Chơng I
Thực trạng sản xuất một số mặt hàng
nông thủy sản chủ đạo của nớc ta
trong những năm qua
I-Khả năng để sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản xuất
khẩu:
1-Điều kiện tự nhiên:
a-Tiềm năng đất đai:
Lãnh thổ Việt Nam có diện tích là 331.688 km2
(1)
, xấp xỉ 33 triệu ha, trong
đó vùng miềm núi và trung du chiếm gần 3/4 diện tích. Quỹ đất canh tác hiện nay
là 8,2 triệu ha và có thể mở rộng diện tích canh tác lên 10 triệu ha hoặc cao hơn;
trong đó có một phần đất bằng, đa số là đất dốc dới 15 độ. Diện tích đất canh tác
hiện nay chiếm 25,1% tổng diện tích, trong đó diện tích canh tác lúa đạt 4,2 triệu
ha, diện tích gieo trồng là 6,8 triệu ha chiếm tỉ lệ 51,2%; diện tích trồng cà phê là
310.000 ha (năm 1998) chiếm tỉ lệ 3,77%; diện tích trồng cao su là 363.400 ha
(năm 1998) chiếm tỉ lệ 4,42%
(2)
; diện tích nuôi trồng thủy sản là 372.000 ha.
Diện tích nớc ta vào loại trung bình trên thế giới (đứng thứ 56 / hơn 200
quốc gia), nhng do dân số đông nên bình quân đất đai tính theo đầu ngời chỉ đạt
0,5 ha/ ngời (năm 1992) và bình quân đất canh tác là 0,1 ha / ngời.
Đất đai nớc ta rất phức tạp và đa dạng về loại hình, nhng chủ yếu phân
thành hai nhóm: nhóm đất núi và nhóm đất hình thành trên sản phẩm bồi tụ.
Nhóm thứ nhất chiếm khoảng 1/2 diện tích tự nhiên với hơn 16,5 triệu ha
chủ yếu là các loại đất feralit. Loại đất này đợc hình thành trong quá trình phong
hoá nhiệt đới, có tầng đất sâu, dày, ít mùn, chua và thờng có mầu vàng đỏ. Đất
feralit đặc biệt là đất đỏ bazan (có hơn 2 triệu ha ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ)
(
1): Địa lý kinh tế Việt Nam PGS -PTS Lê Thông - 1997
(2): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp
định WTO về nông nghiệp - Bộ Thơng mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9
2
thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày trong đó có cà phê,
cao su.
Nhóm đất thứ hai tập trung ở các châu thổ và dọc theo các thung lũng rộng
lớn. Đây là loại đất trẻ mầu mỡ. Trong nhóm đất này thì phì nhiêu hơn cả là đất
phù sa với diện tích 3,12 triệu ha, phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long. Loại đất này có độ PH trung tính, hàm lợng dinh dỡng
khá thích hợp cho việc trồng lúa và nhiều loại cây khác.
Hiện nay, quỹ đất mà chúng ta đã đa vào sử dụng (cho mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng và c trú) là 18.881.240 ha
(1)
, chiếm khoảng 57%
tổng quỹ đất; đất cha sử dụng là 14.217.845 ha
(2)
, chiếm 43%. Quỹ đất thuận lợi
cho trồng lúa hầu nh đã khai thác hết. Để nâng cao sản lợng lúa, nông dân chỉ còn
cách tăng vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất và đầu t thâm canh. Quỹ đất thuận lợi
cho trồng cây công nghiệp dài ngày có hơn 2 triệu ha, song mới chỉ khai thác đợc
rất ít chủ yếu là cao su (363.400 ha năm 1998), cà phê (310.000 ha năm 1998)
(3)
.
Tóm lại, quỹ đất của chúng ta không nhiều song đất đai lại thuận lợi cho việc
trồng lúa và cây công nghiệp dài ngày. Nếu chúng ta biết quản lý và sử dụng tốt
quỹ đất hiện có thì sản lợng sẽ không ngừng đợc tăng lên.
b-Tiềm năng nớc và khí hậu:
Nớc cũng nh đất là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia nói chung và của nền
nông nghiệp nói riêng. Tài nguyên nớc của Việt Nam khá phong phú bao gồm nớc
trên mặt và nớc dới đất.
Hàng năm, lợng nớc ma cung cấp cho lãnh thổ nớc ta trên 900 tỷ m3 nớc
(4)
.
Lợng ma lớn đã tạo cho nớc ta một mạng lới sông ngòi dày đặc với 2345 con
sông
(5)
dài trên 10 km, mật độ sông ngòi là 0,5-2,0 km/km2, trung bình cứ 20 km
bờ biển lại có một cửa sông. Tổng lợng dòng chảy hàng năm phát sinh trên đất n-
ớc ta là 317 tỷ m3
(1)
. Xét về mặt hoá tính, nớc sông ngòi Việt Nam có chất lợng
(
1), (2), (4), (5): Địa lý kinh tế Việt Nam - Lê Thông -1997
(3): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp
định WTO về nông nghiệp Bộ Th ơng mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9.
