SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Lời mở đầu
Từ xa xa ông cha ta đã biết trao đổi hàng hoá lẫn nhau để có đợc những
vật dụng cần thiết cần cho sự tồn tại và phát triển của bản thân cũng nh của
toàn xã hội. Họ chỉ quan tâm tới làm sao đủ ăn đủ mặc mà vẫn cha ý thức về
vấn đề lợi nhuận họ cần đạt là bao nhiêu, mọi việc đều có Nhà Nớc lo Nhà N-
ớc chịu. Do sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nên tạo ra sức ỷ lại lớn ở các Doanh nghiệp, điều đó đã góp phần làm
cho nền kinh tế chậm phát triển.
Hiện nay, Nhà nớc ta thực hiện đờng lối phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, các Doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau bình đẳng trớc pháp luật.
Vì thế, buộc các Doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức tốt công tác hoạt
động kinh doanh của mình, nắm bắt quy luật cơ chế thị trờng để ra các quyết
định đúng đắn, kịp thời. Vấn đề bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cũng đã đợc các Doanh nghiệp chú ý tới bởi nó ảnh hởng trực tiếp tới sự tồn
tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đặc biệt là doanh thu bán hàng có ý nghĩa
rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho Doanh
nghiệp trang trải chi phí, thực hiện không những tái sản xuất giản đơn mà còn
thực hiện tái sản xuất mở rộng, giúp Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nớc, ổn định tình hình tài chính,. . Vậy, để đứng vững trên thị trờng thì
Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, xác định kết quả, có chiến l-
ợc tiêu thụ thích hợp nhằm đảm bảo thu đợc hiệu quả cao trong kinh doanh và
có lãi.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Pin - Đèn Rồng Vàng em đã nghiên cứu, tìm hiểu về công tác kế toán bán
hàng của Công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên trong
Công ty nói chung và các nhân viên phòng kế toán nói riêng, cùng sự hớng
dẫn của các thầy cô giáo- đặc biệt là: Cô giáo-TS Trơng Thị Thuỷ_Trởng bộ
môn kế toán DN, em đã chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Pin - đèn Rồng Vàng.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có ba chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Doanh nghịêp thơng mại.
Chơng 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở Công ty TNHH Pin - đèn Rồng Vàng.
Chơng 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại TNHH Pin - đèn Rồng Vàng.
Kho a K ế T o án - HV T C - 1 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Ch ơng I
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả ở Doanh nghiệp Thơng mại
1.1.ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hàng hoá ngày càng đa dạng và
phong phú, với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của
ngời tiêu dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và
thực hiện tốt chiến lợc kinh doanh của công ty mình,để thu đợc lợi nhuận tối
đa có thể. Vì vậy phải tổ chức công tác bán hàng nh thế nào để đạt đợc mục
đích đó. Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá,dịch
vụ cho khách hàng đồng thời thu đợc tiền và giành quyền đợc quyền thu tiền.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ việc doanh
nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Theo thông t số 100/1998/TT/BTC do Bộ Tài Chính ban hành
ngày15/7/1998:Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc từ
việc doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao
gồm phần thuế GTGT. Đối với Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền
doanh nghiệp thu đợc từ việc Doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng đã bao gồm phần thuế GTGT.Theo văn bản hớng dẫn sửa
đổi, bổ xung chế độ KTDN thông t số 120/1999/TT_BTC ngày 7/10/1999.
- Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi (-)
các khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thơng mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp)
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và chi
phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hoá,
chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,. .
Kho a K ế T o án - HV T C - 2 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng
trong tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp trong kỳ có hiệu quả hay không. Thông qua đó Doanh
nghiệp có thể nhận xét đợc hoạt động kinh doanh của mình và có những biện
pháp khắc phục những hạn chế.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công tác
kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.1.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở Doanh nghiệp Thơng mại
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ
nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và các
khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh
toán và làm nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý Doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là đã bán để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng
kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng, chất lợng, thời gian,. . .
Đôn đốc việc thu tiền khách hàng nộp về quỹ.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
hợp lý, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu
quả công tác kế toán.
