Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

vấn đề đầu tư đa dạng hoá, thiết lập mô hình quản lý danh mục đầu tư hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 66 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip
Lời mở đầu
Những năm gần đây, việc đầu t chứng khoán ở Việt nam trở nên ngày
càng phổ biến.Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, tất yếu sẽ tồn tại các
doanh nghiệp làm ăn rất hiểu quả.Đồng vốn d thừa của họ sẽ có xu hớng chảy
vào những lĩnh vực đầu t hấp dẫn hơn.Đầu t chứng khoán ra đời để giải quyết
nhu cầu đó.Tuy nhiên, đầu t nh thế nào để có thể đem lại lợi nhuận cao và rủi
ro thấp nhất ở mức có thể là hoàn toàn không đơn giản.Thị trờng chứng khoán
Việt nam còn rất non trẻ, hội chứng bầy đàn và hiệu ứng tâm lý có sức chi
phối lớn đến các quyết định đầu t của phần nhiều các nhà đầu t nhỏ lẻ nhng
chiếm số lợng không nhỏ trên thị trờng .Hơn nữa,kiến thức về chứng khoán
của các nhà đầu t Việt nam còn thấp.Để đầu t thành công nhà đầu t cần phải
bản lĩnh và đợc trang bị sâu hơn kiến thức về chứng khoán.Kiến thức giúp nhà
đầu t hạn chế đợc rủi ro, tránh thua thiệt lớn.
một số quốc gia có TTCK phát triển, từ rất lâu nhà đầu t đã biết áp
dụng nguyên tắc Không để tất cả trứng vào cùng môt giỏ.Các nhà đầu t là e
ngại rủi ro và mục đích của họ là tối đa hoá lợi ích kỳ vọng.Họ tiến hành đầu
t theo danh mục với chiến lợc đa dạng hoá góp phần giảm thiểu rủi ro.Để đạt
đợc tối đa hoá lợi nhuận của danh mục,nhà đầu t phải đánh giá dựa trên hai
yếu tố quan trọng:rủi ro và tỷ suất sinh lợi.Tất cả các quyết định đầu t dựa trên
hai yếu tố này và tác động của chúng với vốn đầu t.
Rủi ro đợc xem nh là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại về tài
chính.Vì vậy rủi ro đợc mô tả bằng xự biến đổi của tỷ suất sinh lời trong thời
kỳ nghiên cứu.

Chuyờn thc tp tt nghip
Tỷ suất sinh lời của chứng khoán chịu tác động của rất nhiều các yếu tố
rủi ro, những yếu tố này có thể triệt tiêu một phần thông qua việc kết hợp danh
mục đầu t hiểu quả của nhiều chứng khoán gọi là rủi ro hệ thống.
Trong quá trình thực tập ở Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà nớc, em thấy rằng
vấn đề đầu t đa dạng hoá, thiết lập mô hình quản lý danh mục đầu t hiệu quả


kết hợp lý luận có liên quan đến rủi ro và tỷ suất sinh lời kỳ vọng là hết sức
cấp thiết.Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong chuyên đề này, em sử dụng mô hình Markowitz-Sharpe,mô hình
CAPM(kết hợp với mô hình SIM) để xác định danh mục đầu t tối u.
Mô hình Markowitz-Sharpe phân tích ảnh hởng của các yếu tố trên thị trờng
chứng khoán và cho phép tìm lời giải danh mục đầu t. Đây là một trong những
mô hình có thể ứng dụng dễ dàng vì các giả thiết của mô hình đơn giản dễ
chấp nhận, công cụ tính toán không quá phức tạp, ngay cả trong trờng hợp
không có các phần mềm chuyên dụng chúng ta cũng có thể thực hiện các tính
toán với sự trợ giúp của một bảng tính nào đó. Mô hình này tập trung xem xét
các quan hệ của lợi tức tối u trung bình và độ rủi ro đợc đo bằng phơng sai của
lợi tức vì vậy ngời ta còn gọi mô hình này là mô hình mean-variance. Những
nội dung phân tích từ kết quả mô hình này gợi ý một số cách thức lựa chọn
đầu t khi lợi suất chung thay đổi chút ít.
Trong quá trình thực tập,em đã nhận đợc sự hớng dẫn tận tình của
TS.Trần Trọng Nguyên và các anh chị Ban Quản lý phát hành.Em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới thầy và các anh chị đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
Do kiến thức lý luận cũng nh kiến thức thực tiễn của em còn yếu,thời
gian thực tập ,nghiên cứu cha nhiều nên chuyên đề này của em không tránh
Chuyờn thc tp tt nghip
khỏi những sai sót.Em rất mong nhân đợc sự nhận chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của thầy để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Chuyờn thc tp tt nghip
Chơng I
KháI quát về thị trờng chứng khoán
1.1. Khái niệm và bản chất của thị trờng chứng khoán:
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán,trao đổi các
loại chứng khoán.Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ,

nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức
phát hành hoặc quyền sở hữu.Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các
loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Thị trờng chứng khoán không giống với thị trờng các hàng hoá khác vì hàng
hoá của thị trờng chứng khoán là một loại hàng hoá đặc biệt ,là quyền sở hữu
về t bản.Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng.Nh vậy, bản chất
của thị trờng chứng khoán là thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu
của vốn đầu t mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí
vốn hay giá cả của vốn đầu t.
1.2.Vị trí và cấu trúc của thị trờng chứng khoán:
1.2.1.Vị trí của TTCK trong thị trờng tài chính:
Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tài chính.Vị trí của
thị trờng chứng khoán trong tổng thể thị trờng tài chính thể hiện:Thị trờng
chứng khoán là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốn.
Nh vậy,trên TTCK giao dịch hai loại công cụ tài chính:công cụ tài chính trên
thị trờng vốn và công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ.

Thị trờng chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trờng tài chính, nơi
diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ nợ và công cụ vốn.
Chuyờn thc tp tt nghip

1.2.2.Cấu trúc thị trờng chứng khoán:
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể đợc phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau.
a.Phân loại theo hàng hoá
Ngời ta phân TTCK thành thị trờng trái phiếu,thị trờng cổ phiếu.
Thị trờng trái phiếu là thị trờng mà hàng hoá đợc mua bán tại đó là các trái
phiếu.Thị trờng cổ phiếu là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác
nhận cổ phần đóng góp của cổ đông.
b.Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn

Theo cách thức này, thị trờng đợc phân thành thị trờng sơ cấp và thị tr-
ờng thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp hay thị trờng cấp I:là thị trờng phát hành các chứng
khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên.Việc mua bán chứng
khoán trên thị trờng sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành.
Thị trờng thứ cấp hay thị trờng cấp II:là thị trờng giao dịch mua bán,
trao đổi những chứng khoán đã đợc phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di
chuyển vốn đầu t hay di chuyển tài sản xã hội.
1.3.Các chủ thể trên TTCK:
1.3.1.Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán .Các chủ thể phát hành
bao gồm:Chính phủ, các doanh nghiêp và một số tổ chức khác nh:Quỹ đầu t,
tổ chức tài chính trung gian
Chuyờn thc tp tt nghip
1.3.2.Nhà đầu t
Chủ thể đầu t là những ngời có tiền, thực hiện việc mua bán chứng
khoán trên TTCK để kiếm lời.Nhà đầu t có thể chia thành hai loại:Nhà đầu t cá
nhân và nhà đầu t có tổ chức.
Các nhà đầu t cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những ngời có vốn
nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trờng chứng khoán với mục đích
kiếm lợi nhuận.
Các nhà đầu t có tổ chức là các định chế đầu t, thờng xuyên mua bán
chứng khoán với số lợng lớn trên thị trờng.Một số nhà đầu t chuyên nghiệp
chính trên TTCK là các ngân hàng thơng mại, công ty chứng khoán, các công
ty bảo hiểm,quỹ tơng hỗ, các quỹ lơng hu, các quỹ bảo hiểm xã hội khác.
1.4.Vai trò của thị trờng chứng khoán:
Thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có
thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn,chuyển thời hạn của vốn phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế.TTCK tạo một sự cạnh tranh có hiểu quả trên thị tr-
ờng tài chính, điều này buộc các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính

phải quan tâm tới hoạt động của chính họ và làm giảm chi phí chính.
Thứ hai, TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông
qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng,
giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung
vốn cho nền kinh tế.
Chuyờn thc tp tt nghip
Thứ ba, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý
doanh nghiệp.
Thứ t, TTCK tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các nguồn tài chính
mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện
chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Thứ năm,TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh
doanh trong tơng lai.Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hớng đi trớc chu kỳ
kinh doanh cho phép Chính phủ cũng nh các công ty đánh giá kế hoạch đầu t
cũng nh việc phân bổ các nguồn lực của họ.TTCK tạo điều kiện tái cấu trúc
nền kinh tế.
Chuyờn thc tp tt nghip
Chơng ii
tổng quan về thị trờng chứng khoán
việt nam
Trớc yêu cầu đổi mới xã hội và phát triển kinh tế,phù hợp với các điều
kiện kinh tế-chính trị và xã hội trong nớc và xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế.Việt nam đã quyết định thành lập TTCK với những đặc thù riêng biệt:thành
lập hai trung tâm giao dịch chứng khoán.Sự ra đời của TTCK Việt nam đợc
đánh dấu bằng việc đa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng
khoán(TTGDCK)tại thành phố HCM ngày 20/7/2000, và thực hiện phiên giao
dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000.
2.1.Các chủ thể tham gia trên TTCK:
2.1.1.Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc(UBCKNN)
UBCKNN đợc thành lập theo Nghị định số 75/CP ngày 28/1/1996 của

Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý
Nhà nớc về chứng khoán và TTCK.Việc thành lập cơ quan quản lý TTCK trớc
khi thị trờng ra đời là bớc đi phù hợp với chủ trơng xây dựng và phát triển
TTCK ở Việt nam.Với vị thế là cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng
khoán,UBCKNN có vai trò rất quan trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện ra
đời cho TTCK, đồng thời tổ chức quản lý nhà nớc về chứng khoán và TTCK
với mục tiêu chính là tạo môi trờng thuận lợi cho việc huy động vốn,đầu t phát
triển,đảm bảo cho TTCK hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai,công bằng
và hiệu quả, bảo về quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu t.
Chuyờn thc tp tt nghip
2.1.2.Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM

Theo nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của thủ tớng chính phủ
về việc thành lập TTGDCK,quyết định 128/1998/QĐ-UBCK ngày1/8/1998
của Chủ tịch UBCKNN thì TTGDCK là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
UBCKNN có t cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng
TTGDCK TP.HCM thực hiện các chức năng, tổ chức điều hành việc
mua bán chứng khoán, quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán và
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lu ký chứng
khoán;đăng ký chứng khoán, thanh toán bù trừ đối với các giao dịch chứng
khoán, công bố thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán; kiểm tra giám
sát các hoạt động giao dịch chứng khoán và một số nhiệm vụ khác.
2.1.3.Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội là đợn vị sự nghiệp có thu trực
thuộc UBCKNN có t cách pháp nhân,có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
TTGDCK Hà nội có chức năng nhiệm vụ giống nh TTGDCK TP.HCM.
Tuy nhiên, ngày 5/8/2003 Thủ tớng chính phủ đã phê duyệt chiến lựơc
phát triển TTCK Việt Nam đến 2010.Theo đó, xây dựng thị trờng giao dịch cổ
phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau
2010 chuyển thành TTGDCK phi tập trung(OTC).

Tháng 6/2004,Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận
của Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng TTGDCK Việt Nam.Trong
Chuyờn thc tp tt nghip
đó,định hớng xây dựng TTGDCK Hà Nội thành một thị trờng giao dich phi tập
trung(OTC) đơn giản, gọn nhẹ, theo đó.
2.1.4.Các công ty chứng khoán(CTCK)
Theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/101998 của
UBCKNN, các công ty chứng khoán đợc thành lập dới hình thức pháp lý là
công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.Đó là những tổ chức kinh
tế có t cách pháp nhân, có vốn riêng và hoạch toán kinh tế độc lập.Tuỳ theo
vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một hoặc
một số nghiệm vụ kinh doanh chứng khoán:môi giới chứng khoán,tự doanh,
bảo lãnh phát hành, t vấn đầu t và lu ký chứng khoán.
2.1.5.Các tổ chức phát hành chứng khoán
Theo văn bản pháp lý hiện hành, các tổ chức đợc phép phát hành chứng
khoán ở Việt Nam bao gồm:
Chính phủ: phát hành tín phiếu, trái phiếu kho bạc và trái phiếu đầu t.
Chính quyền địa phơng: phát hành trái phiếu để tài trợ cho các dự án và các
nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phơng.
Các công ty cổ phần(bao gồm cả doanh nghiệp CPH và công aty cổ phần mới
thành lập; phát hành cổ phiếu(cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu u đãI biểu quyết,
cổ phiếu u đãi cổ tức và cổ phiếu u đãi hoàn lại) và trái phiếu doanh nghiệp.
Các DNNN và công ty trách nhiệm hữu hạn: phát hành trái phiếu
doanh nghiệp.
Các quỹ đầu t chứng khoán và công ty quản lý quỹ: phát hành chứng
khoán chỉ quỹ đầu t.
Chuyờn thc tp tt nghip
2.1.6.Các nhà đầu t chứng khoán
Theo các văn bản pháp luật hiện hành, các nhà đầu t trên TTCK Việt
Nam bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức, các quỹ đầu t,các doanh

