Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Quản lý danh mục đầu tư docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.67 KB, 15 trang )

1
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
1
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
MỤC TIÊU CHƯƠNG 4
Kết thúc Chương 4, người học có khả năng:
 Nắm vững các khái niệm cơ bản về lý thuyết danh
mục như phần bù rủi ro (Risk premiums), độ e ngại
rủi ro (Risk aversion), và giá trị hữu dụng;
 Xác định hàm hữu dụng (Utility function) và đường
cong bàng quan (Indifference curve) trong đầu tư;
 Phân tích danh mục bao gồm tài sản rủi ro và phi
rủi ro, và xây dựng đường phân phối vốn (Capital
Allocation Line – CAL);
2
Giảng
viên
:
Ths


Nguyễn
Tiến
Trung
MỤC TIÊU CHƯƠNG 4
 Các tổ chức đầu tư như công ty quản lý quỹ đầu tư sẽ phải
nghiên cứu đầu tư, xây dựng danh mục đầu tư, phân tích và
quản lý danh mục đầu tư.
 Có nhiều chiến lược để quản lý danh mục đầu tư phù hợp với
mục tiêu của quỹ cũng như điều kiện thị trường.
 Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư cũng phải được thay
đổi linh hoạt để đạt được mục tiêu tối ưu.
 Việc đầu tư trên thị trường chứng khoán không thể được xem
như việc đầu tư có tính chất ngẫu nhiên trông chờ vào sự may
rủi.
 Trong chương này sẽ tìm hiểu thế nào là quỹ đầu tư, mức độ
chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư làm nền tảng cho việc xây
dựng danh mục đầu tư tối ưu, xây dựng đường cong bàng
quan và đường phân phối vốn.
3
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
4
2
Giảng
viên

:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
KHÁI NIỆM

Quỹ đầu tư là tổ chức nhận vốn góp của các nhà
đầu tư và đại diện cho họ để đầu tư vào thị trường
chứng khoán.
 Một số quỹ đầu tư hoàn toàn vào một loại chứng
khoán như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hay
trái phiếu.
 Các quỹ cũng có thể được phân loại theo cổ phiếu
tăng trưởng, cổ phiếu ngành công nghiệp…
 Tùy theo mục tiêu đầu tư của mình, nhà đầu tư có
thể chọn các quỹ đầu tư thích hợp.
5
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
PHÂN LOẠI QUỸ ĐẦU TƯ
 Quỹ trái phiếu
 Quỹ đầu tư vào thị trường tiền tệ
 Quỹ đầu tư cổ phiếu
 Quỹ đầu tư kết hợp

6
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
7
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
ĐỘ E NGẠI RỦI RO (RISK AVERSION)
 Việc đầu tư theo danh mục nhằm phân tán và hạn chế
rủi ro
 Tất cả những nhà đầu tư đều mong muốn đạt được
mức lợi suất đầu tư tối đa ứng với mỗi mức rủi ro của
danh mục
 Nếu phải chọn giữa 2 loại tài sản phải cùng đem lại
một mức lợi nhuận như nhau, thì họ sẽ chọn loại tài sản
có rủi ro thấp hơn
 Các nhà đầu tư có mức ngại rủi ro không giống nhau.
 Độ e ngại rủi ro: Mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi nhà
đầu tư trong mối tương quan với lợi suất đầu tư mà họ
có thể nhận được.
8

3
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ
 Giả sử nhà đầu tư X bỏ vốn đầu tư ban đầu là
W = $100.000 để đầu tư vào danh mục chứng
khoán có rủi ro A, hãy xác định độ rủi ro nếu
kết quả kinh doanh xảy ra như sau:
9
Kết quả kinh doanh Xác suất xảy ra Tổng thu nhập
Tốt
60% $150.000
Xấu
40% $80.000
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ
 Phương án thay thế:
 Giả sử nhà đầu tư X dùng toàn bộ vốn đầu tư
ban đầu là W = $100.000 để đầu tư vào trái

phiếu kho bạc với lãi suất 5%. Lợi nhuận nhận
được là bao nhiêu?
 Lợi nhuận nhận được = $100.000 * 5% = $5.000
11
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
HÀM HỮU DỤNG (UTILITY FUNCTION)
 Hàm hữu dụng: biểu thị mối quan hệ giữa giá trị hữu dụng
của một đơn vị tiền tệ kiếm thêm với mức độ rủi ro của
khoản đầu tư và mức ngại rủi ro của một cá nhân đầu tư.
U = k – 0,5Aσ
2
Trong đó:
 U : Giá trị hữu dụng của đầu tư
 A : Chỉ sổ biểu thị mức ngại rủi ro của nhà đầu tư
 k : lợi suất ước tính bình quân
 σ : độ lệch chuẩn
 0,5 : Hằng số quy ước thể hiện quan hệ giữa k và ∂
13
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến

Trung
HÀM HỮU DỤNG (UTILITY FUNCTION)
 Danh mục có mức tương quan "lợi suất - rủi ro" hấp dẫn hơn là
danh mục có mức rủi ro bằng hoặc thấp hơn danh mục khác nhưng
đem lại mức lợi suất ước tính cao hơn.
 Giá trị hữu dụng sẽ tăng lên nếu kết quả tỷ suất lợi nhuận ước tính
tăng và giá trị hữu dụng sẽ bị giảm nếu mức độ rủi ro tăng
 Mỗi nhà đầu tư khác nhau sẽ có một chỉ số A khác nhau, tùy thuộc
tâm lý của nhà đầu tư đó và khối lượng tài sản mà họ đang sở hữu.
 Các nhà đầu tư có mức ngại rủi ro cao hơn sẽ đòi hỏi mức đền bù
rủi ro tương ứng nhiều hơn mới chấp nhận đầu tư.
 Các nhà đầu tư khi xem xét các danh mục đầu tư khác nhau sẽ
chọn danh mục đầu tư nào đem lại cho họ giá trị hữu dụng U lớn
nhất, nghĩa là có cặp "lợi nhuận ước tính - mức độ rủi ro" tốt nhất.
14
4
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ
 Nhà đầu tư X lựa chọn giữa danh mục đầu tư A có rủi ro
với mức tỷ suất lợi nhuận ước tính là 22% và độ lệch chuẩn
là 34% so với đầu tư vào tín phiếu Kho bạc có mức lãi suất
an toàn là 5%.
 Mặc dù mức đền bù rủi ro (RP) của danh mục đầu tư khá
lớn :

RP = 22% - 5% = 17%
 Nhưng rủi ro của danh mục quá lớn (34%) sẽ làm cho giá
trị hữu dụng của danh mục đó rất thấp, ngay cả chỉ số ngại
rủi ro nhà đầu tư X rất thấp.
 Giả sử với sức ngại rủi ro khá thấp A = 3, Giá trị hữu dụng
của danh mục đầu tư rủi ro là :
U = 22% - 0,5 x 3 x (34%)
2
= 4,66%
15
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
THÁI ĐỘ NHÀ ĐẦU TƯ KHÔNG NGẠI RỦI RO
 Trong thực tế có những nhà đầu tư trung dung với rủi ro (risk neutral) có hệ
số A = 0 và những người thích rủi ro (risk lover) có hệ số A < 0.
 Những người đầu tư trung dung với rủi ro là những người đánh giá mức độ
hữu ích của một danh mục đầu tư chỉ căn cứ trên tỷ suất lợi nhuận ước tính
E(R
P
), mà không quan tâm đến mức độ biến động hay rủi ro của danh mục
đầu tư đó. Họ chỉ lựa chọn quyết định đầu tư căn cứ trên mức độ lợi nhuận :
lợi nhuận càng cao thì càng tốt, bất kể danh mục đầu tư đó có mức độ rủi ro
như thế nào.
 Mức độ rủi ro không liên quan đến nhà đầu tư trung dung, nghĩa là họ không
đòi hỏi những mức đền bù cho rủi ro. Đối với những nhà đầu tư này, một tỷ

lệ tương đương chắc chắn của danh mục đầu tư bằng chính tỷ suất lợi nhuận
ước tính.
18
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ
 Xác định mức độ hữu dụng của nhà đầu tư với
A = 4 đối với các danh mục sau, nhà đầu tư sẽ
đầu tư vào danh mục nào?
19
Danh muc Lợi nhuận kỳ
vọng,
Độ lệch chuẩn
A 0,1 0,200
B 0,15 0,255
C 0,2 0,300
D 0,25 0,339
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ

 Một danh mục đầu tư có lợi nhuận kỳ vọng
20% và độ lệch chuẩn 30%. Lợi nhuận phi rủi
ro được cho là 7%. Câu hỏi đặt ra là liệu nhà
đầu tư với độ e ngại rủi ro A = 4 thích đầu tư
vào tín phiếu kho bạc hay danh mục rủi ro này?
Trong trường hợp A = 2 hãy xem xét quyết định
của nhà đầu tư?.
21
5
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
23
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
ĐỘ E NGẠI RỦI RO
 Cổ phiếu trở nên kém hấp dẫn khi RP = 0 và độ e ngại
rủi ro cao.
 Giả sử Danh mục P được lựa chọn dựa trên lợi nhuận
kỳ vọng E(R
P

) và phương sai ∂
P
2
, Với độ e ngại rủi ro
của nhà đầu tư là A.
 Ta có phần bù rủi ro sẽ là: E(RP) – RF
ࡱ ࡾ

ൌ ࡾ

൅


࡭࣌

ࡱ ࡾ

െ ࡾ

ൌ 


࡭࣌




૛ ࡱ ࡾ

െ ࡾ





24
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ
 Một nhà phân tích chứng khoán trên thị trường
New York dự báo rằng lợi nhuận của danh mục
thị trường S&P500 vào năm tới khoảng 10%.
Lãi suất tín phiếu kho bạc 5%. Một cuộc khảo
sát gần đây về lợi nhuận của S&P500 chỉ ra
rằng độ lệch chuẩn của lợi nhuận là 18%. Vậy
thông tin trên cho chúng ta biết điều gì về độ e
ngại rủi ro bình quân của các nhà đầu tư?
25
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
LỰA CHỌN DANH MỤC ĐẦU TƯ

 Phần bù rủi ro càng cao thì độ e ngại của nhà đầu
tư càng lớn.
 Cách đo lường A trên chỉ áp dụng đúng cho
phương sai của danh mục thị trường.
 Khó xác định được danh mục nào hấp dẫn hơn do
rủi ro tăng theo lợi nhuận.
 Mỗi nhà đầu tư đều có thể chỉ ra một điểm hữu
dụng cho mỗi danh mục khác nhau dựa vào A của
mình.
 Danh mục với điểm hữu dụng cao sẽ có lợi nhuận
kỳ vọng cao và ngược lại.
27
6
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
LỰA CHỌN DANH MỤC ĐẦU TƯ
 Ví dụ: Giả sử lãi suất phi rủi ro RF = 5%, chúng
ta xem xét 3 nhà đầu tư với 3 cấp độ e ngại rủi
ro khác nhau A
1
= 2,5; A
2
= 3; A
3
= 4,5, các nhà

đầu tư sẽ đầu tư vào danh mục nào trong các
danh mục sau?
28
Danh mục đầu tư Phần bù rủi ro Rủi ro
H (Rủi ro cao) 9% 21%
M (Rủi ro trung bình) 4% 10%
L (Rủi ro thấp) 1% 3%
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
30
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
 Quản lý danh mục đầu tư là một quá trình năng động liên tục và có hệ
thông bao gổm 4 thành tố như sau :
 Xác định mục tiêu : phân tích yêu cầu, mức độ ưu tiên và những hạn chế của
chủ đầu tư. Trọng tâm chủ yếu là xác định rõ mức độ rủi ro có thể chấp nhận
được của chủ đầu tư và mức độ lợi nhuận mong đợi hợp lý đối với mức rủi ro đó.
 Xây đựng các chiến lược phù hợp vớí mục tiêu: Xác lập những tiêu chuẩn,
những hướng dẫn sẽ được sữ dụng trong việc chọn lựa và phân bổ các chứng

khoán trong danh mục bao gồm trường hợp hình thường, đồng thời làm rõ những
hoàn cảnh nào, như thế nào là hoàn cảnh không bình thường, và những cách thức
nào mà việc phân bổ chọn lựa chứng khoán trong danh mục có thể thay đổi khác
với trường hợp bình thường.
 Giám sát theo dõi (monitor) thị trường và những điều kiện của chủ đầu tư :
Theo sát và nắm rõ những biến chuyển tương đối về giá trị của những loại chứng
khoán khác nhau trên thị trường, cả về mức độ lợi nhuận mong đợi và rủi ro.
Tương tự như vậy, thường xuyên theo dõi nắm bắt và đánh giá lại một cách định
kỳ về những nhu cầu, hoàn cảnh và những mục tiêu của chủ đầu tư.
 Điều chỉnh danh mục đầu tư một cách thích hợp, phản ảnh những thay đổi
trên thị trường và những điều kiện của chủ đầu tư.
31
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
 Xem sách
32
7
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
33

Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
T

SUẤT
LỢI
NHUẬN
TƯƠNG
ĐƯƠNG
BỀN
VỮNG
CERTAINTY EQUIVALENT RATE - CER
 CER là mức tỷ suất tại đó điểm hữu dụng của
cả 2 danh mục rủi ro và phi rủi ro bằng nhau
 CER luôn thấp hơn lợi nhuận của danh mục phi
rủi ro cho tất cả các nhà đầu tư e ngại rủi ro.
 CER là lợi nhuận kỳ vọng của danh mục rủi ro
đối với nhà đầu tư trung tính (Risk neutral).
 CER luôn cao hơn lợi nhuận của danh mục phi
rủi ro cho tất cả các nhà đầu tư thích rủi ro.
34
Giảng
viên
:
Ths

Nguyễn
Tiến
Trung
SỰ ĐÁNH ĐỔI GIỮA LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA DANH MỤC
TIỀM NĂNG, P.
35
I
II
III IV
Tây Bắc
(hướng lựa chọn)
P
E(r)
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
ĐƯỜNG CONG BÀNG QUAN-INDIFFERENCE CURVE
36
P
Đường cong
bàng quan
Q
E(r)
8
Giảng
viên

:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
Có một tập hợp danh mục đầu tư như sau, với độ e
ngại rủi ro của nhà đầu tư A = 4, hãy vẽ đường bàng quan
của nhà đầu tư?
Hãy nêu sự khác biệt giữa đường bàng quan của nhà đầu
tư ít e ngại rủi ro hơn so với đường bàng quan trong ví dụ
trên, và vẽ hai đường cong bàng quan đi qua điểm P.
VÍ DỤ
Lợi nhuận kỳ vọng, Độ lệch chuẩn,
0,1 0,200
0,15 0,255
0,2 0,300
0,25 0,339
37
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
ĐỘ E NGẠI RỦI RO & QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
 Chúng ta cần xác định mối tương quan giữa hệ
số e ngại rủi ro (risk-averse coefficient) và số
tiền mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra để đầu tư vào
tài sản.

 Chúng ta phải xác định được các giá trị sau:
 - Mức e ngại rủi ro của nhà đầu tư
 - Xác suất xảy ra kết quả kinh doanh
 - Giá trị hữu dụng khi đầu tư
 - So sánh giá trị hữu dụng theo A và xem xét khả
năng tối đa mà nhà đầu tư sẽ đầu tư.
39
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ:
 Một nhà đầu tư ngại rủi ro sở hữu một ngôi biệt thự tại Phú Mỹ
Hưng, quận 7 – TPHCM. Giả sử, xác suất p = 0,01% là sẽ có một
thảm họa cháy nhà do chập điện xảy ra thiêu rụi toàn bộ ngôi biệt
thự. Với xác suất p thảm họa như thế, lợi nhuận của nhà đầu tư là -
100%. Với xác suất 1 – p, thảm họa cháy nhà do chập điện không
xảy ra và giả sử lợi nhuận của nhà đầu tư trong trường hợp này
bằng 0.
 Giả sử nhà đầu tư ký một hợp đồng với công ty Bảo Việt và thanh
toán một khoản phí bảo hiểm là V đồng cho công ty này. Trong
trường hợp hỏa hoạn xảy ra và thiêu rụi toàn bộ căn biệt thự, thì
công ty Bảo Việt sẽ phải đền bù mọi thiệt hại cho nhà đầu tư.
 A. Vậy, mức phí bảo hiểm tối đa là bao nhiêu để nhà đầu tư sẵn
sàng mua hợp đồng bảo hiểm của công ty Bảo Việt?
 B. Với p = 1% thì nhà đầu từ sẽ mua hợp đồng bảo hiểm như thế
nào?