Kho a K ế T o án - HV T C - 3 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển
chi phí cho hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
1.1.2.2.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Doanh nghiệp Thơng mại
Từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Thơng mại nêu
trên, kế toán có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh
nghiệp nói chung và trong hoạt động kinh doanh nói riêng. Để thực hiện tốt
vai trò của kế toán, Kế toán Doanh nghiệp Thơng mại thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lu chuyển của hàng
hoá ở Doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán, phản ánh đúng đắn
trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về
quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng
hoá. Đồng thời, chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách
nhập, xuất kho, bán hàng hoá và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và
thông tin chi tiết cần thiết về hàng hoá phục vụ kịp thời cho quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá. . Tổ
chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp Thơng mại.
Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu.
1.2.1. kế toán bán hàng
Tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của từng Doanh nghiệp, có những
Doanh nghiệp kinh doanh cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu, có những Doanh
nghiệp chỉ kinh doanh xuất khẩu mà không thực hiện nhập khẩu, có những
Doanh nghiệp chỉ nhập khẩu mà không thực hiện xuất khẩu mà giá trị doanh
thu hàng hoá của các Doanh nghiệp có khác nhau. Nhìn chung, doanh thu bán
hàng trong các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng ra nớc ngoài.
- Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nớc.
- Doanh thu bán hàng hoá nội địa.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Kho a K ế T o án - HV T C - 4 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua hàng với khối lợng lớn sẽ đợc doanh nghiệp giảm
giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng thì sẽ đợc Doanh nghiệp chiết
khấu, còn nếu hàng hoá của Doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có
thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu Doanh nghiệp giảm giá.
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng
với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đợc Doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do
hàng bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi
trong hợp đồng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền Doanh nghiệp phải trả lại cho
khách hàng trong trờng hợp hàng đã đợc xác định là đã bán nhng do chất lợng
không đạt yêu cầu nh thoả thuận, khách hàng trả lại số hàng đó.
- Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm: Thuế GTGT nộp
theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về bán hàng hoá, dịch vụ của
hoạt động kinh doanh chính, đợc thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lố. Nó là phần
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp. Nh vậy, kết quả kinh doanh đợc xác
định nh sau:
)(lỗ
Lãi
=
thuần hàngbán
thu Doanh
-
bán hàng
vốn Giá
-
ra. bán hàngcho tính nghiệpdoanh
lý nquảphí chi hàng,bánphí Chi
1.2.2.Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.Các phơng thức bán hàng
Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Kho a K ế T o án - HV T C - 5 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Đối với nền kinh tế quốc dân, thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lu thông. Các Doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà
giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán hàng có
ảnh hởng trực tiếp đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các đơn vị, nó tác
động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thực hiện việc bán hàng ở trong nớc và bán hàng ra nớc ngoài (xuất khẩu). Vì
vậy, kế toán phải mở sổ để theo dõi chi tiết cho từng nghiệp vụ bán hàng (bán
hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu, hàng trong nớc,. . .)
Các phơng thức bán hàng:
- Bán hàng theo phơng thức gửi bán:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và
giao hàng tại địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi,
hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu
và đợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán
thẳng). Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của Doanh nghiệp
thì hàng hoá đợc xác định là đã bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu). Trong ph-
ơng thức này có các trờng hợp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng
trả tiền ngay. Khi đó, lợng hàng hoá đợc xác định ngay là đã bán, đồng thời
ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng trả góp: Trờng hợp này doanh thu bán hàng đợc ghi
nhận ngay, nhng Doanh nghiệp chỉ thu đợc một phần tiền bán hàng, phần còn
lại sẽ đợc khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lãi) theo hợp
đồng đã ký kết giữa các bên.
+ Bán hàng cho khách hàng chịu: Ngời mua chấp nhận thanh toán
nhng cha trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng
nhng Doanh nghiệp cha thu đợc tiền.
+ Trờng hợp trả lơng cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi
hàng hoá với doanh nghiệp khác thì cũng đợc ghi nhận là doanh thu bán hàng.
Kho a K ế T o án - HV T C - 6 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
1.2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng
Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán với chứng năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế
toán, thống kê nhằm cung cấp đợc những thông tin về hoạt động kinh tế - tài
chính của Doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Do đó, cần phải tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy định của chế độ
kế toán hiện hành. Kế toán trởng cần hớng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá
đơn, chứng từ bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và
các chứng từ đặc thù khác.
Trờng hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
ngời tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng
phải lập Bảng kê bán lẻ.
