CHNG I
THC TRNG SN XUT MT S MT HNG
NễNG THY SN CH O CA NC TA
TRONG NHNG NM QUA
I-Kh nng sn xut mt s mt hng nụng thy sn xut khu:
1-iu kin t nhiờn:
a-Tim nng t ai:
Lónh th Vit Nam cú din tớch l 331.688 km2
(1)
, xp x 33 triu ha, trong
ú vựng mim nỳi v trung du chim gn 3/4 din tớch. Qu t canh tỏc hin nay l
8,2 triu ha v cú th m rng din tớch canh tỏc lờn 10 triu ha hoc cao hn; trong
ú cú mt phn t bng, a s l t dc di 15 . Din tớch t canh tỏc hin
nay chim 25,1% tng din tớch, trong ú din tớch canh tỏc lỳa t 4,2 triu ha, din
tớch gieo trng l 6,8 triu ha chim t l 51,2%; din tớch trng c phờ l 310.000 ha
(nm 1998) chim t l 3,77%; din tớch trng cao su l 363.400 ha (nm 1998)
chim t l 4,42%
(2)
; din tớch nuụi trng thy sn l 372.000 ha.
Din tớch nc ta vo loi trung bỡnh trờn th gii (ng th 56 / hn 200
quc gia), nhng do dõn s ụng nờn bỡnh quõn t ai tớnh theo u ngi ch t
0,5 ha/ ngi (nm 1992) v bỡnh quõn t canh tỏc l 0,1 ha / ngi.
t ai nc ta rt phc tp v a dng v loi hỡnh, nhng ch yu phõn
thnh hai nhúm: nhúm t nỳi v nhúm t hỡnh thnh trờn sn phm bi t.
Nhúm th nht chim khong 1/2 din tớch t nhiờn vi hn 16,5 triu ha ch
yu l cỏc loi t feralit. Loi t ny c hỡnh thnh trong quỏ trỡnh phong hoỏ
nhit i, cú tng t sõu, dy, ớt mựn, chua v thng cú mu vng . t feralit
c bit l t bazan (cú hn 2 triu ha Tõy Nguyờn v ụng Nam B) thớch
hp cho vic trng cỏc loi cõy cụng nghip di ngy trong ú cú c phờ, cao su.
Nhúm t th hai tp trung cỏc chõu th v dc theo cỏc thung lng rng
ln. õy l loi t tr mu m. Trong nhúm t ny thỡ phỡ nhiờu hn c l t phự
(
1): Địa lý kinh tế Việt Nam PGS -PTS Lê Thông - 1997
(2): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp
định WTO về nông nghiệp - Bộ Thơng mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9
Trang 2
sa vi din tớch 3,12 triu ha, phõn b ch yu ng bng sụng Hng v ng
bng sụng Cu Long. Loi t ny cú PH trung tớnh, hm lng dinh dng khỏ
thớch hp cho vic trng lỳa v nhiu loi cõy khỏc.
Hin nay, qu t m chỳng ta ó a vo s dng (cho mc ớch nụng
nghip, lõm nghip, chuyờn dựng v c trỳ) l 18.881.240 ha
(1)
, chim khong 57%
tng qu t; t cha s dng l 14.217.845 ha
(2)
, chim 43%. Qu t thun li
cho trng lỳa hu nh ó khai thỏc ht. nõng cao sn lng lỳa, nụng dõn ch cũn
cỏch tng v nõng cao h s s dng t v u t thõm canh. Qu t thun li
cho trng cõy cụng nghip di ngy cú hn 2 triu ha, song mi ch khai thỏc c
rt ớt ch yu l cao su (363.400 ha nm 1998), c phờ (310.000 ha nm 1998)
(3)
.
Túm li, qu t ca chỳng ta khụng nhiu song t ai li thun li cho vic trng
lỳa v cõy cụng nghip di ngy. Nu chỳng ta bit qun lý v s dng tt qu t
hin cú thỡ sn lng s khụng ngng c tng lờn.
b-Tim nng nc v khớ hu:
Nc cng nh t l vn sng cũn ca mi quc gia núi chung v ca
nn nụng nghip núi riờng. Ti nguyờn nc ca Vit Nam khỏ phong phỳ bao gm
nc trờn mt v nc di t.
Hng nm, lng nc ma cung cp cho lónh th nc ta trờn 900 t m3
nc
(4)
. Lng ma ln ó to cho nc ta mt mng li sụng ngũi dy c vi
2345 con sụng
(5)
di trờn 10 km, mt sụng ngũi l 0,5-2,0 km/km2, trung bỡnh c
20 km b bin li cú mt ca sụng. Tng lng dũng chy hng nm phỏt sinh trờn
t nc ta l 317 t m3
(1)
. Xột v mt hoỏ tớnh, nc sụng ngũi Vit Nam cú cht
lng tt, khoỏng hoỏ thp, ớt bin i, PH trung tớnh v hm lng cht hu
c thp.