3
1
(1): Địa lý kinh tế Việt Nam Lê Thông 1997
3
tốt, độ khoáng hoá thấp, ít biến đổi, độ PH trung tính và hàm lợng chất hữu cơ
thấp.
Nguồn nớc trên mặt của nớc ta khá dồi dào nên chỉ cần khai thác 10-15%
trữ lợng nói trên là đảm bảo nhu cầu cho sản xuất và đời sống. Hiện nay, nông
nghiệp là ngành tiêu thụ nhiều nớc nhất. Mức tiêu thụ năm 1990 là 47 tỷ m3, năm
2000 là 60,5 tỷ m3. Tuy nhiên, do tổng lợng dòng chảy sông ngòi lớn lại phân bố
không đều, mùa ma lợng dòng chảy chiếm tới 70-80%, mùa khô chỉ chiếm
20-30% tổng lợng dòng chảy cả năm nên lũ lụt, hạn hán là mối đe doạ thờng
xuyên đối với sản xuất nông nghiệp.
Nguồn nớc ngầm ở nớc ta có trữ lợng khá lớn, có thể cho sản lợng 130 triệu
m3/ ngày.
Có thể nói, tiềm năng nớc của chúng ta còn khá dồi dào, đủ cung cấp cho
mọi hoạt động trong đó có nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nớc đang bị
nạn ô nhiễm đe doạ nghiêm trọng, ảnh hởng đến khả năng sinh trởng của cây và
độ an toàn vệ sinh thực phẩm.
Khí hậu gió mùa mang tính chất chí tuyến ở phía Bắc và tính chất xích đới
ở phía Nam là một khả năng lớn để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, toàn
diện.
Tác động của khí hậu đối với nông nghiệp nớc ta trớc hết là việc cung cấp
một lợng bức xạ lớn, nguồn ánh sáng dồi dào, nguồn nhiệt phong phú cho cây
trồng phát triển, đảm bảo cho cây có năng suất cao. Tiếp đó lợng ẩm không khí và
lợng ma dồi dào tạo điều kiện cho cây trồng tái sinh, tăng trởng mạnh mẽ. Điều
kiện sinh thái nóng ẩm giúp cho cây ngắn ngày có thể tăng thêm một đến hai vụ
một năm, cây dài ngày có thể khai thác đợc nhiều đợt, nhiều lứa.
Khí hậu nớc ta phân hoá mạnh theo chiều Bắc-Nam và theo độ cao. Khí
hậu miền Bắc có tính á nhiệt đới, miền Nam có tính á xích đạo, miền Trung có
tính chất trung gian, chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam. Sự phân
hoá theo vĩ độ và độ cao cho phép nớc ta trồng đợc nhiều loại cây, cả cây nhiệt
đới, ôn đới, á nhiệt.
4
Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp cần rất nhiều loại phân bón mà các hộ nông
dân ở nớc ta đều có thể sản xuất các loại nh phân chuồng, phân xanh...hoặc phân
chế biến từ dầu thô mà dầu ở nớc ta lại có trữ lợng lớn cha khai thác hết công suất
hay chế biến từ quặng (quặng Apatít ở Lào Cai).
Nớc ta có 3260 km đờng bờ biển, hàng nghìn km2 diện tích mặt hồ, ao,
đầm, sông ngòi để đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Thủy hải sản nớc ta có
nhiều loại phong phú có giá trị xuất khẩu cao.nh: cá ngừ, cá thu, cá mực, tôm
hùm, tôm sú. Cá nớc ngọt thì có cá basa, cá tra, ngọc trai...
Tóm lại, điều kiện tự nhiên của nớc ta là cơ sở khá thuận lợi để chúng ta
tăng cờng phát triển sản xuất nông sản phục vụ nhu cầu cuộc sống và xuất khẩu.
2-Tiềm năng lao động:
Theo số liệu thống kê của cuộc tổng điều tra dân số 1-4-1999 dân số nớc ta
là 76,37 triệu ngời. Lực lợng lao động là 46 triệu ngời chiếm xấp xỉ 60% dân số.
Có tới gần 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó lực lợng lao động ở nông thôn
khoảng 33 triệu ngời chiếm 72% lao động toàn xã hội. Do tỉ lệ tăng dân số hiện
nay giảm xuống còn 1,7%/năm nên hàng năm có khoảng 1,3 triệu ngời
(1)
tham gia
lực lợng lao động trong đó lao động nông thôn chiếm khoảng 1 triệu ngời. Lao
động nông nghiệp Việt Nam nh vậy là quá dồi dào, có truyền thống cần cù, chịu
khó, thông minh, ham học hỏi. Ngời nông dân Việt Nam chủ yếu là làm nông
nghiệp, gắn bó với mảnh đất của mình nên tích lũy đợc nhiều kinh nghiệm sản
xuất nông nghiệp. Song do phần lớn trong số này có trình độ tơng đối thấp nên
khả năng tiếp nhận, ứng dụng các thành tựu khoa học nông nghiệp còn chậm. Tuy
nhiên, từ sau khi đất nớc đổi mới đến nay, đời sống kinh tế khá lên, một bộ phận
lớn nông dân nhất là lao động trẻ đã học qua phổ thông, có đủ trình độ tiếp nhận
và tham gia các chơng trình khuyến nông khá hiệu quả; nghiên cứu các giống
mới, môi trờng sinh thái mới để nuôi trồng và áp dụng ở một số vùng một cách rất
thành công.