40
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
PHÂN PHỐI VỐN VÀO TÀI SẢN RỦI RO VÀ PHI RỦI RO
 Thực tế chỉ ra rằng cổ phiếu và trái phiếu dài hạn (vd:
trái phiếu công ty) thì rủi ro hơn tín phiếu kho bạc và
các công cụ thị trường tiền tệ.
 Tuy nhiên, tài sản rủi ro cao sẽ mang lại cho nhà đầu tư
lợi nhuận kỳ vọng cao. Chính vì vậy, các nhà đầu tư
thường xây dựng danh mục bao gồm tài sản rủi ro và
phi rủi ro.
 Phân phối tài sản trong danh mục là một phần rất quan
trọng trong tiến trình thiết lập danh mục đầu tư. Nghĩa
là, nhà đầu tư sẽ quyết định lựa chọn tỷ lệ phần trăm để
đầu tư vào tài sản rủi ro và phi rủi ro.
45
9
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ

 Giả sử nđt A đầu tư vào 1 danh mục với tổng trị giá 2 tỷ
đồng, bao gồm danh mục tài sản rủi ro P và tài sản phi rủi
ro F ; trong đó danh mục rủi ro P bao gồm trái phiếu dài
hạn của công ty (300 triệu đồng) và một số cổ phiếu Blue
Chips (900 triệu đồng) trên sàn giao dịch chứng khoán
TPHCM; tài sản phi rủi ro F bao gồm tín phiếu kho bạc F
có giá trị 800 triệu đồng.
 Tỷ trọng của cổ phiếu BlueChips và trái phiếu dài hạn
trong danh mục P?
 Tỷ trọng của P và trái phiếu F trong danh mục rủi ro hoàn
thiện?
 Tỷ trọng của cổ phiếu BlueChips và trái phiếu dài hạn
trong danh mục hoàn thiện?
46
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
DANH MỤC GỒM 1 TÀI SẢN RỦI RO VÀ 1 TÀI
SẢN PHI RỦI RO
Ví dụ: Danh mục hoàn thiện C bao gồm 1 tài sản rủi ro P
và một tài sản phi rủi ro F. Gọi:
W
P
: Tỷ trọng của tài sản rủi ro
1- W
P

: Tỷ trọng của tài sản phi rủi ro
r
P
: Lợi nhuận của tài sản rủi ro
σ
P
: Độ lệch chuẩn của tài sản rủi ro
r
F
: Lợi nhuận của tài sản phi rủi ro
Giả sử E(r
P
) = 17%; σ
P
= 25%, r
F
= 5%.
Hỏi phần bù rủi ro, lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn
của danh mục hoàn thiện C = ?
49
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
ĐƯỜNG PHÂN PHỐI VỐN – CAPITAL
ALLOCATION LINE (CAL)
52

P
CAL = Đường phân phối vốn
F
Q
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
HỆ SỐ SHARP CỦA ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG VỐN
(SHARP RATIO)
 Hệ số gốc S của đường phân phối vốn là tỷ số giữa phần
bù rủi ro và độ lệch chuẩn của danh mục rủi ro.
 Nó tương đương với mức độ gia tăng lợi nhuận kỳ vọng
của danh mục hoàn thiện trên mỗi đơn vị của độ lệch
chuẩn thêm vào. Hay nói cách khác, lợi nhuận kỳ vọng
tăng thì rủi ro cũng tăng theo. Vì lẽ đó, hệ số gốc còn có
tên gọi khác, đó là tỷ số lợi nhuận-rủi ro (reward-to-
variability ratio). Ngoài ra, nó cũng còn được gọi là hệ
số Sharp.
53
10
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến

Trung
VÍ DỤ

Qua phân tích trên, chúng ta thấy hệ số Sharp
có được từ tất cả sự kết hợp của tài sản rủi ro và
tài sản phi rủi ro. Vậy hệ số Sharp có khác với
hệ số đối với danh mục chỉ bao gồm một loại tài
sản rủi ro?
54
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ

Giả sử chúng ta xây dựng một danh mục C gồm
P và F với tỷ lệ 50% tài sản rủi ro và 50% tài
sản phi rủi ro. E(r
P
) = 17%; σ
P
= 25%, r
F
= 5%.
 Hệ số SHARP và độ lệch chuẩn của danh mục
là bao nhiêu?
56

Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
CƠ HỘI ĐẦU TƯ Ở MỨC LÃI SUẤT VAY VÀ CHO VAY
 Trong thực tế, không dễ dàng để vay được ở mức lãi suất
phi rủi ro trừ khi các nhà đầu tư thuộc thành viên của
Chính phủ.
 Các tổ chức tín dụng thường cho vay với lãi suất cao hơn
lãi suất phi rủi ro để bù đắp cho các tổn thất trong trường
hợp người vay mất khả năng hoàn nợ.
 Vì thế, các nhà đầu tư không thuộc thành viên chính phủ
buộc phải vay với lãi suất cao, chẳng hạn 7%, để đầu tư
vào các danh mục nằm trên CAL về bên phải của P.
 Với lãi suất đi vay là 7%, lúc đó độ dốc của CAL là
ܵ