Ngun nc trờn mt ca nc ta khỏ di do nờn ch cn khai thỏc 10-15%
tr lng núi trờn l m bo nhu cu cho sn xut v i sng. Hin nay, nụng
nghip l ngnh tiờu th nhiu nc nht. Mc tiờu th nm 1990 l 47 t m3, nm
2000 l 60,5 t m3. Tuy nhiờn, do tng lng dũng chy sụng ngũi ln li phõn b
(
1), (2), (4), (5): Địa lý kinh tế Việt Nam - Lê Thông -1997
(3): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp
định WTO về nông nghiệp Bộ Th ơng mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9.
3
1
(1): Địa lý kinh tế Việt Nam Lê Thông 1997
Trang 3
không đều, mùa mưa lượng dòng chảy chiếm tới 70-80%, mùa khô chỉ chiếm
20-30% tổng lượng dòng chảy cả năm nên lũ lụt, hạn hán là mối đe doạ thường
xuyên đối với sản xuất nông nghiệp.
Nguồn nước ngầm ở nước ta có trữ lượng khá lớn, có thể cho sản lượng 130
triệu m3/ ngày.
Có thể nói, tiềm năng nước của chúng ta còn khá dồi dào, đủ cung cấp cho
mọi hoạt động trong đó có nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nước đang bị
nạn ô nhiễm đe doạ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây và
độ an toàn vệ sinh thực phẩm.
Khí hậu gió mùa mang tính chất chí tuyến ở phía Bắc và tính chất xích đới ở
phía Nam là một khả năng lớn để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, toàn
diện.
Tác động của khí hậu đối với nông nghiệp nước ta trước hết là việc cung cấp
một lượng bức xạ lớn, nguồn ánh sáng dồi dào, nguồn nhiệt phong phú cho cây
trồng phát triển, đảm bảo cho cây có năng suất cao. Tiếp đó lượng ẩm không khí và
lượng mưa dồi dào tạo điều kiện cho cây trồng tái sinh, tăng trưởng mạnh mẽ. Điều
kiện sinh thái nóng ẩm giúp cho cây ngắn ngày có thể tăng thêm một đến hai vụ một
năm, cây dài ngày có thể khai thác được nhiều đợt, nhiều lứa.
Khí hậu nước ta phân hoá mạnh theo chiều Bắc-Nam và theo độ cao. Khí hậu
miền Bắc có tính á nhiệt đới, miền Nam có tính á xích đạo, miền Trung có tính chất
trung gian, chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam. Sự phân hoá theo vĩ độ
và độ cao cho phép nước ta trồng được nhiều loại cây, cả cây nhiệt đới, ôn đới, á
nhiệt.
Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp cần rất nhiều loại phân bón mà các hộ nông
dân ở nước ta đều có thể sản xuất các loại như phân chuồng, phân xanh...hoặc phân
chế biến từ dầu thô mà dầu ở nước ta lại có trữ lượng lớn chưa khai thác hết công
suất hay chế biến từ quặng (quặng Apatít ở Lào Cai).
Nước ta có 3260 km đường bờ biển, hàng nghìn km2 diện tích mặt hồ, ao,
đầm, sông ngòi để đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Thủy hải sản nước ta có
nhiều loại phong phú có giá trị xuất khẩu cao.như: cá ngừ, cá thu, cá mực, tôm hùm,
tôm sú. Cá nước ngọt thì có cá basa, cá tra, ngọc trai...
Trang 4
Tóm lại, điều kiện tự nhiên của nước ta là cơ sở khá thuận lợi để chúng ta
tăng cường phát triển sản xuất nông sản phục vụ nhu cầu cuộc sống và xuất khẩu.
2-Tiềm năng lao động:
Theo số liệu thống kê của cuộc tổng điều tra dân số 1-4-1999 dân số nước ta
là 76,37 triệu người. Lực lượng lao động là 46 triệu người chiếm xấp xỉ 60% dân số.
Có tới gần 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó lực lượng lao động ở nông thôn
khoảng 33 triệu người chiếm 72% lao động toàn xã hội. Do tỉ lệ tăng dân số hiện
nay giảm xuống còn 1,7%/năm nên hàng năm có khoảng 1,3 triệu người
(1)
tham gia
lực lượng lao động trong đó lao động nông thôn chiếm khoảng 1 triệu người. Lao
động nông nghiệp Việt Nam như vậy là quá ư dồi dào, có truyền thống cần cù, chịu
khó, thông minh, ham học hỏi. Người nông dân Việt Nam chủ yếu là làm nông
nghiệp, gắn bó với mảnh đất của mình nên tích lũy được nhiều kinh nghiệm sản
xuất nông nghiệp. Song do phần lớn trong số này có trình độ tương đối thấp nên khả
năng tiếp nhận, ứng dụng các thành tựu khoa học nông nghiệp còn chậm. Tuy nhiên,
từ sau khi đất nước đổi mới đến nay, đời sống kinh tế khá lên, một bộ phận lớn nông
dân nhất là lao động trẻ đã học qua phổ thông, có đủ trình độ tiếp nhận và tham gia
các chương trình khuyến nông khá hiệu quả; nghiên cứu các giống mới, môi trường
sinh thái mới để nuôi trồng và áp dụng ở một số vùng một cách rất thành công.