3-Chính sách phát triển nông ng nghiệp, nông thôn của Nhà nớc:
1
(1): Nguồn nhân lực Việt Nam - Thực trạng và giải pháp - Hà Quý Tình. Tạp chí Cộng sản
số 7 (4/1999) trang 21
5
Một thời kì dài, nền nông nghiệp của nớc ta phát triển rất chậm, cơ cấu
không phù hợp, sản lợng thấp, cung không đáp ứng đợc cầu. Từ sau thời kì đổi
mới, nền nông nghiệp có bớc phát triển vợt bậc. Khoán 10 là một thí dụ sinh động
về ảnh hởng của chủ chơng, chính sách của Nhà nớc đến sự phát triển của nông
nghiệp. Khoán 10 cho phép các hộ nông dân đợc tự do canh tác trên mảnh đất của
mình, đợc đầu t thâm canh, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đạt sản
lợng cao, chất lợng tốt. Các hộ nông dân chỉ phải đóng thuế theo định mức cho
Nhà nớc và trả tiền các dịch vụ mà họ sử dụng. Thực tế, hình thức khoán này đã
khuyến khích đợc nông dân tăng cờng đầu t, tăng năng suất lao động, làm lợi cho
mình và làm lợi cho xã hội.
Sau khoán 10, năm1994 Nhà nớc lại ban hành Luật đất đai, trong đó quy
định thời gian sử dụng ruộng đất kéo tới 30 năm. Nông dân có quyền bán, nhợng
lại, thừa kế...Điều này đã làm cho họ gắn bó với mảnh ruộng hơn, yên tâm với sản
xuất. Đại hội Đảng khoá VIII đã đề ra chủ trơng đa đất nớc ta vào thời kỳ CNH-
HĐH; trong đó có một vấn đề quan trọng là CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Để thực hiện chiến lợc này, Nhà nớc đã đề ra một loạt các chính sách
nh chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách khuyến nông, phát triển khoa học
công nghệ, chính sách u đãi tín dụng, chính sách hỗ trợ giá nông sản, quy định giá
trần, giá sàn.
Ngoài ra, Nhà nớc còn có các chơng trình và mô hình nh : chơng trình giải
quyết việc làm, chơng trình dân số kế hoạch hoá gia đình, chơng trình tăng cờng y
tế và giáo dục cơ sở, mô hình điện, đờng, trờng, trạm...Tất cả các chơng trình này
có một ý nghĩa và hiệu quả tích cực đối với sự phát triển của nông nghiệp và nông
thôn. Năm 1999, tổng vốn đầu t cho nông nghiệp nông thôn của Nhà nớc tăng gấp
rỡi đất với năm 1998
(1)
, chủ yếu tập trung vào các công trình thuỷ lợi, giao thông,
điện và các công trình phúc lợi khác. Công tác nghiên cứu, tìm tòi các giống cây,
con mới cũng đợc đẩy mạnh và đạt nhiều thành tựu. Công tác chăm sóc bảo vệ
thực vật, động vật cũng đợc quan tâm chú ý; đã có Chơng trình trồng 5 triệu ha
rừng với số vốn dự tính là hơn 30.000 tỷ đồng (thực tế năm 1999 chỉ chi 328 tỷ
(
1): Khoa học và công nghệ phục vụ CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn-Đặng
Hữu-Tạp Chí Cộng sản số 17 (9/2000) trang 34
6
đồng), Chơng trình 135 giao cho xã làm chủ dự án. Sự ra đời của các dịch vụ nông
nghiệp nh cung ứng giống, phân bón, thuốc trừ sâu, vận tải, vật liệu đã góp phần
rất lớn vào sự thành công của nông nghiệp Việt Nam trong mấy năm gần đây.
Đối với ngành thủy sản thì năm năm qua là thời kì phát triển mới của
ngành. Với phơng châm kết hợp giữa khai thác với nuôi trồng và chế biến xuất
khẩu đã làm tăng chất lợng và hiệu quả sản xuất gắn với bảo vệ tài nguyên môi tr-
ờng. Thực hiện phơng châm đó, một mặt Nhà nớc khuyến khích các thành phần
kinh tế, khai thác mọi tiềm năng về vốn và kinh nghiệm; mặt khác tập trung vốn
ngân sách, vốn tín dụng u đãi cho ngành thủy sản, tập trung nguồn vốn ngân sách
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và chế biến thủy sản; ứng dụng
tiến bộ sinh học trong chọn và lai tạo giống đi đôi với công nghiệp hoá sản xuất
thức ăn, mở rộng nuôi các loại thủy sản có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu khác nh
nghêu (Trà Vinh, Bến Tre), sò huyết (Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, duyên hải
miền Trung), ba ba, ếch...Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản theo chiều sâu,
gắn với xuất khẩu.