nghiệp, các công ty bảo hiểm
2.1.7.Các tổ chức phụ trợ khác
Tham gia TTCK Việt Nam còn có các tổ chức phụ trợ khác nh : các tổ
chức lu ký, thanh toán bù trừ, các tổ chức kiểm toán.
Hiện nay, Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam đợc chọn chỉ định thanh
toán.
2.2.Nhận định về TTCK Việt Nam
2.2.1.Những thay đổi trong nguyên tắc khớp lệnh trên TTGDCK
TP.HCM
TTGDCK TP.HCM công bố mốt số nguyên tắc cơ bản của hệ thống
giao dịch liên tục dự kiến sẽ đợc áp dụng từ ngày 7/5/2007.Các chuyên gia
chứng khoán nhận định: Nếu nhà đầu t không nắm vững những nguyên tắc này
khi giao dịch thì có thể . mất tiền.
Theo TTGDCK TP.HCM, trong phiên giao dịch hằng ngày,đợt 1 và đợt
2 sẽ khớp lệnh định kỳ, đợt 2 là khớp lệnh liên tục.Phó giám đốc TTGDCK
TP.HCM cho rằng: Cần phải có khớp lệnh định kỳ để tạo ra một khoảng thời
gian cần thiết nhằm tập trung đợc một lợng lớn lệnh giao dịch, tạo ra một mức
giá tốt nhất trong ngày cho từng cổ phiếu.
Khớp lệnh liên tục hoàn toàn không hẳn là phơng pháp tối u, tại một số
nớc tiên tiến trên thế giới vẫn áp dụng song song hai phơng thức này.Do vậy,
các nhà đầu t cần cẩn trọng về giá khi đặt lện vì lệnh sẽ đợc khớp liên tục theo
nguyên tắc u tiên.
Chuyờn thc tp tt nghip
Điểm đặc biệt là trong đợt khớp lện liên tục sẽ có loại lênh thị trờng lần
đầu tiên đợc áp dụng.Lệnh thị trờng là lệnh mua hoặc bán mà không cần đặt
giá cụ thể.Lệnh mua sẽ đợc khớp dần từ giá bán thấp nhất, lệnh bán đợc khớp
dần từ giá mua cao nhất.Nhà đầu t muốn áp dụng muốn áp dụng lệnh thị trơng
cần phải hiểu biết hết các tính năng của nó và trong trờng hợp cha hiểu hết thì
không nên sử dụng vì dễ mất tiền.
Cũng theo TTGDCK TP.HCM, phơng thức khớp lện định kỳ hiện chỉ

khớp đợc khoảng 60% số lệnh đợc nhập vào hệ thống. Trong đó có một phần
lệnh có mức giá không phù hợp.Với phơng thức giao dịch mới, thị trờng có giá
mua bán tốt nhất sẽ giúp cho nhà đầu t đặt lệnh chính xác hơn và số lợng đợc
khớp sẽ tăng lên.
Một điều đáng chú ý nữa,TTGDCK TP.HCM sẽ nâng khối lợng của một
đơn vị giao dịch lô từ 10 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lên 100 nh TTGDCK Hà
Nội.Lô lớn cũng đợc nâng lên 20.000 chứng khoán thay vì 10.000 chứng
khoán.Dự kiến thời gian áp dụng quy định mới này là ngày 7/6/2007.Quy định
này sẽ ảnh hởng đến một số nhà đầu t nếu họ không đủ tiền để mua lô
100.TTGDCK TP.HCM cho rằng đây là giải pháp tình huống nhằm giải quyết
sự cố tắc nghẽn về lệnh giao dịch hằng ngày.
2.2.2. Phân tích, đánh giá và lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu t
Các cổ phiếu đợc niêm yết đợc chia làm ba loại: cổ phiếu thu
nhập(income stocks), cổ phiếu giá trị(value stocks), cổ phiếu tăng tr-
ởng(growth stocks).
Cổ phiếu thu nhập: là cổ phiếu của những công ty trả cổ tức cao cho các cổ
đông.
Chuyờn thc tp tt nghip
Cổ phiếu giá trị:là cổ phiếu của những công ty làm ăn có lãi nh ngân
hàng,công ty bảo hiểm, tuy nhiên giá cổ phiếu đang giao dịch lại thấp hơn giá
trị thực của nó.
Cổ phiếu tăng trởng: là cổ phiếu của những công ty có doanh thu
lớn(thờng tăng trởng >=15% mỗi năm).Những công ty này thờng nằm trong
lĩnh vực công nghệ cao.Đầu t vào loại cổ phiếu này nhằm mục đích ăn chênh
lệch giá.Vì giá cổ phiếu biến động nhanh.
Dới đây là một số gợi ý đánh giá cổ phiếu tốt:
a)Chỉ tiêu lợi nhuận: Thu nhập dòng hay lợi nhuận sau thuế có thể xem xét
bằng lợi nhuận hay xét trên một đơn vị cổ phiếu(EPS).Một công ty có sự gia
tăng về tốc độ tăng trởng thu nhập khi tốc độ tăng trởng thu nhập cua quý cao
hơn quý trớc.