3-Chính sách phát triển nông ngư nghiệp, nông thôn của Nhà nước:
Một thời kì dài, nền nông nghiệp của nước ta phát triển rất chậm, cơ cấu
không phù hợp, sản lượng thấp, cung không đáp ứng được cầu. Từ sau thời kì đổi
mới, nền nông nghiệp có bước phát triển vượt bậc. Khoán 10 là một thí dụ sinh
động về ảnh hưởng của chủ chương, chính sách của Nhà nước đến sự phát triển của
nông nghiệp. Khoán 10 cho phép các hộ nông dân được tự do canh tác trên mảnh
đất của mình, được đầu tư thâm canh, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
đạt sản lượng cao, chất lượng tốt. Các hộ nông dân chỉ phải đóng thuế theo định
mức cho Nhà nước và trả tiền các dịch vụ mà họ sử dụng. Thực tế, hình thức khoán
này đã khuyến khích được nông dân tăng cường đầu tư, tăng năng suất lao động,
làm lợi cho mình và làm lợi cho xã hội.
1
(1): Nguån nh©n lùc ViÖt Nam - Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p - Hµ Quý T×nh. T¹p chÝ Céng
s¶n sè 7 (4/1999) trang 21
Trang 5
Sau khoỏn 10, nm1994 Nh nc li ban hnh Lut t ai, trong ú quy
nh thi gian s dng rung t kộo ti 30 nm. Nụng dõn cú quyn bỏn, nhng
li, tha k...iu ny ó lm cho h gn bú vi mnh rung hn, yờn tõm vi sn
xut. i hi ng khoỏ VIII ó ra ch trng a t nc ta vo thi k CNH-
HH; trong ú cú mt vn quan trng l CNH-HH nụng nghip v phỏt trin
nụng thụn. thc hin chin lc ny, Nh nc ó ra mt lot cỏc chớnh sỏch
nh chớnh sỏch xoỏ úi gim nghốo, chớnh sỏch khuyn nụng, phỏt trin khoa hc
cụng ngh, chớnh sỏch u ói tớn dng, chớnh sỏch h tr giỏ nụng sn, quy nh giỏ
trn, giỏ sn.
Ngoi ra, Nh nc cũn cú cỏc chng trỡnh v mụ hỡnh nh : chng trỡnh
gii quyt vic lm, chng trỡnh dõn s k hoch hoỏ gia ỡnh, chng trỡnh tng
cng y t v giỏo dc c s, mụ hỡnh in, ng, trng, trm...Tt c cỏc
chng trỡnh ny cú mt ý ngha v hiu qu tớch cc i vi s phỏt trin ca nụng
nghip v nụng thụn. Nm 1999, tng vn u t cho nụng nghip nụng thụn ca
Nh nc tng gp ri t vi nm 1998
(1)
, ch yu tp trung vo cỏc cụng trỡnh
thu li, giao thụng, in v cỏc cụng trỡnh phỳc li khỏc. Cụng tỏc nghiờn cu, tỡm
tũi cỏc ging cõy, con mi cng c y mnh v t nhiu thnh tu. Cụng tỏc
chm súc bo v thc vt, ng vt cng c quan tõm chỳ ý; ó cú Chng trỡnh
trng 5 triu ha rng vi s vn d tớnh l hn 30.000 t ng (thc t nm 1999 ch
chi 328 t ng), Chng trỡnh 135 giao cho xó lm ch d ỏn. S ra i ca cỏc
dch v nụng nghip nh cung ng ging, phõn bún, thuc tr sõu, vn ti, vt liu
ó gúp phn rt ln vo s thnh cụng ca nụng nghip Vit Nam trong my nm
gn õy.
i vi ngnh thy sn thỡ nm nm qua l thi kỡ phỏt trin mi ca ngnh.
Vi phng chõm kt hp gia khai thỏc vi nuụi trng v ch bin xut khu ó
lm tng cht lng v hiu qu sn xut gn vi bo v ti nguyờn mụi trng.
Thc hin phng chõm ú, mt mt Nh nc khuyn khớch cỏc thnh phn kinh
t, khai thỏc mi tim nng v vn v kinh nghim; mt khỏc tp trung vn ngõn
sỏch, vn tớn dng u ói cho ngnh thy sn, tp trung ngun vn ngõn sỏch cho
(
1): Khoa học và công nghệ phục vụ CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn-
Đặng Hữu-Tạp Chí Cộng sản số 17 (9/2000) trang 34
Trang 6
việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và chế biến thủy sản; ứng dụng tiến
bộ sinh học trong chọn và lai tạo giống đi đôi với công nghiệp hoá sản xuất thức ăn,
mở rộng nuôi các loại thủy sản có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu khác như nghêu
(Trà Vinh, Bến Tre), sò huyết (Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, duyên hải miền
Trung), ba ba, ếch...Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản theo chiều sâu, gắn với
xuất khẩu.