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn GTGT do
Bộ Tài chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là
giá có thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ
tài chính phát hành.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
-TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có
bốn tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
- TK 521- Chiết khấu thơng mại- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
Kho a K ế T o án - HV T C - 7 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 3387-
Doanh thu cha thực hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 111- Tiền mặt,. . .
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1.2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng ra bên ngoài
Bán hàng trong nớc:
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khầu trừ:
+ Trờng hợp 1: Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Căn cứ vào
hoá đơn GTGT và giấy báo có của ngân hàng, phiều thu tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trờng hợp 2: Phản ánh doanh thu bán hàng ngời mua cha trả tiền. Căn
cứ vào hoá đơn GTGT và thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trờng hợp 3: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp. Căn cứ vào hoá
đơn GTGT và hợp đồng mua - bán đã ký kết với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Ghi số tiền khách hàng đã trả.
Nợ TK 131: Số tiền khách hàng còn nợ.
Có TK 511: Ghi theo giá bán trả ngay một lần cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Ghi số thuế GTGT phải nộp.
Có TK 338 (3387): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng thanh toán trừ
đi (-) doanh thu, thuế (nếu có).
Đồng thời, phải phân bổ doanh thu cha thực hiện vào doanh thu kỳ này
và doanh thu các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 338 (3387)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trờng hợp 4: Phản ánh doanh thu đổi hàng. Doanh thu đợc ghi nhận
trên cơ sở giá cả trao đổi giữa Doanh nghiệp với khách hàng.
Kho a K ế T o án - HV T C - 8 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Giá bán cha có thuế.
Có TK 3331 (1): Thuế GTGT phải nộp
Khi mua hàng, căn cứ vào hoá đơn mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua hàng cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị hàng hoá đa
đi trao đổi cao hơn giá trị vật t, hàng hoá nhận về thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
+ Trờng hợp 5: Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi.
(1) . Nếu doanh nghiệp trả tiền hoa hồng đại lý cho chủ đại lý:
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Nếu thu tiền ngay.
Nợ TK 131: Nếu cho đại lý chịu.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
Phản ánh tiền hoa hồng phải trả cho đại lý:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
(2) Nếu trả tiền hoa hồng đại lý bằng tỷ lệ phần trăm trên
doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 641: Phần hoa hồng phải trả cho đại lý.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không sử dụng
TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Bán hàng xuất khẩu:
Sau khi xác định là hàng xuất khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng
đã xếp lên phơng tiện vận tải để rời cảng hoặc xuất khỏi biên giới), kế toán ghi
Kho a K ế T o án - HV T C - 9 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
nhận doanh thu hàng xuất khẩu căn cứ vào hoá đơn thơng mại kèm theo hợp
đồng xuất khẩu. Nếu thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam đồng
theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu từ bán hàng.
1.2.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ bao gồm doanh thu bán hàng sử dụng
nội bộ và doanh thu bán hàng trong nội bộ.
Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ là số tiền thu đợc từ việc bán hàng
hoá, sản phẩm sử dụng cho hoạt động của chính doanh nghiệp (hàng hoá đợc
sử dụng cho bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận ấy).
Doanh thu bán hàng trong nội bộ là số tiền thu đợc từ việc bán hàng hoá,
sản phẩm cho các chi nhánh trực thuộc hoặc trả lơng, trả thởng cho công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Trình tự kế toán doanh thu nội bộ đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
(Xem sơ đồ số 1)
TK 512 TK 627, 641, 642. . .
DTBH sử dụng nội bộ
TK 111, 112,. . .
DTBH trong nội bộ
TK 3331
TK 334, 431
Trả lơng thởng cho CNV
bằng sản phẩm hàng hoá
1.2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 2)
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532,. . . TK 511
Kho a K ế T o án - HV T C - 10 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
P/á các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ
doanh thu để xác định DTBH thuần
TK 3331 TK 911
K/c DTT để
xđ kquả
1.2.3.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1.1. Ph ơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua của số hàng hoá đã xuất kho để bán.
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp
KKTX:
Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phơng pháp
sau:
- Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
xuất kho của hàng
tế thựcmua giá Trị
=
xuất kho
hàngl ợng Số
ì
đơn giá bình quân
- Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả
thiết số hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc và lấy trị giá mua thực tế của
số hàng đó.
- Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả
thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc và lấy trị giá mua thực tế của
số hàng đó để tính.
- Tính theo phơng pháp thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, căn cứ
vào số lợng hàng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán đợc xác định theo công
thức:
Kho a K ế T o án - HV T C - 11 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
=
Chi phí mua phân bổ
cho hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng
xuất kho
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp
KKĐK:
Theo phơng pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và
tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
kỳtrong kho
xuất hoá hàng
của tế thực
vốn giá Trị
=
kỳdầu kho
tồn hoáhàng
của tế thực
vốngiá Trị
+
kỳtrong kho
nhập hoáhàng
của tế thực
vốngiá Trị
-
kỳcuối kho
tồn hoáhàng
của tế thực
vốngiá Trị
1.2.3.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Tổ chức chứng từ kế toán: Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng
hoặc gửi đi bán theo hợp đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho đợc lập làm 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất kho hàng hoá
và là căn cứ để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho để bán.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632- Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh TK 156, TK 157,
TK 611, TK 911, . . .
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKTX, ta có sơ đồ sau: (Xem sơ đồ số 3)
(sơ đồ số 3)
TK 156 TK 632
Kho a K ế T o án - HV T C - 12 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157 TK911
Xuất kho hàng hoá gửi bán K/c GVHB
để xđkq
TK 331
HH mua bán, gửi bán thẳng
Hàng hoá xuất bán bị trả lại kho
(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK, ta có sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 4)
TK 156,157 TK 611 TK 632
gvhh tồn kho đầu kỳ HH xuất bán trực tiếp TK 911
GVHH tồn cuối kỳ k/c GVHB
để xđkq
TK 331,111,112
Hàng hoá mua vào
trong kỳ
TK 133
1.2.3. 4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh
nghiệp.
- Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Kho a K ế T o án - HV T C - 13 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý Doanh
nghiệp.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
- Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Thuế, phí và lệ phí nh: Thuế nhà đất, thuế môn bài, phí, lệ phí giao
thông.
- Chi phí khác bằng tiền nh chi hội nghị, tiếp khách, . . .
Tài khoản sử dụng:
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc
thể hiện qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 5)
TK 334, 338 TK 641, 642 TK 111, 112
Chi phí nhân viên
TK 152, 153 (611)
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911
TK 1422
CPBH, CPQLDN
TK 214 F/bổ cho kỳ sau
Chi phí KH TSCĐ K/c CPBH, CPQLDN
để xđ kquả
TK 111, 112, 331
Kho a K ế T o án - HV T C - 14 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK 335
Trích trớcCF bảo hành,
CFsửa chữa lớn TSCĐ
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dự phòng
1.2.3.5.Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh:
hàngbán
quảKết
=
thuần
thu Doanh
-
bán hàng
vốnGiá
-
ra bán hàngcho tính nghiệpdoanh
lý nquảphí chi hàng,bánphí Chi
Tài khoản sử dụng:
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. Trình tự kế toán xác
định kết quả đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 6)
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
TK 641, 642
K/c CPBH, CPQLDN TK 421
Lỗ
TK 1422
Kho a K ế T o án - HV T C - 15 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
CPBH, CPQLDN
kỳ trớc Lãi
1.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, hệ thống
hoá thông tin từ các chứng từ kế toán phù hợp với hình thức kế toán doanh
nghiệp áp dụng.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan nh sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh,. . .
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái, bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 421,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ,
bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8,. . .
+ Bảng kê số 1, 2, 8, 10,. . .
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Kho a K ế T o án - HV T C - 16 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Ch ơng 2
thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Pin - Đèn
Rồng Vàng
2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH Pin - Đèn Rồng
Vàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Pin -
Đèn Rồng Vàng.
Công ty TNHH Pin - Đèn Rồng Vàng là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu, có t cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Nhà nớc về
hoạt động kinh doanh XNK thông qua Bộ thơng mại.
Công ty TNHH Pin - Đèn Rồng Vàng đợc sở kế hoạch và đầu t tỉnh Lào
Cai cấp giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh XNK
số: 1202000181 ngày 19/08/1999.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Pin - Đèn Rồng Vàng.
- Trụ sở chính: thị xã Lào Cai_Tỉnh Lào Cai.
- Chi nhánh: Hà Nội.