ா(௥

)ି௥




=
ଵ଻%ି଻%

ଶହ%


ଵ଴%
ଶହ%

0
,
4
58
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
Đ
ƯỜNG PHÂN PHỐI VỐN

LÃI SUẤT
VAY VÀ CHO VAY
59
P
CAL
11
Giảng
viên
:
Ths

Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ
 Gỉa sử lợi nhuận kỳ vọng của tài sản rủi ro tăng
từ 17% lên 19%. Nếu tất cả các tham số khác
không đổi: lãi suất cho vay r
F
= 5%, lãi suất đi
vay r
B
F
= 7%, độ lệch chuẩn σ
P
= 25%, hãy xác
định hệ số gốc của CAL trong trường hợp W
P
<
1 và W
P
>1?
60
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH


Đòn bẩy tài chính: Là việc nhà đầu tư sử dụng
vốn tự có của mình vào danh mục rủi ro và
đồng thời đi vay thêm để đầu tư vào danh mục
rủi ro đó.
 Hệ số đòn bẩy tài chính: tỷ lệ tổng vốn đầu tư so
với vốn tự có, khi nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy
tài chính.
 Danh mục có hệ số đòn bẩy (leveraged portfolio)
sẽ có rủi ro cao hơn danh mục không có hệ số
đòn bẩy (unleveraged portfolio).
61
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ
 Một nhà đầu tư trên sàn giao dịch chứng khoán
TP.HCM dùng vốn tự có 200 triệu đồng và vay
thêm 50 triệu đồng để đầu tư vào cổ phiếu blue
chips.
 Hãy xác định tỷ lệ % đòn bẩy tài chính mà nhà
đầu tư đã sử dụng?
 Khi sử dụng đòn bẩy tài chính, hệ số sharp của
danh mục thay đổi như thế nào?
62
Giảng

viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
CHẤP NHẬN RỦI RO & PHÂN PHỐI TÀI SẢN
 Đường phân phối vốn đã cung cấp cho nhà đầu
tư nhiều sự lựa chọn
 W
P
<=1 : Cho vay với lãi suất phi rủi ro
 W
P
> 1 : Đi vay với lãi suất phi rủi ro
 Lợi nhuận & phương sai của danh mục hoàn
thiện, C
64
12
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
CHẤP NHẬN RỦI RO & PHÂN PHỐI TÀI SẢN
 Nhà đầu tư cố gắng tối đa hóa giá trị hữu dụng bằng
cách chọn tỷ lệ phân phối (
Wp) vốn tốt nhất vào tài sản

rủi ro.
 Sự lựa chọn hoàn toàn phụ thuộc vào bản chất của nhà
đầu tư. Các nhà đầu tư khác nhau sẽ đưa ra sự lựa
chọn đầu tư vào tài sản rủi ro khác nhau. Đặc biệt,
những nhà đầu tư ngại rủi ro sẽ có khuynh hướng chọn
ít tài sản rủi ro và nhiều tài sản phi rủi ro hơn
 Khi phân phối thêm vốn vào tài sản rủi ro, lợi nhuận kỳ
vọng sẽ tăng nhưng độ lệch chuẩn của danh mục cũng
tăng. Tuy nhiên, giá trị hữu dụng có thể tăng hoặc giảm
còn tùy thuộc vào độ e ngại rủi ro của nhà đầu tư
65
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ HỮU DỤNG (U) VÀ TỶ TRỌNG W
P
, A = 4
66
(1) (2) (3) (4)
0
0.050 0.000 0.0500
0,1
0.062 0.025 0.0608
0,2
0.074 0.050 0.0690
0,3

0.086 0.075 0.0748
0,4
0.098 0.100 0.0780
0,5
0.110 0.125 0.0788
0,6
0.122 0.150 0.0770
0,7
0.134 0.175 0.0728
0,8
0.146 0.200 0.0660
0,9
0.158 0.225 0.0568
1.0
0.170 0.250 0.0450
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
TỐI ĐA HÓA GIÁ TRỊ HỮU DỤNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ.
 Để tối đa hóa giá trị hữu dụng chúng ta cần xác
định tỷ lệ đầu tư vào P là bao nhiêu để giá trị
hữu dụng là lớn nhất.
 Ta có: U = E(R
C
) – 0,5Aσ
c