II-Tình hình sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu trong mấy
năm gần đây:
1-Tình hình sản xuất lúa gạo:
Việt nam là một nước nông nghiệp, có tập quán canh tác lúa nước lâu đời.
Cây lúa là sản phẩm chính của nền nông nghiệp. Nó không những góp phần bảo
đảm đời sống cho nhân dân, mà trong thời kỳ hiện nay nó còn góp một phần rất lớn
vào giá trị tổng kim ngạch xuất khẩu thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Nhờ
có các chính sách đổi mới mà sản lượng lúa gạo đã tăng hàng năm.
Bảng 1: Tình hình sản xuất lúa gạo một số năm
Năm 199
1
199
2
199
3
199
4
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Sản lượng
(Triệu tấn)
19,6 21,6 22,8 23,5 24,9 26,4 27,6 29,1 31,4 32,8
% so sánh 100 110 106 103 106 106 104,5 105,4 108 104,5
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động
của Hiệp định WTO về nông nghiệp - Bộ Thương Mại (12/1999). Dự án VIE
95/024/A/01/99 trang 9
Bảng trên cho thấy, tỉ lệ tăng tổng sản lượng lúa gạo qua các năm tuy không
ổn định (một phần do thiên tai , lũ lụt) nhưng tăng khá cao, trung bình 5,9% /năm.
Tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ tăng dân số trung bình hàng năm (1,8%) nên đảm bảo đủ cung
cấp cho nhu cầu trong nước và dư thừa để xuất khẩu. Trong 10 năm từ 1991 đến
2000, sản lượng lúa gạo đã tăng được 13,2 triệu tấn , một mức tăng kỉ lục từ trước
đến nay.
Trang 7
Sản lượng lúa gạo trong những năm qua tăng lên chủ yếu do hai yếu tố là do
tăng diện tích canh tác / diện tích gieo trồng và năng suất, trong đó quan trọng nhất
là tăng năng suất. Năm 1987, diện tích canh tác lúa là 3,5 triệu ha, diện tích gieo
trồng là 5,6 triệu ha. Năm 1997, số liệu tương ứng là 4,2 và 6,8
(1)
, tăng 20% và
21,4%. Nhìn chung, từ năm 1997 đến nay diện tích canh tác và diện tích gieo trồng
ổn định vì khả năng mở rộng diện tích canh tác là rất khó. Năm 1987, năng suất lúa
bình quân là 27 tạ/ha, năm 1997 là 40 tạ/ha tăng 48%. Trong đó, năng suất lúa ở các
vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
Long rất cao, đạt trung bình trên 60 tạ/ha. Dự kiến, trong những năm tới khi dân số
của nước ta ngày một tăng trong khi diện tích canh tác lúa có hạn thì tăng năng suất
là việc rất quan trọng, đóng vai trò chủ đạo giữ vững an ninh lương thực và góp
phần xuất khẩu. Kế hoạch đến năm 2020, năng suất lúa bình quân phải đạt 59,4
tạ/ha.
Do sản lượng lúa gạo liên tục tăng cao hơn tỉ lệ tăng dân số nên lương thực
bình quân đầu người cũng liên tục tăng.
Bảng 2: Bình quân lương thực đầu người
Năm
199
0
199
1
199
2
199
3
199
4
199
5
199
6
199
7
199
8
199
9
200
0
Lương thực /
người (kg)
325 372 349 359 361 372 387 398 408 411 420
% so sánh 100 115 108 111 112 115 120 123 126 127 130
Nguồn: Xuất khẩu gạo ở Việt Nam - 10 năm nhìn lại - Nguyễn Sinh Cúc.
Tạp chí Cộng sản số 7 (4/1999) trang 45
Bảng trên cho ta thấy, bình quân lương thực đầu người của nước ta tăng khá
đều đặn, duy chỉ có năm 1991 là đột biến. Dự kiến đến năm 2020 dân số nước ta là
105 triệu người, sản lượng lương thực quy thóc đạt 52,5 triệu tấn thì bình quân
lương thực sẽ đật 500 kg/ người
(1)
.
(
1): N«ng nghiÖp bÒn v÷ng vµ s¶n xuÊt l¬ng thùc ë ViÖt Nam - Vò Tuyªn Hoµng T¹p chÝ–
Céng s¶n sè 22 (11/1998 ) trang 16
(
1): N«ng nghiÖp bÒn v÷ng vµ s¶n xuÊt l¬ng thùc ë ViÖt Nam - Vò Tuyªn Hoµng - T¹p chÝ
Céng s¶n sè 22 (11/1998) trang 18
Trang 8
Ngoài sản lượng, trong sản xuất lúa gạo, chúng ta cũng đặc biệt quan tâm
đến chất lượng; có như vậy mới đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu và cạnh tranh
được với các cường quốc xuất khẩu khác. Để đáp ứng yêu cầu tăng sản lượng và
tăng chất lượng, những năm qua các nhà khoa học đã không ngừng nghiên cứu, cải
tiến các giống lúa, nhằm tạo ra những giống có hiệu quả kinh tế cao nhất. Các giống
đã được đưa vào gieo trồng có thể kể đến như : IR64, OM1490, OM2031,
VND95-20, MTL250, IR62032, P4, P6... Ngoài giống, các biện pháp kĩ thuật khác
cũng không ngừng được cải tiến như kĩ thuật gieo trồng, quản lí dịch bệnh, bón
phân theo bảng màu lá lúa, tưới tiêu theo khoa học, ứng dụng các công nghệ sau thu
hoạch như: sơ chế, bảo quản, dự trữ. Công nghệ đánh bóng, xay xát gạo xuất khẩu
cũng luôn được đổi mới về máy móc thiết bị. Nhờ đó, chất lượng gạo Việt Nam đã
được cải thiện đáng kể, có uy tín trên thị trường xuất khẩu thế giới.