Một cổ phiếu tốt có tốc độ gia tăng về tăng trởng thu nhập cao hơn so
với 3 hay 4 quý trớc lion kề.Tăng trởng của chỉ số thu nhập ít nhất là 25% so
với cùng quý của năm trớc.EPS hằng năm của cổ phiếu tốt ít nhất phải tăng tr-
ởng 25% so với 3 năm trớc đó.Theo cách nghĩ thông thờng thì nên chọn mua
những cổ phiếu có P/E thấp và cho rằng những cổ phiếu có chỉ số này cao là
đắt và không nên mua.
Thực tế cho thấy, những cổ phiếu tốt nhất thờng có chỉ số này cao.Nên
chọn cổ phiếu của những công ty thua lỗ trớc khi công ty đó trở lại trạng thái
có lãi khi các nhà đầu t khác phát hiện ra nó.
Một số chỉ tiêu chọn lựa cổ phiếu căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận bao
gồm: dựa vào thực hiện thu nhập quan trọng hơn thu nhập dự kiến, lựa chọn
Chuyờn thc tp tt nghip
những công ty có tốc độ tăng trởng thu nhập ít nhất 25% ở quý gần nhất, lựa
chọn công ty có sự gia tăng về tốc độ tăng trởng thu nhập ở 3 hay 4 quý gần
nhất, lựa chọn công ty có thu nhập hàng năm tăng trởng ít nhất 25% so với
mỗi năm của 3 năm trớc.
b)Lợng hàng bán:Lợng hàng bán là chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lờng một
công ty có sức mạnh hay không và là nhân tố chính của tăng trởng.Khi chọn
lựa cổ phiếu tốt hãy tìm công ty có tốc độ bán hàng mạnh để làm tiền đề cho
tăng trởng thu nhập.
Tiêu chí để xác định công ty có tăng trởng bán hàng tốt nếu 3 quý gần
nhất có sự tăng lợng hàng bán lớn hơn hoặc bằng 25% so với quý gần nhất tr-
ớc đó.
Cần xem xét kỹ chỉ tiêu doanh thu vì đôi khi lợng hàng bán vẫn ẩn chứa
những vấn đề.Công ty có thể quá phụ thuộc vào một số khách hàng, phụ thuộc
thị trờng xuất khấu
c)Chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu: Lợi nhuận ròng đánh giá tỷ lệ chuyển doanh
thu thành thu nhập.Trên quan điểm của nhà đầu t, nên tìm những công ty có sự
tốt lên và quản lý và có sự tốt lên trong các hoạt động.
Lợi nhuận ròng có thể là đầu mối chủ yếu tìm cổ phiếu để mua và nên