Tính đến nay Công ty đã đi vào hoạt động đợc 6 năm. Tuy lúc ban đầu
còn gặp nhiều khó khăn do: Công ty TNHH Pin - Đèn Rồng Vàng là công ty
t nhân, đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trờng, cha tìm đợc nhng
nguồn hàng mong muốn, và công ty cha có nhiều chi nhánh ở các tỉnh, thành
phố nhng đến nay, Công ty đã vợt qua đợc những trở ngại và ngày càng phát
triển. Uy tín của công ty trên thị trờng đã đợc nâng cao lên rõ rệt, công ty
ngày càng nhiều bạn hàng làm ăn và đối tác trong và ngoài nớc. Tại thời điểm
thành lập Công ty mới chỉ có trụ sở giao dịch tại Lào Cai, cha có chi nhánh
nào ở địa phơng khác, nhng đến nay công ty đã có các chi nhánh ở các địa ph-
ơng: Tp Hồ chí Minh, Hà Nội, Phú Thọ. Để hoạt động kinh doanh của mình
ngày càng lớn mạnh, Công ty còn phải vợt qua rất nhiều khó khăn đặc biệt là
trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt.
Chức năng: Công ty nhập khẩu sau đó xuất khẩu trực tiếp hoặc bán trong
nớc các mặt hàng Pin va đèn pin các loại phục vụ cho sản xuất và kinh doanh
theo quy định hiện hành của Nhà nớc và Bộ thơng mại.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
- Với đội ngũ gần 25 nhân viên chuyên giao và nhận hàng năng động
nhiệt tình với nhiều năm kinh nghiệm trong việc tự quản lí, sắp xếp phân công
Kho a K ế T o án - HV T C - 17 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
công việc hợp lí đã đa những mặt hàng của công ty có mặt trên rất nhiều các
tỉnh và thành phố trên toàn quốc.
Tổ chức bộ máy của công ty khá phù hợp với, tơng đối gọn nhẹ, quan hệ chỉ
đạo rõ ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít.
Sơ đồ các phòng ban đợc bố trí cũng khá hợp lí:
*Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty,đứng đầu là
chủ tịch thành viên kiêm giám đốc công ty là Bà: Nguyễn Hồng Phơng và
phải chịu trách nhiệm trớc hội đồng thành viên về những việc mình làm.
*Phòng kinh doanh: nắm bắt thông tin về thị trờng và hàng hoá thông qua việc
lấy thông tin từ các phòng kinh doanh xúc tiến bán hàng và phòng nghiên cứu
thị trờng để tham mu cho giám đốc nắm bắt đợc tình hình tiêu thụ, phân phối
sản phẩm của công ty về số lợng, đơn giá, chất lợng, để tìm ra phơng hớng
đầu t cho các mặt hàng và thăm rò tìm ra các thị trờng mới cho sản phẩm của
mình.
Phòng kinh doanh có chức năng nhiêm vụ là trực tiếp tiến hành hoạt
động kinh doanh của Công ty; đại diện cho Công ty đàm phán với các đối tác
làm ăn; quản lý và theo dõi tình hình kinh doanh của các chi nhánh.
*Phòng kế toán tài chính: Gồm 5 thành viên
Phòng kế toán tài chính có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện công tác kế toán
sổ sách chứng từ theo luật định: Quản lý các hoạt động tài chính của Công ty;
quản lý các tài khoản, ngân quỹ; trực tiếp giao dịch với các tổ chức tài chính
*Phòng nhập khẩu: Bằng khả năng và kinh nghiệm của mình tìm ra các nguồn
hàng mới, rẻ, đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty
Kho a K ế T o án - HV T C - 18 -
Phòng kinh doanh Phòng TCKT Phòng nhập khẩu
Phòng
kinh
doanh
xúc tiến
bán
hàng
Phòng
nghiên
cứu thị
tr ờng
Kế
toán tr
ởng
Kế
toán
viên
Hội đồng thành viên
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Với chức năng nhiệm vụ quản lý tài chính, phòng kế toán tài chính của
Công ty TNHH Pin - Đèn Rồng Vàng góp phần không nhỏ vào việc hoàn
thành kế hoạch SXKD hàng năm của công ty. Có thể nói, phòng kế toán tài
chính là ngời trợ lý đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra các quyết
định điều hành quá trình SXKD một cách đúng đắn và hiệu quả. Phòng kế
toán có nhiệm vụ chính là thu thập, ghi chép, thu thập và tổng hợp thông tin
về tình hình kinh tế, tài chính và phản ánh các hoạt động của công ty một cách
chính xác, kịp thời. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công
ty mà bộ máy kế toán tài chính đợc tổ chức nh sau:
- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ
công việc trong phòng: Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán,
chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tổ chức
kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng tạo hình thức và phơng
pháp kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp, lập
BCTC của công ty, giúp cho kế toán tổ chức thông tin kinh tế, phân tích hoạt
động kinh doanh, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức tổng hợp và
chi tiết nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của đơn vị.