2-Tình hình sản xuất cà phê:
Cà phê là cây lấy hạt để chế biến làm đồ uống. Từ năm 1930, cà phê đã được
du nhập vào nước ta và tỏ ra thích hợp với sinh thái từ vĩ tuyến 20 độ Bắc trở vào,
đặc biệt là thích hợp với vùng đất bazan ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Cà phê ở
nước ta có 3 giống là cà phê vối (coffee Robusta), cà phê mít (coffee Excelsa), cà
phê chè (coffee Arabica). Trong 3 giống chỉ có cà phê vối là thích hợp nhất (chiếm
95%) với điều kiện sinh thái. Tuy nhiên, do xuất xứ ở các vùng núi cao, nên khi đưa
xuống các thung lũng có biên độ nhiệt lớn cà phê vối hay có bệnh rỉ sắt.
Sau giải phóng Miền Nam 1975, chúng ta chỉ có 11.400 ha, sản lượng 6800
tấn nhân. Đến năm 1980, diện tích cà phê tăng lên 22.500 ha nhưng sản lượng chỉ
đạt 8400 tấn (do 1/2 diện tích mới trồng). Năm 1994, diện tích cà phê là 123.000 ha,
tăng so với năm 1980 là 5,5 lần; sản lượng là 166.400tấn, tăng 19,8 lần. Năm 1997,
diện tích cà phê là 270.000 ha, tăng so với năm 1994 là 2,19 lần; sản lượng là
400.300 tấn, tăng so với năm 1994 là 2,4 lần. Năm 1998, diện tích cà phê là 310.000
ha, tăng 1,14 lần so với năm 1997; sản lượng là 430.000 tấn, tăng 1,07 lần so với
năm 1997(Bảng 3).
Trang 9
Bng 3: Din tớch v sn lng c phờ mt s nm
Nm 1975 1980 1994 1997 1998
Din tớch (1000ha) 11.4 22,5 123 270 310
Sn lng (1000tn) 6,8 8,4 166,4 400,3 430
Ngun: Bỏo cỏo nghiờn cu: Tng quan v ngnh nụng nghip Vit Nam. Tỏc ng
ca Hip nh WTO v nụng nghip - B Thng mi (12/1999). D ỏn VIE 95/024/
A/01/99 trang 9,10
Ta thy, tc tng din tớch v tng sn lng ca c phờ l cc kỡ cao. Vỡ
th trng tiờu th trong nc khụng ln (khong 5%/nm) nờn phn ln c phờ sn
xut ra l xut khu. Nng sut c phờ ca nc ta thuc loi cao nht nhỡ th
gii. Nm 1991 t 800 kg/ha trong khi nng sut trung bỡnh ca th gii ch t
469 kg/ha. Nm 1994 ch s tng ng l 1353 kg/ha v 492 kg/ha. Nm 1997 ch
s tng ng l 1666 kg/ha v 560 kg/ha. Nh vy, trong 7 nm nng sut c phờ
tng lờn gp ụi.
Tuy nng sut c phờ ca ta rt cao nhng do k thut canh tỏc v cụng ngh
ch bin cũn lc hu nờn cht lng c phờ xut khu cũn cha cao mc dự ch l
xut thụ tc l xut khu c phờ nhõn.
C phờ nc ta c trng ch yu Tõy Nguyờn. Cú ti 75% din tớch c
phờ tp trung c Lc. S cũn li Sụng Bộ, ng Nai v Lõm ng (mi ni
chim 6% din tớch) v 7% din tớch ri rỏc cỏc tnh khỏc
(1)
. Hin nay, chỳng ta
cũn nhiu kh nng m rng din tớch canh tỏc v nõng cao nng sut cõy c phờ.
3-Tỡnh hỡnh sn xut cao su:
Cao su l mt loi cõy c trng ly m sn xut ra cỏc loi sn phm cú
cht cao su. nc ta, loi cõy ny c trng ch yu Tõy Nguyờn v ụng
Nam B. Din tớch trng cao su nm 1975 mi ch cú 75.200 ha thỡ nm 1998 con
s ny ó l 363.400 ha, tng 4,83 ln so vi nm 1975
(2)
.
