353.108.500
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 8.966.462.000
4. Doanh thu hoạt động tài chính 7.359.140.000
5. Chi phí hoạt động tài chính: 5.297.135.500
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
21
Trong đó lãi vay phải trả 3.916.572.500
6. Chi phí bán hàng 1.618.303.900
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.410.162.600
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
8.531.373.100
9. Thu nhập khác 14.623.795.300
10. Chi phí khác 13.524.316.000
11. Lợi nhuận khác 1.099.479.300
12. Tổng lợi nhuận trớc thuế 9.630.852.400
2.1.2. Đặc điểm tổ chức SXKD của công ty
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ, phát huy quyền tối đa hoá lợi nhuận có thể đợc
của công ty, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống
cho ngời lao động trong công ty, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tròn
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc, phát triển công ty không ngừng lớn
mạnh. Tiến tới trở thành một doanh nghiệp có đủ năng lực sản xuất xe máy

mang thơng hiệu Việt Nam.
Nhiệm vụ của công ty:
- Sản xuất các chi tiết phụ tùng lắp rẵpe máy.
- Lắp rắp xe máy hoàn chỉnh, xe ô tô vận tảI loại vừa, xe buyt
loại nhỏ.
- Thi công các công trình kiên trúc, giao thông thuỷ lợi.
- Dich vụ sửa chữa ô tô, xe máy và các dịch vụ thơng mại khác
- Cung cấp và lắp rắp xe máy cho các cơ sở bán hàng
Cơ cấu tổ chức sản xuất của cong ty bao gồm các phân xởng: phân
xởng sản xuất nhựa; phân xởng sơn; làm vành, moay ơ; xởng sản xuất giảm
sóc; xởng dây điện; phân xởng mạ mỗi một phân x ơng đều có nhiệm vụ
và chức năng khác nhau. Nh phân xởng chế tạo vành thì từ vật liệu nh
thép qua phân x ởng này sẽ trơ thành sản phẩm.
Quy trình để gia công các sản phẩm bao gồm các công đoạn sau:
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
Giám đốc: là ngời trực tiếp quản lý, chỉ đạo và tổ chức điều hành
toàn bộ hoạt động SXKD của công ty, chịu mọi trách nhiệm trớc cấp trên
trớc cơ quan nhà nớc và toàn thể cán bộ công nhân viên về xây dựng công
ty và kết quả hoạt động SXKD theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết
định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc đơn giản gọn nhẹ,
đảm bảo hoạt động SXKD có hiệu quả.
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
Hàn, lắp ghép
tổng thể
Phun phủ lớp bảo
vệ
Lắp ghép với các bán

thành phẩm bao bì đóng
gói
23
Chế tạo chi tiết
rời
Dới giám đốc là ba phó giám đốc: phó giám đốc hành chính và hai
phó giám đốc phụ trách về SXKD,ba phó giám đốc này là ngời trợc tiếp
giúp việc cho giám đốc công ty.
Các trởng phòng ban của các phòng ban nghiệp vụ có trách nhiệm
báo cáo và đề xuất tham gia ý kiếm trong quá trình quản ly kinh doanh và
hoạt động nghiệp vụ của đơn vị. Mỗi phòng ban và phân xởng sản xuất
trong công đều có các chức năng nhiệm vụ cụ thể.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 6 bộ phận:
- Truởng phòng kế toán: chỉ đạo công tác của phòng kế toán chịu
trách nhiệm trớc giám đốc công ty về tất cả số liệu báo cáo kế toán tài
chính của công ty, kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán kịp thời
đảm bảo kỳ hạch toán phải có báo cáo kế toán trình lên lãnh đạo cũng nh
cấp, các ngành liên quan. Tham mu cho giám đốc trong việc sử dụng đồng
vốn sao cho có hiệu quả nhất.
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
Giám đốc
PGĐ. Hành chính
PGĐ. Sản xuất
PGĐ. Sản xuất
Phòng HC- TC Phòng nghiệp vụ
Phòng KT-VT
X. mạ sơn
X. hàn dập II
X. hàn dập I

PX. Cơ khí
X. mạ sơn
PGĐ. Hành chính
Xởng nhựa
Xởng giảm sóc
Phòng KCS
24
- Kế toán tổng hợp: thực hiện phân tích hoạt động SXKD, tổ chức lu
trữ tài liệu kế toán. Tổng hợp số liệu, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ
hạ giá thành.
- Kế toán thanh tóan và công nợ: theo dõi công tác thanh toán các
khoản phải thu, các khoản phải trả cho các tợng, việc nhập, xuất, tồn quỹ
tiền mặt. Giám sát tình hình sử dụng vốn, tình hình thi hành chế thanh
tóan. Lập bảng thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Kế toán ngân hàng và tài sản cố định: theo dõi tình hình rút tiền và
gửi tiền vào ngân hàng. thực hiện các nghiệp vụ vay ngắn hạn và dài hạn
ngân hàng. Theo dõi cơ cấu vốn về TSCĐ. Hiệu quả kinh tế của tài TSCĐ
từng bớc hoàn thiện cơ cấu và nâng cao hiệu quả của VCĐ, theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán các đơn vị trực thuộc: tiến hành kiểm tra các chứng từ do
các đơn vị gửi lên, nhập số liệu vào máy, cung cấp số liệu cho kế tóan tr-
ởng để tổng hợp.
- Kế toán tổn hợp chi phí kiêm thủ quỹ: theo dõi việc ghi chép ban
đầu và tập hợp chi phí sản xuất, cach phân bổ chi phí cơ bản nhằm đảm bảo
xác định chính xác giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng công tác
hạch giá thành. Quản lý các loại tiền hiện có ở công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức hệ thống sổ áp dụng ở công ty: trên cơ sở lựa chọn hệ thống
tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc sử lý thông tin ban đầu. Với hình thức sổ là

Nhật ký chứng từ các sổ sách kế toán sử dụng đều là những sổ sách theo
biểu mẫu quy định bao gồm: sổ nhật ký chứng từ; sổ cái; các sổ kế toán chi
tiết.
SV : Phan Văn Thành Lớp : K39- 21.10
25
Kế toán TT
công nợ
Kế toán tổng
hợp
Kế toán NH
& TSCĐ
Kế toán
ĐVtrực
thuộc
Kế toán t.hợp
thủ quỹ
Kế toán trởng

×