- Kế toán doanh thu: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng,
doanh thu.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến, công nợ, tiền
gửi, tiền vay của công ty,. . .
- Thủ quỹ: theo dõi tình hình thu chi hàng ngày diễn ra tại công ty.
Với cách sắp xếp và bố trí nhân viên trong phòng kế toán nh vậy đã tạo
cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ,
hiệu quả cao, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm của kế toán.
Công ty TNHH Pin - Đèn Rồng Vàng tổ chức bộ máy kế toán vừa tập
trung vừa phân tán. Hình thức này phù hợp đặc điểm kinh doanh của Công ty
vì chi nhánh của công ty có địa điểm xa công ty. áp dụng hình thức kế toán
này đảm bảo công tác kế toán đầy đủ kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Có thể minh hoạ bộ máy tổ chức công tác kế toán của
công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Pin - Đèn Rồng Vàng.
(Sơ đồ số 8)
Kho a K ế T o án - HV T C - 19 -
Kế toán tr ởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh
toán
Kế toán doanh thu
Thủ quỹ
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
2.1.3.2. Hình thức kế toán của công ty.
Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 1441 BTC/
CĐKT ban hành ngày 21/12/ 2001 của Bộ Tài Chính có sửa đổi bổ sung cho
phù hợp với hoạt động SXKD của công ty.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
- Kỳ kế toán: Quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng,
nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế
do Ngân hàng Nhà nớc Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập
+ Phơng pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Theo phơng pháp KKTX.
- Phơng pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự
phòng theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
- Hệ thống sổ áp dụng:
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán,. . .
+ Các bảng kê, CTGS, sổ cái các tài khoản,. . .
- Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
SXKD, Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nớc.Bảng cân đối các tài khoản .
Kho a K ế T o án - HV T C - 20 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi
sổ ở Công ty TNHH Pin - Đèn Rồng Vàng.
(Sơ đồ số 9)
2.2. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Pin - Đèn Rồng Vàng.
2.2.1. Phơng thức bán hàng
Với mục tiêu đẩy nhanh khối lợng hàng hoá bán ra, khách hàng đến với
Công ty đợc đảm bảo về chất lợng hàng hoá, giá cả phù hợp và có thể lựa chọn
hình thức thanh toán thích hợp. Công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại
hàng hoá nếu nh hàng hoá kém phẩm chất, sai về quy cách. . . Do vậy, Công
ty luôn chú trọng các mặt sau:
- Về chất lợng: Hàng hoá trớc khi bán đợc kiểm tra kỹ lỡng về chất lợng,
chủng loại, quy cách,. . .
- Về giá bán: Đợc xác định trên giá mua thực tế cộng chi phí thu mua,
bảo quản và gắn liền với sự vận động của giá cả thị trờng.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phơng thức bán hàng chủ yếu là bán
hàng trực tiếp. Hàng hoá đợc Công ty thu mua hoặc nhập khẩu nhập về kho
Công ty, sau đó xuất bán theo hợp đồng mua bán đã ký kết với khách hàng.
Là một doanh nghiệp kinh doanh XNK nên nghiệp vụ bán hàng trong
Công ty luôn đợc chú trọng.
Kho a K ế T o án - HV T C - 21 -
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Sổ
quỹ
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
2.2.2.Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng
2.2.2.1. Tổ chức chứng từ, tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán:
Công ty TNHH Pin - Đèn Rồng Vàng hoạt động trong lĩnh vực XNK chủ
yếu là nhập khẩu Pin, Đèn Pin phục vụ tiêu dùng và sản xuất trong nớc. Hoá
đơn bán hàng có giá trị nh lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo
dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ cũng nh việc
xuất- tồn kho trên thẻ kho kế toán. nh vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ
của kế toán doanh thu bán hàng là hoá đơn bán hàng.