(
1): Thời báo Kinh tế Việt Nam số 31 (3/2001)
(2): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nhgiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp
định WTO về nông nghiệp- Bộ Thơng mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 22
2
(3): Công nghiệp chế biến cao su trên đờng hội nhập- Nguyễn Đăng Kiều, Nguyễn Hữu
Tiến. Tạp chí Cộng sản số 18(9/2000) trang 50
Trang 10
Từ năm 1990 đến nay, các công ty cao su đã mở rộng quy mô sản xuất, áp
dụng công nghệ hiện đại, cơ khí hoá cao, tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng, giảm
cường độ lao động, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường...Nếu trước
năm 1989, cả nước mới chỉ có 15 nhà máy tại 10 công ty,thì đến cuối năm 1999 đã
có 30 nhà máy tại 19 công ty với tổng công suất thiết kế đạt tới 225.000 tấn/năm
(3)
.
Diện tích và sản lượng cao su từ năm 1990 tăng lên nhanh chóng.
Bảng 4: Diện tích và sản lượng cao su một số năm
Năm 1990 1993 1995 1997 1998
Diện tích (1000ha) 221,7 242,5 278,4 329,4 363,4
Sản lượng
(1000tấn)
57,9 96,9 122,7 180,7 190
Năng suất(kg/ha) 261 399,5 440,7 548,5 522,8
Nguồn Báo cáo nghiên cứu:Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam.Tác động
của Hiệp định WTO về nông nghiệp -Bộ Thương mại.(12/1999)-Dự án VIE 95/024/
A/01/99,trang 9,10,14
Qua bảng trên, ta thấy diện tích và sản lượng cao su tăng nhanh qua các năm.
Năm 1990, diện tích trồng cao su là 221.700 ha với sản lượng đạt ở mức khiêm tốn
57,9 ngàn tấn. Năm 1993, diện tích là 242,5 ngàn ha, tăng so năm 1990 là 1,09 lần;
sản lượng tăng lên rõ rệt là 96,9 ngàn ha, tăng 1,67 lần so với năm 1990. Đến năm
1995, diện tích và sản lượng là 278,4 ngàn ha và 122,7 ngàn tấn, tăng so với năm
1993 tương ứng là 1,15 lần và 1,27 lần. Năm 1997, diện tích và sản lượng tăng
tương ứng lvới năm 1995 là 1,18 lần và 1,47 lần; năm 1998 là 1,10 lần và 1,05 lần.
Ta thấy, năm 1997, sản lượng cao su tăng một cách đột biến so với các năm trước.
Sản lượng cao su tăng trung bình khoảng 6,27%/năm, năng suất đạt trung bình qua
các năm là 435 kg/ha. Từ năm 1990 đến năm 1999 sản lượng cao su đã tăng lên
3
Trang 11
nhanh chúng t1050 ngn tn
(1)
. õy l thnh tu ỏng t ho trong thi gian qua
i vi ngnh cụng nghip ch bin cao su Vit Nam.
4- Tỡnh hỡnh sn xut thy sn:
Thy sn l mt ngnh rt cú li th Vit Nam vỡ chỳng ta cú ng b
bin di, dc theo chiu di ca t nc, ngun thy sn li rt phong phỳ v a
dng nờn rt thun li cho vic khai thỏc, nuụi trng v vn chuyn.
Trong 5 nm 1991-1995, tng sn lng thy sn ton ngnh t 6,1 triu
tn, tng 32,4% so vi thi kỡ 1986-1990; riờng nm 1995 t 1,58 triu tn so vi
969 ngn tn nm 1991. Sn lng thy sn xut khu trong 5 nm ú t 1,35 triu
tn, doanh thu 1944,3 triu USD, tng 43,7% so vi 5 nm trc ú; riờng nm 1995
xut khu t 550 triu USD
(1)
.Nm 1995 so vi nm 1991, sn lng thy sn ỏnh
bt tng 47,0%; sn lng nuụi trng l 402.000 tn, tng gp 2,39 ln nm
1991(168.000 tn)
(2)
. Sn lng thy sn nm 1998 t 1,7 triu tn, tng khong
6% so vi nm 1997. Sn lng thy sn nuụi trng nm 1998 t 450 ngn tn, so
vi 168 ngn tn nm 1991 v 417 ngn tn nm 1997
(3)
.
Bng 5: Sn lng nuụi trng thy sn mt s nm
Nm 1991 1995 1997 1998 1999 2000
Sn lng
(1000tn)
168 402 417 450
% so sỏnh liờn hon 100 239 103,7 108
Ngun: Thy sn Vit Nam sau 18 nm i mi (1980-1998)-Nguyn Sinh Cỳc.
Tp chớ Cng sn s 20 (10/1998) trang 45
Nm 1998, xut khu thy sn t 850 triu USD, tng 5% so vi nm
1997
(4)
. Nm 2000, ngnh thy sn ó úng gúp 25% vo tng kim ngch, xut khu
(
1): Thuỷ sản Việt Nam sau 18 năm đổi mới 1980-1998. Nguyễn Sinh Cúc. Tạp chí Cộng sản số 20
(10/1998) trang 45.