2
 E(RC) = R
F
+ W
P
[E(R
C
) –R
F
]
 

 U = R
F
+ W
P
[E(R
C
) –R
F
] – 0,5Aσ
c
2
 Lấy đạo hàm 2 vế, chúng ta sẽ xác định được giá
trị W
P
tối ưu:
67
Giảng
viên

:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
G
ÍA
TRỊ
HỮU
DỤNG
NHƯ

HÀM
SỐ
PHÂN PHỐI TÀI SẢN RỦI RO
68
0,2
0,4 0,6 0,8 1 1,2
0
0,01
0,02
0,03
0,04
0,05
0,06
0,07
0,08
Hữu dụng
Phân phối tài sản rủi ro,
13

Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG CONG BÀNG QUAN
 Phần trên chúng ta đi tìm tỷ lệ tài sản rủi ro tối
ưu, mà tại đó giá trị hữu dụng là cực đại. Trong
phần này chúng ta sử dụng đồ thị để đưa ra
quyết định tỷ lệ tài sản tối ưu trong danh mục
bằng cách xây dựng các đường cong bàng quan
 Giả sử ndt có A =1, đầu tư vào danh mục gồm 1
tài sản phi rủi ro, R
F
= 6%
70
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG CONG BÀNG QUAN
 Để xây dựng đường cong bàng quan chúng ta
cần xác định lợi nhuận kỳ vọng E(r) mà nhà đầu
tư đòi hỏi để duy trì giá trị hữu dụng U = 0,06
khi quyết định đầu tư vào tài sản rủi ro ứng với

A và σ.
 Chúng ta sử dụng phương trình hữu dụng này
để tìm ra lợi nhuận kỳ vọng E(r) tương ứng với
mỗi giá trị khác nhau của độ lệch chuẩn σ và A
71
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ
 Với giá trị hữu dụng là U = 0,06 và U = 0,08,
hãy vẽ đường cong bàng quan của 2 nhà đầu tư
có A = 1 và A = 3 trong các trường hợp sau
73
σ
0 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50%
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
DANH MỤC HOÀN THIỆN TỐI ƯU SỬ DỤNG TỔ HỢP ĐƯỜNG
CONG BÀNG QUAN VÀ CAL
 Để xác định danh mục hoàn thiện tối ưu, ta cần xác định giá
trị hữu dụng mong đợi, sau đó xây dựng đường CAL và các

đường cong bàng quan
U = E(R
C
) – 0,5 A σ
2
 Sử dụng phương trình E(R
C
) = U + 0,5Aσ
2
để xác định
đường cong bàng quan theo A và σ
 Sử dụng E(R
C
) = R
F
+ [E(R
P
) – R
F
]




để xác định lợi nhuận
kỳ vọng trên đường CAL.
 Danh mục hoàn thiện tốt ưu là danh mục tiếp điểm của
đường cong bàng quang và đường phân phối vốn
76
14

Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
VÍ DỤ
 Với R
F
= 5%, E(R
P
) = 17%, σ
P
= 25%, A = 4
ta có thể xác định được khi W
P
= 0,48, giá trị
hữu dụng đạt cực đại và lợi nhuận kỳ vọng
và độ lệch chuẩn của danh mục hoàn thiện
là: E(R
C
) = 10,76% và σ
C
= 12%
 Giả sử chúng ta xây đựng được bảng tính các
giá trị E(R
C
) theo σ cho đường bàng quan và
CAL của ví dụ trên như sau:

77
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
LỢI NHUẬN KỲ VỌNG TRÊN 4 ĐƯỜNG BÀNG QUAN VÀ CAL
78
σ
C
U = 0,05 U = 0,0654 U = 0,0788 U = 0,0842 CAL
E(R
C
) E(R
C
) E(R
C
) E(R
C
) E(R
C
)
0,00
0.0500 0.0654 0.0788 0.0842 0.0500
0,02
0.0508 0.0662 0.0796 0.0850 0.0596
0,04
0.0532 0.0686 0.0820 0.0874 0.0692