II-Tình hình sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu
trong mấy năm gần đây:
1-Tình hình sản xuất lúa gạo:
Việt nam là một nớc nông nghiệp, có tập quán canh tác lúa nớc lâu đời.
Cây lúa là sản phẩm chính của nền nông nghiệp. Nó không những góp phần bảo
đảm đời sống cho nhân dân, mà trong thời kỳ hiện nay nó còn góp một phần rất
lớn vào giá trị tổng kim ngạch xuất khẩu thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc.
Nhờ có các chính sách đổi mới mà sản lợng lúa gạo đã tăng hàng năm.
Bảng 1: Tình hình sản xuất lúa gạo một số năm
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Sản lợng
(Triệu tấn)
19,6 21,6 22,8 23,5 24,9 26,4 27,6 29,1 31,4 32,8
% so sánh 100 110 106 103 106 106 104,5 105,4 108 104,5
7
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp
định WTO về nông nghiệp - Bộ Thơng Mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9
Bảng trên cho thấy, tỉ lệ tăng tổng sản lợng lúa gạo qua các năm tuy không
ổn định (một phần do thiên tai , lũ lụt) nhng tăng khá cao, trung bình 5,9% /năm.
Tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ tăng dân số trung bình hàng năm (1,8%) nên đảm bảo đủ
cung cấp cho nhu cầu trong nớc và d thừa để xuất khẩu. Trong 10 năm từ 1991
đến 2000, sản lợng lúa gạo đã tăng đợc 13,2 triệu tấn , một mức tăng kỉ lục từ trớc
đến nay.
Sản lợng lúa gạo trong những năm qua tăng lên chủ yếu do hai yếu tố là do
tăng diện tích canh tác / diện tích gieo trồng và năng suất, trong đó quan trọng
nhất là tăng năng suất. Năm 1987, diện tích canh tác lúa là 3,5 triệu ha, diện tích
gieo trồng là 5,6 triệu ha. Năm 1997, số liệu tơng ứng là 4,2 và 6,8
(1)
, tăng 20% và
21,4%. Nhìn chung, từ năm 1997 đến nay diện tích canh tác và diện tích gieo
trồng ổn định vì khả năng mở rộng diện tích canh tác là rất khó. Năm 1987, năng
suất lúa bình quân là 27 tạ/ha, năm 1997 là 40 tạ/ha tăng 48%. Trong đó, năng
suất lúa ở các vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu nh đồng bằng sông Hồng, đồng bằng
sông Cửu Long rất cao, đạt trung bình trên 60 tạ/ha. Dự kiến, trong những năm tới
khi dân số của nớc ta ngày một tăng trong khi diện tích canh tác lúa có hạn thì
tăng năng suất là việc rất quan trọng, đóng vai trò chủ đạo giữ vững an ninh lơng
thực và góp phần xuất khẩu. Kế hoạch đến năm 2020, năng suất lúa bình quân
phải đạt 59,4 tạ/ha.
Do sản lợng lúa gạo liên tục tăng cao hơn tỉ lệ tăng dân số nên lơng thực
bình quân đầu ngời cũng liên tục tăng.
Bảng 2: Bình quân lơng thực đầu ngời
Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Lơng thực /
ngời (kg)
325 372 349 359 361 372 387 398 408 411 420
% so sánh 100 115 108 111 112 115 120 123 126 127 130
Nguồn: Xuất khẩu gạo ở Việt Nam - 10 năm nhìn lại - Nguyễn Sinh Cúc.
(
1): Nông nghiệp bền vững và sản xuất lơng thực ở Việt Nam - Vũ Tuyên Hoàng Tạp chí
Cộng sản số 22 (11/1998 ) trang 16
8
Tạp chí Cộng sản số 7 (4/1999) trang 45
Bảng trên cho ta thấy, bình quân lơng thực đầu ngời của nớc ta tăng khá
đều đặn, duy chỉ có năm 1991 là đột biến. Dự kiến đến năm 2020 dân số nớc ta là
105 triệu ngời, sản lợng lơng thực quy thóc đạt 52,5 triệu tấn thì bình quân lơng
thực sẽ đật 500 kg/ ngời
(1)
.