(
1),(2): Thuỷ sản Việt Nam sau 18 năm đổi mới 1980-1998. Nguyễn Sinh Cúc. Tạp chí Cộng sản số
20 (10/1998) trang 45
(3): Tổng quan kinh tế- xã hội năm 1998, triển vọng năm 1999. Nguyễn Sinh. Tạp chí Cộng sản số 1
(1/1999) trang 8.
(4): Kinh tế Thế giới 1998-1999: Đặc điểm và triển vọng. Nhà xuất bản chính tri quốc gia trang
260.
(5): Thành tựu 15 năm phát trtiển kinh tế-Nguyễn Cảnh Hng. Tạp chí Cộng sản số 1 (1/2001) trang
13.
1
Trang 12
đạt 1,4 tỉ USD, gấp 2,5 lần năm 1995
(5)
. Đây là một thắng lợi to lớn của ngành thủy
sản do có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất cũng như cơ cấu đầu tư; cơ cấu mặt hàng
và cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu cũng chuyển biến theo hướng đa dạng hoá gắn
với yêu cầu của thị truường; nhiều cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu được xây dựng
mới ở các vùng sản xuất nguyên liệu như Cà Mau, An Giang thu hút hàng chục
nghìn lao động nông nghiệp, góp phần phân công lại lao động ở nông thôn. Nhà
nước khuyến khích các thành phần kinh tế khai thác mọi tiềm năng về vốn và kinh
nghiệm, mặt khác tập trung vốn ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi cho ngành thủy sản.
Trang 13
CHNG II
THC TRNG XUT KHU MT S MT HNG
NễNG THY SN XUT KHU
I-Cỏc th trng chớnh v tim nng:
1-Cỏc th trng chớnh:
V th trng xut khu, hin nay Vit Nam ang xut khu go ti trờn 50
nc v lónh th
(1)
tt c cỏc khu vc nh chõu , chõu u, chõu Phi, chõu M.
Trong ú, th trng chõu , chõu Phi chim 70-90%
(2)
lng go xut khu hng
nm. S cũn li l th trng chõu u, chõu M. Cỏc nc nhp khu go chớnh ca
Vit Nam chõu cú th k n l Indụnờxia, Philippin, Singapore, cỏc nc vựng
Trung ụng. chõu Phi cú Angiờri, Nigiờria, Tuynidi, Cụnggụ, ấtiụpia, Nam Phi,
Libi. chõu u thỡ ch yu l Nga v ụng u. chõu M thỡ ch yu l khu vc
M latinh. Th trng Chõu , Chõu Phi rt d tớnh, khụng ũi hi cht lng tht
cao, ch cn giỏ r nờn rt phự hp vi go Vit Nam.
Hai nm gn õy v cỏc nm ti, th trng lỳa go th gii cng nh th
trng ca Vit Nam gp nhiu bin ng theo c 2 chiu hng tớch cc v tiờu
cc. Nm 1999 v nm 2000, l lt, hn hỏn xy ra nhiu ni khin cho cỏc nc
vn xut khu go b gim sn lng mnh, kh nng xut khu hn ch; cũn cỏc
nc vn ó nhp khu go thỡ li cng phi nhp nhiu hn. in hỡnh l chõu Phi,
Trung ụng v M latinh va qua gp hn hỏn nng v tỡnh hỡnh chớnh tr rt bt n
nờn trong nhng nm ti h s phi nhp thờm nhiu. Ngc li, nhng nc trc
õy vn nhp khu ln go ca Vit Nam chõu l Indụnexia, Philippin,
Bnglaột s gim nhu cu trong nhng nm ti. Theo c quan hu cn quc gia
Indụnexia, mt vi nm ti nc ny ch nhp khong 1,8-2 triu tn go thay vỡ
3-3,5 triu tn nh trc. Cũn Philippin cng ch nhp 0,5-0,8 triu tn, gim
(
1): Xuất khẩu gạo năm 2000, thời cơ -thách thức- giải pháp. Nguyễn Cảnh Hng Tạp chí
Cộng sản số 8(4/2000) trang 41
(
2): Nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu ở nớc ta -Nguyễn Đình Long-Tạp
chí Cộng sản số 4 (2/1999) trang 53
Trang 14
0,5-0,7 triệu tấn
(1)
. Sở dĩ như vậy là vì có sự cạnh tranh giữa gạo của Thái Lan,
Trung Quốc và gần đây là Campuchia với Việt Nam về chất lượng, giá cả và thủ
tục. Đây là một nguy cơ rất lớn đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Nhìn chung, trên thị trường chính của chúng ta, khả năng phát triển là rất có
hạn bởi vì như trên đã nói một số nước nhập khẩu lớn đã dần đi vào ổn định kinh tế,
chính trị, do vậy nhu cầu nhập khẩu gạo của họ giảm. Ở châu Phi, Trung Đông và
Mĩ latinh nhu cầu nhập khẩu có tăng, song thị trường ở đây còn nhỏ bé, hơn nữa
chúng ta lại có nhiều đối thủ cạnh tranh, do vậy tỉ trọng gạo xuất sang khu vực này
của chúng ta sẽ giảm đi và thay vào đó tỉ trọng xuất sang một số thị trường tiềm
năng mới mở sẽ ngày một tăng lên trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo. Mục tiêu
của chúng ta là cố gắng giữ vững thị trường truyền thống, tăng cường, xâm nhập và
mở rộng các thị trường mới.