0,06
0.0572 0.0726 0.0860 0.0914 0.0788
0,08
0.0628 0.0782 0.0916 0.0970 0.0884
0,10
0.0700 0.0854 0.0988 0.1042 0.0980
0,12
0.0788 0.0942 0.1076 0.1130 0.1076
0,14
0.0892 0.1046 0.1180 0.1234 0.1172
0,16
0.1012 0.1166 0.1300 0.1354 0.1268
0,18
0.1148 0.1302 0.1436 0.1490 0.1364
0,20
0.1300 0.1454 0.1588 0.1642 0.1460
0,22
0.1468 0.1622 0.1756 0.1810 0.1556
0,24
0.1652 0.1806 0.1940 0.1994 0.1652
0,26
0.1852 0.2006 0.2140 0.2194 0.1748
0,28
0.2068 0.2222 0.2356 0.2410 0.1844
0,30
0.2300 0.2454 0.2588 0.2642 0.1940
Giảng
viên
:
Ths

Nguyễn
Tiến
Trung
XÁC ĐỊNH DANH MỤC HOÀN THIỆN TỐI ƯU
79
C
P
E(R
C
) = 10,76%
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ: THỤ ĐỘNG
 Chiến lược thụ động chỉ nêu ra quyết định lựa chọn danh mục
của nhà đầu tư mà không có bất kỳ sự phân tích nào trước đó.
Chiến lược này thường tập trung vào các danh mục rủi ro đã
được đa dạng hóa. Do không có bất kỳ sự phân tích chứng
khoán nào trước khi quyết định lựa chọn danh mục, nên chiến
lược thụ động không đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn thông tin về
chứng khoán.
 Chiến lược thụ động sẽ tạo ra một loạt các cơ hội đầu tư trên
đường thị trường vốn. (Capital Market line – CML).
 Để theo đuổi chiến lược thụ động, nhà đầu tư cần phải so sánh
nó với chiến lược chủ động về phương diện chi phí và lợi ích
của chúng.

85
15
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ: THỤ ĐỘNG
 Chiến lược chủ động là một nổ lực để cải thiện họat động đầu
tư hoặc bằng cách phát hiện ra chứng khoán định giá sai hoặc
ấn định lại thời gian hoạt động của các loại tài sản.
 Chiến lược chủ động hoàn toàn không miễn phí, bởi lẽ nhà đầu
tư phải đầu tư thời gian và tiền bạc thu thập thông tin cần thiết
để xây dựng một danh mục rủi ro chủ động tối ưu; hoặc nhà
đầu tư phải mất phí tư vấn cho các chuyên gia chứng khoán
 Vì vậy, thiết lập một danh mục chủ động thì tốn kém hơn thiết
lập một danh mục bị động. Danh mục bị động đòi hỏi duy nhất
một phần nhỏ tiền hoa hồng khi mua tín phiếu kho bạc (trong
trường hợp mua trực tiếp từ Chính phủ sẽ được miễn) và tiền
phí quản lý đối với quỹ mua bán trao đổi hoặc công ty quỹ đầu
tư.
86
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến

Trung
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ: THỤ ĐỘNG
 Một lý do khác mà các nhà đầu tư sử dụng chiến lược thụ động
là thu được lợi ích từ hành vi đầu tư bầy đàn (free rider
benefit). Nếu các nhà đầu tư có kiến thức và năng động sẳn
sàng đẩy giá tài sản được định giá thấp lên (bằng cách mua
chứng khoán) và buộc giá của các tài sản được định giá cao
xuống (bằng cách bán chứng khoán), lúc này chúng ta có thể
kết luận rằng ở bất kỳ mọi thời điểm giá tài sản được định giá
ngang bằng với giá trị của nó.
 Nói tóm lại, chiến lược thụ động có liên quan đến việc đầu tư
vào 2 danh mục thụ động: Một danh mục bao gồm các công cụ
nợ ngắn hạn hay tín phiếu kho bạc, và danh mục còn lại bao
gồm cổ phiếu thường đại diện cho một chỉ số lớn thị trường (ví
dụ như S&P500). Đường phân phối vốn (CAL) đại diện cho
chiến lược thụ động gọi là đường thị trường vốn (CML).
87
Giảng
viên
:
Ths
Nguyễn
Tiến
Trung
ÔN TẬP
 Phần bù rủi ro, độ e ngại rủi ro, giá trị hữu
dụng?
 Hàm hữu dụng và đường cong bàng quan?
 Danh mục gồm tài sản rủi ro và phi rủi ro, và
xây dựng đường phân phối vốn?

 Chiến lược chủ động và thụ động?
 Đường thị trường vốn?
88

×