Ngoài sản lợng, trong sản xuất lúa gạo, chúng ta cũng đặc biệt quan tâm
đến chất lợng; có nh vậy mới đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu và cạnh tranh đợc
với các cờng quốc xuất khẩu khác. Để đáp ứng yêu cầu tăng sản lợng và tăng chất
lợng, những năm qua các nhà khoa học đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến các
giống lúa, nhằm tạo ra những giống có hiệu quả kinh tế cao nhất. Các giống đã đ-
ợc đa vào gieo trồng có thể kể đến nh : IR64, OM1490, OM2031, VND95-20,
MTL250, IR62032, P4, P6... Ngoài giống, các biện pháp kĩ thuật khác cũng
không ngừng đợc cải tiến nh kĩ thuật gieo trồng, quản lí dịch bệnh, bón phân theo
bảng màu lá lúa, tới tiêu theo khoa học, ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch
nh: sơ chế, bảo quản, dự trữ. Công nghệ đánh bóng, xay xát gạo xuất khẩu cũng
luôn đợc đổi mới về máy móc thiết bị. Nhờ đó, chất lợng gạo Việt Nam đã đợc cải
thiện đáng kể, có uy tín trên thị trờng xuất khẩu thế giới.
2-Tình hình sản xuất cà phê:
Cà phê là cây lấy hạt để chế biến làm đồ uống. Từ năm 1930, cà phê đã đợc
du nhập vào nớc ta và tỏ ra thích hợp với sinh thái từ vĩ tuyến 20 độ Bắc trở vào,
đặc biệt là thích hợp với vùng đất bazan ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Cà phê
ở nớc ta có 3 giống là cà phê vối (coffee Robusta), cà phê mít (coffee Excelsa), cà
phê chè (coffee arabica). Trong 3 giống chỉ có cà phê vối là thích hợp nhất
(chiếm 95%) với điều kiện sinh thái. Tuy nhiên, do xuất xứ ở các vùng núi cao,
nên khi đa xuống các thung lũng có biên độ nhiệt lớn cà phê vối hay có bệnh rỉ
sắt.
(
1): Nông nghiệp bền vững và sản xuất lơng thực ở Việt Nam - Vũ Tuyên Hoàng - Tạp chí
Cộng sản số 22 (11/1998) trang 18
9
Sau giải phóng Miền Nam 1975, chúng ta chỉ có 11.400 ha, sản lợng 6800
tấn nhân. Đến năm 1980, diện tích cà phê tăng lên 22.500 ha nhng sản lợng chỉ
đạt 8400 tấn (do 1/2 diện tích mới trồng). Năm 1994, diện tích cà phê là 123.000
ha, tăng so với năm 1980 là 5,5 lần; sản lợng là 166.400tấn, tăng 19,8 lần. Năm
1997, diện tích cà phê là 270.000 ha, tăng so với năm 1994 là 2,19 lần; sản lợng là
400.300 tấn, tăng so với năm 1994 là 2,4 lần. Năm 1998, diện tích cà phê là
310.000 ha, tăng 1,14 lần so với năm 1997; sản lợng là 430.000 tấn, tăng 1,07 lần
so với năm 1997(Bảng 3).
Bảng 3: Diện tích và sản lợng cà phê một số năm
Năm 1975 1980 1994 1997 1998
Diện tích (1000ha) 11.4 22,5 123 270 310
Sản lợng (1000tấn) 6,8 8,4 166,4 400,3 430
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp
định WTO về nông nghiệp - Bộ Thơng mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9,10
Ta thấy, tốc độ tăng diện tích và tăng sản lợng của cà phê là cực kì cao. Vì
thị trờng tiêu thụ trong nớc không lớn (khoảng 5%/năm) nên phần lớn cà phê sản
xuất ra là để xuất khẩu. Năng suất cà phê của nớc ta thuộc loại cao nhất nhì thế
giới. Năm 1991 đạt 800 kg/ha trong khi năng suất trung bình của thế giới chỉ đạt
469 kg/ha. Năm 1994 chỉ số tơng ứng là 1353 kg/ha và 492 kg/ha. Năm 1997 chỉ
số tơng ứng là 1666 kg/ha và 560 kg/ha. Nh vậy, trong 7 năm năng suất cà phê
tăng lên gấp đôi.
Tuy năng suất cà phê của ta rất cao nhng do kĩ thuật canh tác và công nghệ
chế biến còn lạc hậu nên chất lợng cà phê xuất khẩu còn cha cao mặc dù chỉ là
xuất thô tức là xuất khẩu cà phê nhân.
Cà phê nớc ta đợc trồng chủ yếu ở Tây Nguyên. Có tới 75% diện tích cà
phê tập trung ở Đắc Lắc. Số còn lại ở Sông Bé, Đồng Nai và Lâm Đồng (mỗi nơi
chiếm 6% diện tích) và 7% diện tích rải rác ở các tỉnh khác
(1)
. Hiện nay, chúng ta
còn nhiều khả năng mở rộng diện tích canh tác và nâng cao năng suất cây cà phê.
(
1): Thời báo Kinh tế Việt Nam số 31 (3/2001)
(2): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nhgiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp
định WTO về nông nghiệp- Bộ Thơng mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 22
10
3-Tình hình sản xuất cao su:
Cao su là một loại cây đợc trồng lấy mủ để sản xuất ra các loại sản phẩm có
chất cao su. ở nớc ta, loại cây này đợc trồng chủ yếu ở Tây Nguyên và Đông Nam
Bộ. Diện tích trồng cao su năm 1975 mới chỉ có 75.200 ha thì năm 1998 con số
này đã là 363.400 ha, tăng 4,83 lần so với năm 1975
(2)
.