Đối với mặt hàng cà phê, hiện nay, chúng ta đã xuất khẩu tới hơn 40 nước và
lãnh thổ, trong đó chủ yếu xuất sang EU, Bắc Mĩ, Nhật, Singapore. Chủng loại cà
phê xuất khẩu của chúng ta rất nghèo nàn, chủ yếu là cà phê hạt; cho nên chúng ta
thường xuất sang các nước phát triển có nền công nghiệp chế biến, để họ sản xuất ra
cà phê tinh chế. Thị trường cà phê là một thị trường cực kì bất ổn, luôn có những
biến động rất lớn, gây khó khăn cho các nước sản xuất và xuất khẩu cà phê nhân. Có
năm như niên vụ 1998-1999, giá cà phê lên rất cao khoảng 900-1200 USD/tấn;
nhưng năm 1999-2000 giá sụt đi hơn một nửa chỉ còn khoảng 400-550 USD/tấn.
Điều đó có nghĩa là, có năm các nước nhập khẩu cà phê nhân nhiều, có năm họ nhập
ít.
Trong những năm tới, thị trường chính của chúng ta vẫn là EU, Bắc Mĩ,
Nhật, và Singapore. Cà phê của chúng ta chất lượng tương đối tốt mà giá lại rẻ nên
vẫn có sức cạnh tranh trên các thị trường này.
Đối với mặt hàng cao su, thị trường xuất khẩu chủ yếu của chúng ta trước
đây là Liên Xô, khoảng 80% sản lượng cao su của Việt Nam. Song những năm gần
đây, thị trường này không những không được mở rộng mà còn bị thu hẹp. Hiện nay,
(
1): XuÊt khÈu g¹o n¨m 2000, thêi c¬ -th¸ch thøc- gi¶i ph¸p. NguyÔn C¶nh Hng T¹p chÝ
Céng s¶n sè 8(4/2000) trang 41
1
Trang 15
ta ch yu xut khu cao su sang Trung Quc, chim 70% sn lng. Nhng do
xut qua tiu ngch nờn thng xuyờn b ộp giỏ, nhu cu mt hng khụng n nh,
tỡnh trng ng sn phm thng xuyờn xy ra; xut khu sang chõu u v M
ch t 10% sn lng
(1)
; cũn tiờu th trong nc thỡ tht ớt i ch khong 20%.
Nm 2000, ta ó khai thỏc 213.000 tn v xut khu sang Nga 400 tn vi giỏ
l 670 USD/tn tng 30-40 USD/tn so vi nm trc
(2)
.
Cht lng cao su ca chỳng ta tt, nhng khụng phự hp vi nhu cu ca
th gii nờn ch xut c sang Trung Quc l ch yu.
i vi mt hng thy sn, th trng xut khu ch yu ca Vit Nam l EU
chim khong 60%. õy l bn hng xut khu thy sn thng xuyờn ca Vit
Nam t nhiu nm qua. Khu vc ny tuy dõn s khụng ln nhng s lng hng
thy sn tiờu th nhiu. Tớnh n nm 1998, c nc ó cú 27 doanh nghip ch
bin thy sn c xp vo danh sỏch cỏc n v tiờu chun xut khu sn phm
sang th trng chõu u.
Ngoi ra, ta cũn xut khu thy sn sang Nht Bn, chim khong 20% sn
lng xut khu ca Vit Nam. õy l mt th trng rt khú tớnh, ũi hi cht
lng sn phm cao. Nhng l th trng xut khu ch yu ca ta t lõu. Nht Bn
cng l mt cng quc v ỏnh bt thy hi sn, vi cỏc phng tin k thut rt
hin i nhng giỏ thnh li cao hn so vi nhp khu thy sn t Vit Nam, hn
na chng loi thy hi sn ca ta li rt a dng, phong phỳ.
Ngoi EU v Nht ra, Singapore cng l th trng xut khu thy sn ch
yu ca ta.
2-Th trng tim nng:
Ngoi th trng chớnh chõu , chõu Phi, hin nay go Vit Nam ó v
ang xut sang cỏc th trng mi nh EU, Bc M, Nht, Hn Quc. õy l cỏc th
trng rt khú tớnh nhng cú tim nng ln vỡ nhng nc ny cú nn cụng nghip
v dch v ngy cng phỏt trin mnh m, nụng nghip ngy cng khụng ỏp ng
1
(1): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp
định WTO về nông nghiệp. Bộ Thơng mại(12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/1999 trang
24
(2): Thời báo kinh tế Việ Nam số 146 (6/12/2000)
Trang 16