so sánh chỉ số này giữa các công ty có ngành nghề tơng đồng.Tiêu chí để xác
định cho chỉ tiêu này lợi nhuận trớc thuế ít nhất đạt 18% doanh thu.Yêu cầu
lợi nhuận sau thuế luôn đạt 10% trở lên.
Tuy nhiên, cũng phải xét cả những chỉ tiêu cơ bản khác nh tăng trởng
thu nhập.Mức tăng về lợi nhuận dòng sẽ ít đi nếu doanh thu giảm,
Chuyờn thc tp tt nghip
ngoại trừ có sự thay đổi về chiến lợc của công ty khi cắt giảm những dây
chuyền sản xuất không hiểu quả.Nếu lợi nhuận có xu hớng giảm, đó có thể là
tín hiệu cho thấy công ty đanh đánh mất lợi thế cạnh tranh.
d)Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE)
Đây là chỉ tiêu phổ biến nhất để đánh giá sự hiệu quả của hoạt động tài
chính đóng góp cho sự phát triển của công ty.ROE cho biết công ty sử dụng
tiền của cổ đông có tốt hay không.Chỉ số này tăng cao hàng năm phản ánh
tiềm năng lợi nhuận và quản lý hiểu quả.Nói chung, nên tránh những công ty
có chỉ số này nhỏ hơn 17%.Hầu hết mọi ngành, chỉ số này của những công ty
hàng đầu thờng đạt trong khoảng 20%-30%, cá biệt có những công ty đạt trên
40%.Chỉ số này có xu hớng cao lên theo thời gian do việc áp dụng những công
nghệ mới đã cắt giảm chi phí và nâng cao năng suất.
Với những căn cứ trên, thì những cổ phiếu sau đợc lựa chọn: FPC, GMD,KDC,
SSC, VF1,VSH, VTC.
Thông tin liên quan đến các cổ phiếu trên:
FPC
Mã chứng khoán: FPC
Tên công ty: Công ty cổ phần Full Power
Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực hoạt động của công ty gồm 3 nhóm
chính, đó là công trình điện nớc: thiết kế, thi công hệ thống điện, hệ thống
phòng cháy chữa cháy, hệ thống cấp thoát nớc trong công trình dân dụng và
công nghiệp; công trình xây dựng: thiết kê, thi công các công trình xây dựng
nhà xởng, xí nghiệp, các công trình dân dụng và công nghiệp; thiết kế, xây
dựng hệ thống đờng nội bộ, trang trí cảnh quan, trang trí cảnh quan, trang trí

nội ngoại thất, sân vờn.
Chuyờn thc tp tt nghip
GMD
Mã chứng khoán: GMD
Tên công ty: Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển
Ngành nghề kinh doanh: Tổ chức kinh doanh vận tải đa phơng thức, vận
chuyển Container bằng đờng thuỷ nội địa đến cảng cạn và ngợc lại; tổ chức
xếp dỡ, sang mạn container và các loại hàng hoá khác từ tàu xuống sà lan
và ngợc lại trong khu vực các cảng; tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng bằng đờng biển và hành không, kinh doanh khai thác bến bãi
container và các dịch vụ có liên quan; mua bán, cho thuê tàu, container để
kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển; xây dựng, môi giới và gọi đối tác
đầu t vào hạ tầng cơ sở giao thông vận tải, công trình bến bãi, cầu tàu, văn
phòng phục vụ vận tải đa phơng thức.
Thụng s cn bn
Cao nht 52 tun
88.000
19/03/2007
Thp nht 52 tun
30.400
03/01/2007
Vn th trng 580 T
C tc 2.000
C tc/Giỏ 3,45%
EPS 2.464
Ch s P/E 23,54
EPS 4 quý gn nht 2.464
P/E 4 quý gn nht 23,54
Chuyờn thc tp tt nghip
KDC

Mã chứng khoán: KDC
Tên công ty: Công ty cổ phần KINHDO
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến nông sản thực phẩm; sản xuất kẹo,nớc
uống tinh khiết và nớc ép trái cây; mua bán nông sản thực phẩm; công
nghệ phẩm; vải sợi, hàng may mặc,giày dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính;
kim khí điện máy, điện lạnh; thủ công mỹ nghệ; dụng cụ học tập và giảng
dạy; văn phòng phẩm; vật t ngành ảnh; rau quả tơi sống; dịch vụ thơng mại;
đại lý mua bán; ký gửi hàng hoá và dịch vụ quảng cáo.
Thụng s cn bn
Cao nht 52 tun
208.000
05/02/2007
Thp nht 52 tun
62.000
02/08/2006
Vn th trng 5.247,5 T
C tc 0
C tc/Giỏ 0,00%
EPS 3.435,2
Ch s P/E 44,25
EPS 4 quý gn nht 3.952,2
P/E 4 quý gn nht 38,46
Chuyờn thc tp tt nghip
SSC
Mã chứng khoán: SSC
Tên công ty: Công ty cổ phần Giống cây trồng Miền Nam
Ngành nghề kinh doanh: Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
giống cây trồng các loại.SXKD, xuất nhập khẩu nông sản và vật t nông
nghiệp.Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị chế
biến hạt giống và nông sản.