Từ năm 1990 đến nay, các công ty cao su đã mở rộng quy mô sản xuất, áp
dụng công nghệ hiện đại, cơ khí hoá cao, tiết kiệm nhiên liệu và năng lợng, giảm
cờng độ lao động, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trờng...Nếu trớc năm
1989, cả nớc mới chỉ có 15 nhà máy tại 10 công ty,thì đến cuối năm 1999 đã có
30 nhà máy tại 19 công ty với tổng công suất thiết kế đạt tới 225.000 tấn/năm
(3)
.
Diện tích và sản lợng cao su từ năm 1990 tăng lên nhanh chóng.
Bảng 4: Diện tích và sản lợng cao su một số năm
Năm 1990 1993 1995 1997 1998
Diện tích (1000ha) 221,7 242,5 278,4 329,4 363,4
Sản lợng (1000tấn) 57,9 96,9 122,7 180,7 190
Năng suất(kg/ha) 261 399,5 440,7 548,5 522,8
Nguồn Báo cáo nghiên cứu:Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam.Tác động của Hiệp định WTO
về nông nghiệp -Bộ Thơng mại.(12/1999)-Dự án VIE 95/024/A/01/99,trang 9,10,14
Qua bảng trên, ta thấy diện tích và sản lợng cao su tăng nhanh qua các năm.
Năm 1990, diện tích trồng cao su là 221.700 ha với sản lợng đạt ở mức khiêm tốn
57,9 ngàn tấn. Năm 1993, diện tích là 242,5 ngàn ha, tăng so năm 1990 là 1,09
lần; sản lợng tăng lên rõ rệt là 96,9 ngàn ha, tăng 1,67 lần so với năm 1990. Đến
năm 1995, diện tích và sản lợng là 278,4 ngàn ha và 122,7 ngàn tấn, tăng so với
năm 1993 tơng ứng là 1,15 lần và 1,27 lần. Năm 1997, diện tích và sản lợng tăng
tơng ứng lvới năm 1995 là 1,18 lần và 1,47 lần; năm 1998 là 1,10 lần và 1,05 lần.
2
(3): Công nghiệp chế biến cao su trên đờng hội nhập- Nguyễn Đăng Kiều, Nguyễn Hữu Tiến.
Tạp chí Cộng sản số 18(9/2000) trang 50
3
11
Ta thấy, năm 1997, sản lợng cao su tăng một cách đột biến so với các năm trớc.
Sản lợng cao su tăng trung bình khoảng 6,27%/năm, năng suất đạt trung bình qua
các năm là 435 kg/ha. Từ năm 1990 đến năm 1999 sản lợng cao su đã tăng lên
nhanh chóng đạt1050 ngàn tấn
(1)
. Đây là thành tựu đáng tự hào trong thời gian qua
đối với ngành công nghiệp chế biến cao su Việt Nam.
4- Tình hình sản xuất thủy sản:
Thủy sản là một ngành rất có lợi thế ở Việt Nam vì chúng ta có đờng bờ
biển dài, dọc theo chiều dài của đất nớc, nguồn thủy sản lại rất phong phú và đa
dạng nên rất thuận lợi cho việc khai thác, nuôi trồng và vận chuyển.
Trong 5 năm 1991-1995, tổng sản lợng thủy sản toàn ngành đạt 6,1 triệu
tấn, tăng 32,4% so với thời kì 1986-1990; riêng năm 1995 đạt 1,58 triệu tấn so với
969 ngàn tấn năm 1991. Sản lợng thủy sản xuất khẩu trong 5 năm đó đạt 1,35
triệu tấn, doanh thu 1944,3 triệu USD, tăng 43,7% so với 5 năm trớc đó; riêng
năm 1995 xuất khẩu đạt 550 triệu USD
(1)
.Năm 1995 so với năm 1991, sản lợng
thủy sản đánh bắt tăng 47,0%; sản lợng nuôi trồng là 402.000 tấn, tăng gấp 2,39
lần năm 1991(168.000 tấn)
(2)
. Sản lợng thủy sản năm 1998 đạt 1,7 triệu tấn, tăng
khoảng 6% so với năm 1997. Sản lợng thủy sản nuôi trồng năm 1998 đạt 450
ngàn tấn, so với 168 ngàn tấn năm 1991 và 417 ngàn tấn năm 1997
(3)
.
Bảng 5: Sản lợng nuôi trồng thủy sản một số năm
Năm 1991 1995 1997 1998 1999 2000
Sản lợng (1000tấn) 168 402 417 450
% so sánh liên hoàn 100 239 103,7 108
Nguồn: Thủy sản Việt Nam sau 18 năm đổi mới (1980-1998)-Nguyễn Sinh Cúc.
Tạp chí Cộng sản số 20 (10/1998) trang 45
(
1): Thuỷ sản Việt Nam sau 18 năm đổi mới 1980-1998. Nguyễn Sinh Cúc. Tạp chí Cộng sản số 20
(10/1998) trang 45.