Công ty nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ vì vậy hoá đơn bán
hàng Công ty đang sử dụng là Hoá đơn GTGT mẫu 01- GTKT- 3LL. Hoá đơn
đợc lập làm 3 liên:
Liên 1: Lu
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn đợc ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Giá bán cha có thuế,
thuế GTGT, tổng giá thanh toán (Xem biểu mẫu số 1).
Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ nh: Phiếu nhập kho, phiếu thu,. . .
Tài khoản kế toán:
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, để theo dõi kết quả kinh doanh của
hàng hoá có nguồn gốc khác nhau, Công ty đã sử dụng TK 511- Doanh thu
bán hàng.
Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng các TK liên quan khác nh:
TK 131, TK 3331, TK 111, TK 331,
2.2.2.2.Quy trình ghi sổ.
Công ty sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tíêt: Sổ bán hàng, thẻ kho kế toán, sổ
chi tiết phải thu của khách hàng.
- Các sổ Cái tài khoản: TK 131, TK 511, TK 3331, TK 331,
- Các bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ.
+ Sổ bán hàng (Bảng số 3):
Thực chất là sổ chi tiết bán hàng, kế toán sử dụng để theo dõi tình hình
bán hàng đối với từng loại hàng hoá theo nguồn gốc hàng bán ra, đồng thời
theo dõi giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng, từng lô hàng.
Kho a K ế T o án - HV T C - 22 -
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
+ Sổ chi tiết phải thu của khách hàng (Bảng số 8):
Để theo dõi việc thanh toán công nợ của từng khách hàng.
Cơ sở ghi sổ là: Hoá đơn bán hàng, Thẻ kho kế toán, Phiếu thu tiền, Giấy báo
Có Ngân hàng.
+ Thẻ kho kế toán (Bảng số 4):
Để theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho của hàng hoá theo từng mặt
hàng về cả số lợng và giá trị của hàng hoá. Thẻ kho kế toán chính là căn cứ để
kế toán bán hàng theo dõi và xác định giá vốn hàng bán. Ngoài ra, thẻ kho kế
toán còn đợc mở để theo dõi doanh thu và thuế GTGT đầu ra của lô hàng.
Cơ sở ghi sổ: Phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (thay phiếu xuất kho).
Sơ đồ trình tự lên số liệu sổ kế toán doanh thu bán hàng nh sau:
(Sơ đồ số 10)
Kho a K ế T o án - HV T C - 23 -
Chứng từ gốc
(Hoá đơn, giấy báo Có,)
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 511,
Sổ Cái TK 131
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ chi tiết
DTBH, PTKH
Bảng tổng hợp
chi tiêt DTBH,
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Biểu mẫu số 1: Hoá đơn GTGT
Kho a K ế T o án - HV T C - 24 -
Báo cáo Tài
Chính
SV: Nguyễn Thị Ngọc Lan
SV Lớp
:
K39/21.14
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 20 tháng 8 năm 2004
Mẫu số: 01. GTKT- 3LL
GU/ 2003B
No: 175921
Đơn vị bán hàng: Công ty Pin - Đèn Rồng Vàng.
Địa chỉ:Thị xã Lào Cai Tỉnh Lào Cai.
Số Tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Ngời mua hàng: Chị Nguyễn thị Mai
Đơn vị: Công ty TNHH TM&DV Thăng Long
Địa chỉ:Sơn Tây
Hình thức thanh toán: TMặt Mã số: 0100839776 - 1
STT Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đvị
SL
Đơn giá Thành tiền
ĐVT
1 Pin Đại Eveready Th 2 485.250 970.500 VNĐ
2 Pin đũa 3A-
Energize
Th 3 650.320 1.300.640 VNĐ
3 Đèn pin Energize Ch 20 95.200 1.904.000 VNĐ
Thuế suất GTGT: 10% Cộng tiền hàng: 4.175.140
Tiền thuế GTGT: 417.514
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.592.654
Số tiền viết bằng chữ: bốn triệu năm trăm chín mơi hai nghìn sáu trăm năm
mơi t đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Kho a K ế T o án - HV T C - 25 -