Thụng s cn bn
Cao nht 52 tun
246.000
23/01/2007
Thp nht 52 tun
63.000
02/08/2006
Vn th trng 5.190 T
C tc 1.600
C tc/Giỏ 0,92%
EPS 3.305,8
Ch s P/E 52,33
EPS 4 quý gn nht 2.756
P/E 4 quý gn nht 62,77
Thụng s cn bn
Cao nht 52 tun
129.000
12/03/2007
Thp nht 52 tun
47.000
02/08/2006
Vn th trng 642 T
C tc 2.000
C tc/Giỏ 1,87%
EPS 4.895,8
Ch s P/E 21,86
EPS 4 quý gn nht 4.446
P/E 4 quý gn nht 24,07
Chuyờn thc tp tt nghip
VF1

Mã chứng khoán: VF1
Tên công ty: quỹ đầu t Vietnam Investment Fund
Xây dựng danh mục đầu t cân đối và đa dạng. Đầu t tập trung vào các loại
chứng khoán đang và sẽ niêm yết trên TTCK Việt Nam, bao gồm:chứng
khoán của các công ty đang niêm yết trên thị trờng, các loại trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu của các công ty cổ phần.

VSH
Mã chứng khoán: VSH
Tên công ty: Công ty cổ phần thủy điện Vĩnh Sơn- Sông Hinh.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh điện năng. Dịch vụ quản lý
vận hành, bảo dỡng các nhà máy thuỷ điện. Thí nghiệm điện. Kinh doanh
vật t, thiết bị trong lĩnh vực thuỷ điện.
Thụng s cn bn
Cao nht 52 tun
52.500
09/03/2007
Thp nht 52 tun
18.500
02/08/2006
Vn th trng 1.002 T
Chuyờn thc tp tt nghip
VTC
Mã chứng khoán: VTC
Ngành nghề kinh doanh: Nghiên cứu, sản xuất, lắp rắp các thiết bị bu
chính, viễn thông, điện, điện tử và tin học; sản xuất thẻ thông minh, các
loại thẻ dùng trong lĩnh vực tin học, viễn thông, bảo vệ và các ứng dụng
khác; viết phần mềm phục vụ cho ngành bu chính viễn thông; kinh doanh
các ngành nghề kỹ thuật, dịch vụ khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Thụng s cn bn

Cao nht 52 tun
89.000
27/02/2007
Thp nht 52 tun
27.000
01/08/2006
Vn th trng 7.950,72 T
C tc 700
C tc/Giỏ 1,09%
EPS 715,7
Ch s P/E 89,42
EPS 4 quý gn nht 2.181,8
P/E 4 quý gn nht 29,33
Thụng s cn bn
Cao nht 52 tun
75.000
24/05/2006
Thp nht 52 tun
28.500
14/12/2006
Vn th trng 100,22 T
C tc 1.400
C tc/Giỏ 3,37%
EPS 4.346,2
Ch s P/E 9,55
EPS 4 quý gn nht 3.350,7
P/E 4 quý gn nht 12,39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyờn thc tp tt nghip
Chơng iiI

PhÂn tích danh mục đầu t
Trong thị trờng tài chính hiện đại,các nhà đầu t cần tiến hành đầu t theo các
danh mục nhằm mục đích đa dạng hoá để giảm thiểu rủi ro.Một danh mục đầu t th-
ờng nhiều cổ phiếu do vậy để thiết lập một danh mục cần các thông tin sau:
- Giá hay lợi suất của từng cổ phiếu
- Mối quan hệ giữa giá hay lợi suất của các cổ phiếu có trong danh mục và
bản thân danh mục
3.1.Danh mục khả thi
Xét thị trờng tài chính:
- N : là số cổ phiếu ,N : hữu hạn ,i =(1,N)
-
rit

: là lợi suất của cổ phiếu thứ i tại thời điểm t , r
i t
là một biến ngẫu
nhiên
- T : là thời gian nghiên cứu với các thời điểm là các phiên giao dịch
-
:rit
là lợi suất trung bình của cổ phiếu i trong thời kỳ T,
=rit
E(
)ri
=