(
1),(2): Thuỷ sản Việt Nam sau 18 năm đổi mới 1980-1998. Nguyễn Sinh Cúc. Tạp chí Cộng sản số 20
(10/1998) trang 45
(3): Tổng quan kinh tế- xã hội năm 1998, triển vọng năm 1999. Nguyễn Sinh. Tạp chí Cộng sản số 1
(1/1999) trang 8.
(4): Kinh tế Thế giới 1998-1999: Đặc điểm và triển vọng. Nhà xuất bản chính tri quốc gia trang 260.
(5): Thành tựu 15 năm phát trtiển kinh tế-Nguyễn Cảnh Hng. Tạp chí Cộng sản số 1 (1/2001) trang 13.
1
12
Năm 1998, xuất khẩu thủy sản đạt 850 triệu USD, tăng 5% so với năm
1997
(4)
. Năm 2000, ngành thủy sản đã đóng góp 25% vào tổng kim ngạch, xuất
khẩu đạt 1,4 tỉ USD, gấp 2,5 lần năm 1995
(5)
. Đây là một thắng lợi to lớn của
ngành thủy sản do có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất cũng nh cơ cấu đầu t; cơ cấu
mặt hàng và cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu cũng chuyển biến theo hớng đa
dạng hoá gắn với yêu cầu của thị truờng; nhiều cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu
đợc xây dựng mới ở các vùng sản xuất nguyên liệu nh Cà Mau, An Giang thu hút
hàng chục nghìn lao động nông nghiệp, góp phần phân công lại lao động ở nông
thôn. Nhà nớc khuyến khích các thành phần kinh tế khai thác mọi tiềm năng về
vốn và kinh nghiệm, mặt khác tập trung vốn ngân sách, vốn tín dụng u đãi cho
ngành thủy sản.
13
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng
nông thủy sản xuất khẩu
I-Các thị trờng chính và tiềm năng:
1-Các thị trờng chính:
Về thị trờng xuất khẩu, hiện nay Việt Nam đang xuất khẩu gạo tới trên 50
nớc và lãnh thổ
(1)
ở tất cả các khu vực nh châu á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ.
Trong đó, thị trờng châu á, châu Phi chiếm 70-90%
(2)
lợng gạo xuất khẩu hàng
năm. Số còn lại là thị trờng châu Âu, châu Mĩ. Các nớc nhập khẩu gạo chính của
Việt Nam ở châu á có thể kể đến là Indônêxia, Philippin, Singapore, các nớc vùng
Trung Đông. ở châu Phi có Angiêri, Nigiêria, Tuynidi, Cônggô, Êtiôpia, Nam
Phi, Libi. ở châu Âu thì chủ yếu là Nga và Đông Âu. ở châu Mỉ thì chủ yếu là
khu vực Mỉ latinh. Thị trờng Châu á, Châu Phi rất dễ tính, không đòi hỏi chất l-
ợng thật cao, chỉ cần giá rẻ nên rất phù hợp với gạo Việt Nam.
Hai năm gần đây và các năm tới, thị trờng lúa gạo thế giới cũng nh thị trờng
của Việt Nam gặp nhiều biến động theo cả 2 chiều hớng tích cực và tiêu cực. Năm
1999 và năm 2000, lũ lụt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi khiến cho các nớc vốn xuất
khẩu gạo bị giảm sản lợng mạnh, khả năng xuất khẩu hạn chế; còn các nớc vốn đã
nhập khẩu gạo thì lại càng phải nhập nhiều hơn. Điển hình là châu Phi, Trung
Đông và Mĩ latinh vừa qua gặp hạn hán nặng và tình hình chính trị rất bất ổn nên
trong những năm tới họ sẽ phải nhập thêm nhiều. Ngợc lại, những nớc trớc đây
vẫn nhập khẩu lớn gạo của Việt Nam ở châu á là Indônexia, Philippin, Bănglađét
sẽ giảm nhu cầu trong những năm tới. Theo cơ quan hậu cần quốc gia Indônexia,
(
1): Xuất khẩu gạo năm 2000, thời cơ -thách thức- giải pháp. Nguyễn Cảnh Hng Tạp chí
Cộng sản số 8(4/2000) trang 41
(
2): Nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu ở nớc ta -Nguyễn Đình Long-Tạp chí
Cộng sản số 4 (2/1999) trang 53
14
một vài năm tới nớc này chỉ nhập khoảng 1,8-2 triệu tấn gạo thay vì 3-3,5 triệu
tấn nh trớc. Còn Philippin cũng chỉ nhập 0,5-0,8 triệu tấn, giảm 0,5-0,7 triệu tấn
(1)
.