=
T
t
rit

T
1
1
-
2
i

: phng sai lợi suất cổ phiếu i ,
2
i

=
2
1
)(
1
1

=


T
t
ririt
T
- V(r) : là ma trận hiệp phơng sai của
)............(
.321 T
rrrrr =
V=V

))((
1
1
)()(
1
jjti
T
t
itij
rrrr
T
r

==

=

Chuyờn thc tp tt nghip
-
:
if

là hệ số tơng quan của lợi suất các cổ phiếu i và j:
ji
ij
j
i
ij
ij






==
2
2
Danh mục đầu t P là vectơ các tỷ trọng của các cổ phiểu,P:
),,.........,(
21 N
www
.Nếu thỏa mãn

1
1
=

=
N
i
i
w
thì danh mục đợc gọi là khả thi.(nếu cấm bán khống thì điều kiện của
i
w
:
10
i
w
).


3.2.Lợi suất và phơng sai của danh mục :
Xét danh mục khả thi P:
).....,,.........,,(
321 N
wwww

:
p
r
là lợi suất của P

=
=
N
i
iip
rwr
1
.

:
P
r
lợi suất trung bình của P
),(.
1
RPrwr
i
N

i
iP
==

=

:)...,.........,,(
321 N
rrrrR =
véctơ lợi suất kỳ vọng của các cổ phiếu
R=(r
1
,r
2
,r
3
, .,r
N
): là véctơ lợi suất của các cổ phiếu, đây là véctơ
ngẫu nhiên.
V:véctơ hiệp phơng sai của các cổ phiếu
(R,
),VR
: hoàn toàn do thị trờng quyết định ,không phụ thuộc vào
bất cứ nhà đầu t nào.
Var(
=)
P
r
Var(

==

= ==
)..(.
1 11
iK
N
i
N
K
Kii
N
i
i
wwrw

P.V.P
Var(
2
)
Pp
r

=
=W.V.W > 0

WVW
P
.'.=


3.3.Phân tích trung bình-phơng sai:
Xác định danh mục biên duyên khi chỉ đầu t vào cổ phiếu
Chuyờn thc tp tt nghip

P :
,(
1
w
)....,.........,
32 N
www
=W

(=
P
r
W,R) phơng sai của P :
=
2

W.V.W
Xác định sao cho: W.V.W -->Min

Xét cập đầu t I, thông thờng chỉ bao gồm các tài phẩm có rủi ro.
Gọi w
i
là tỷ trọng của cổ phiếu i trong cặp đầu t I. Trong trờng hợp cấm bán
khống :
(short sale) w
i

>=0 với mọi i I.
Chúng ta có thể thiết lập các đại lợng và các quan hệ sau:
(1) Với cặp đầu t I:


=
Ii
i
w 1
(2) Lợi suất trung bình của I:


=
Ii
iiI
rwr .
(3) Phơng sai lợi suất của I:

=
i j
ijjiI
ww

2
Mô hình:
Xác định W={w
i
: i I} sao cho: Min
2
I



với điều kiện:
i
Ii
iP
rwr .


=
=R
P
(1.4)
Trong đó
P
r
: là véctơ lợi suất kỳ vọng đã ấn định trớc.


=
Ii
i
w 1
Đây là bài toán cực tiểu rủi ro với lợi suất trung bình cặp đầu t I cho trớc.
(1.4) là một qui hoạch toàn phơng với ràng buộc tuyến tính. Vấn đề tìm
lời giải của (1.4) không có gì khó khăn, tuy nhiên khi tham số hoá R
P
ta nhận
Chuyờn thc tp tt nghip
đợc những kết quả đáng quan tâm và có thể phân tích rủi ro chính từ lời giải

này.
Ma trận:
Các ký hiệu:
Véc tơ lợi suất trung bình:




















=
I
r
r
r
R

.
.
.
2
1
;
Véc tơ đầu t:
















=
I
w
w
w
W
.

.
2
1
; véc tơ E=
















1
.
.
1
1
.
Các công thức (1, (2),) (3) có thể viết lại nh sau:

VWW
I

'
2
=

trong đó W' là chuyển vị của W.
P
r
= W'.
R
; W'E=1
Mô hình ma trận:
Min(W'VW)
với các ràng buộc W'
R
=
P
r
(2.4)
W'E=1
Phơng pháp nhân tử Lagrange

Bài toán cực trị vớng (2.4) đợc giải nhờ phơng pháp nhân tử Lagrange
nh sau:Tìm cực tiểu hàm:

×