Sở dĩ nh vậy là vì có sự cạnh tranh giữa gạo của Thái Lan, Trung Quốc và gần đây
là Campuchia với Việt Nam về chất lợng, giá cả và thủ tục. Đây là một nguy cơ
rất lớn đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Nhìn chung, trên thị trờng chính của chúng ta, khả năng phát triển là rất có
hạn bởi vì nh trên đã nói một số nớc nhập khẩu lớn đã dần đi vào ổn định kinh tế,
chính trị, do vậy nhu cầu nhập khẩu gạo của họ giảm. ở châu Phi, Trung Đông và
Mĩ latinh nhu cầu nhập khẩu có tăng, song thị trờng ở đây còn nhỏ bé, hơn nữa
chúng ta lại có nhiều đối thủ cạnh tranh, do vậy tỉ trọng gạo xuất sang khu vực
này của chúng ta sẽ giảm đi và thay vào đó tỉ trọng xuất sang một số thị trờng
tiềm năng mới mở sẽ ngày một tăng lên trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo. Mục
tiêu của chúng ta là cố gắng giữ vững thị trờng truyền thống, tăng cờng, xâm nhập
và mở rộng các thị trờng mới.
Đối với mặt hàng cà phê, hiện nay, chúng ta đã xuất khẩu tới hơn 40 nớc và
lãnh thổ, trong đó chủ yếu xuất sang EU, Bắc Mĩ, Nhật, Singapore. Chủng loại cà
phê xuất khẩu của chúng ta rất nghèo nàn, chủ yếu là cà phê hạt; cho nên chúng ta
thờng xuất sang các nớc phát triển có nền công nghiệp chế biến, để họ sản xuất ra
cà phê tinh chế. Thị trờng cà phê là một thị trờng cực kì bất ổn, luôn có những
biến động rất lớn, gây khó khăn cho các nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê nhân.
Có năm nh niên vụ 1998-1999, giá cà phê lên rất cao khoảng 900-1200 USD/tấn;
nhng năm 1999-2000 giá sụt đi hơn một nửa chỉ còn khoảng 400-550 USD/tấn.
Điều đó có nghĩa là, có năm các nớc nhập khẩu cà phê nhân nhiều, có năm họ
nhập ít.
Trong những năm tới, thị trờng chính của chúng ta vẫn là EU, Bắc Mĩ,
Nhật, và Singapore. Cà phê của chúng ta chất lợng tơng đối tốt mà giá lại rẻ nên
vẫn có sức cạnh tranh trên các thị trờng này.
(
1): Xuất khẩu gạo năm 2000, thời cơ -thách thức- giải pháp. Nguyễn Cảnh Hng Tạp chí
Cộng sản số 8(4/2000) trang 41
1
15
Đối với mặt hàng cao su, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của chúng ta trớc đây
là Liên Xô, khoảng 80% sản lợng cao su của Việt Nam. Song những năm gần đây,
thị trờng này không những không đợc mở rộng mà còn bị thu hẹp. Hiện nay, ta
chủ yếu xuất khẩu cao su sang Trung Quốc, chiếm 70% sản lợng. Nhng do xuất
qua tiểu ngạch nên thờng xuyên bị ép giá, nhu cầu mặt hàng không ổn định, tình
trạng ứ đọng sản phẩm thờng xuyên xảy ra; xuất khẩu sang châu Âu và Mỹ chỉ
đạt 10% sản lợng
(1)
; còn tiêu thụ trong nớc thì thật ít ỏi chỉ khoảng 20%.
Năm 2000, ta đã khai thác 213.000 tấn và xuất khẩu sang Nga 400 tấn với
giá là 670 USD/tấn tăng 30-40 USD/tấn so với năm trớc
(2)
.
Chất lợng cao su của chúng ta tốt, nhng không phù hợp với nhu cầu của thế
giới nên chỉ xuất đợc sang Trung Quốc là chủ yếu.
Đối với mặt hàng thủy sản, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là
EU chiếm khoảng 60%. Đây là bạn hàng xuất khẩu thủy sản thờng xuyên của
Việt Nam từ nhiều năm qua. Khu vực này tuy dân số không lớn nhng số lợng
hàng thủy sản tiêu thụ nhiều. Tính đến năm 1998, cả nớc đã có 27 doanh nghiệp
chế biến thủy sản đợc xếp vào danh sách các đơn vị đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sản
phẩm sang thị trờng châu Âu.
Ngoài ra, ta còn xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản, chiếm khoảng 20% sản
lợng xuất khẩu của Việt Nam. Đây là một thị trờng rất khó tính, đòi hỏi chất lợng
sản phẩm cao. Nhng là thị trờng xuất khẩu chủ yếu của ta từ lâu. Nhật Bản cũng là
một cờng quốc về đánh bắt thủy hải sản, với các phơng tiện kỹ thuật rất hiện đại
nhng giá thành lại cao hơn so với nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam, hơn nữa chủng
loại thủy hải sản của ta lại rất đa dạng, phong phú.
Ngoài EU và Nhật ra, Singapore cũng là thị trờng xuất khẩu thủy sản chủ
yếu của ta.
2-Thị trờng tiềm năng:
1
(1): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp
định WTO về nông nghiệp. Bộ Thơng mại(12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/1999 trang 24
(2): Thời báo kinh tế Việ Nam số 146 (6/12/2000)
16