Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tìm hiểu về bệnh ung thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 72 trang )

TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ


Khi các tế bào bình thường bị tổn thương hoặc lão hóa thì chúng thường bị
apoptosis hoặc kiếm chế tế bào ; tuy nhiên, những tế bào ung thư bằng cách nào đó
đã tránh những con đường trên và tăng sinh khơng thể kiểm sốt .
Hình 1 : So sánh sự phân chia tế bào bình thường và phần chia tế bào ung
thư
Ung thư ( tiếng Anh : cancer ) là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân
chia tế bào một cách vơ tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mơ
khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mơ lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa ( di
căn ) . Ngun nhân gây ung thư là sự sai hỏng của DNA , tạo nên các đột biến ở các
gene thiết yếu điều khiển q trình phân bào cũng như các cơ chế quan trọng
khác . Một hoặc nhiều đột biến được tích lũy lại sẽ gây ra sự tăng sinh khơng kiểm
sốt và tạo thành khối u . Khối u ( tiếng Latin: tumor ) là một khối mơ bất thường ,
có thể ác tính (malignant) , tức ung thư hoặc lành tính ( benign ) , tức khơng ung thư
. Chỉ những khối u ác tính thì mới xâm lấn mơ khác và di căn . Khái niệm ác hay
lành tính ở đây nên hiểu về mặt giải phẫu bệnh học nhiều hơn là về khả năng gây
1
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
chết người. Thật vậy, một người có thể sống nhiều năm với một ung thư hắc tố da,
trong khi một khối u "lành tính" trong hộp sọ có thể chèn ép não gây tàn phế hoặc
tử vong . Ung thư có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau phụ thuộc vào vị trí ,
đặc điểm và khả năng di căn của khối u . Chẩn đốn xác định ung thư thường đòi
hỏi phải sinh thiết rồi quan sát trên kính hiển vi . Người bị ung thư có thể được
chữa trị bằng phẫu thuật , hóa trị liệu ( chemotherapy ) hoặc xạ trị liệu (
radiotherapy ) . Nếu khơng được chữa trị sớm , hầu hết các loại ung thư có thể gây
tử vong , đây là một trong những ngun nhân gây tử vong chính trong những nước
phát triển . Hầu hết các bệnh ung thư có thể chữa trị và nhiều bệnh có thể chữa lành
, nếu được phát hiện và điều trị sớm . Nhiều dạng ung thư có liên quan đến các yếu
tố mơi trường mà có thể tránh khỏi . Hút thuốc lá là một trong những yếu tố gây


nguy cơ ung thư nhiều nhất .


Hình 2 : Một số họ gene gây ra ung thư
I. Chẩn đốn ung thư
Hầu hết các ung thư lần đầu được chẩn đốn dựa vào các triệu chứng xuất
hiện hoặc nhờ vào q trình tầm sốt . Qua đó khơng thể chẩn đốn xác định được
mà phải nhờ vào sinh thiết . Một số trường hợp ung thư khác được chẩn đốn tình
cờ nhờ vào q trình đánh giá các bệnh lý khơng liên quan khác .
I.1 Dấu hiệu và triệu chứng
Đại khái , triệu chứng của ung thư được phân làm ba nhóm chính :
2
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
• Triệu chứng tại chỗ : các khối u bất thường hay phù nề, chảy máu
(hemorrhage) , đau và / hoặc lt ( ulcer ) . Chèn ép vào mơ xung quanh có
thể gây ra các triệu chứng như vàng da .
• Triệu chứng của di căn ( lan tràn ) : hạch bạch huyết lớn lên , ho , ho ra
máu , gan to , đau xương , gãy xương ở những xương bị tổn thương và các
triệu chứng thần kinh . Đau có thể gặp ở ung thư giai đoạn tiến triển , nhưng
thơng thường đó khơng phải là triệu chứng đầu tiên .
• Triệu chứng tồn thân : sụt cân , chán ăn và suy mòn , tiết nhiều mồ hơi (
đổ mồ hơi trộm ) , thiếu máu và các hội chứng cận u đặc hiệu , đó là tình
trạng đặc biệt được gây ra bởi ung thư đang hoạt động , chẳng hạn như
huyết khối (thrombosis) hay thay đổi nội tiết tố .
Mỗi vấn đề nêu trên đều có thể gây ra bởi nhiều bệnh lý khác nhau ( được
xem như là chẩn đốn phân biệt ) . Ung thư có thể là một bệnh lý thường gặp hay hiếm
gặp gây ra các triệu chứng này .
I.2 Sinh thiết
Một biểu hiện ung thư có thể gợi ý đến nhiều ngun nhân khác nhau ,
nhưng để chẩn đốn xác định độ ác tính thì phải cần đến khám nghiệm vi thể tế bào

ung thư của các nhà giải phẫu bệnh . Thủ thuật để lấy được tế bào và / hoặc các mẫu
bệnh phẩm , và khám nghiệm chúng được gọi là sinh thiết . Chẩn đốn mơ học sẽ xác
định loại tế bào ung thư đang tiến triển , mức độ ác tính ( mức độ loạn sản ) , sự lan
tràn và kích thước của chúng . Di truyền học tế bào và hóa mơ miễn dịch có thể cung cấp
các thơng tin về xu hướng phát triển sau này của ung thư ( tiên lượng ) và phương
pháp điều trị tốt nhất .
Tất cả ung thư đều có thể được chữa trị nếu như khối u được cắt bỏ hồn
tồn , và đơi khi điều này có thể thực hiện bởi sinh thiết . Khi tồn bộ khối mơ tổn
thương bất thường được loại bỏ, bờ của bệnh phẩm phải đựơc khám xét cẩn thận để
xác định chắc mơ ác tính đã thực sự được loại bỏ . Nếu ung thư lan tràn đến vị trí
khác của cơ thể ( di căn ) , phẫu thuật cắt bỏ hồn tồn là khơng thể .
Bản chất của sinh thiết phụ thuộc vào cơ quan khám nghiệm . Nhiều sinh
thiết ( như là sinh thiết da , vú hay gan ) có thể thực hiện ngoại trú . Sinh thiết
những cơ quan khác thì được tiến hành dưới điều kiện vơ cảm và phẫu thuật .
I.3 Chẩn đốn giai đoạn ung thư
Hiệp hội chống ung thư quốc tế đã phát triển một hệ thống phân chia giai
đoạn của các khối u ác tính gọi là TNM ( T: tumor - khối u , N: node - hạch lympho ,
M : metastasis - di căn ) .
Trong một vài ung thư cụ thể , một số bảng phân loại khác lại thích hợp hơn,
thí dụ hệ thống xếp loại FAB ( French-American-Bristish cooperative group ) dùng
cho một số bệnh bạch huyết .
3
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
I.4 Tầm sốt
Tầm sốt ung thư là thử nghiêm nhằm thăm dò các dạng ung thư nghi ngờ
trong quần thể dân cư . Các thử nghiệm tầm sốt phù hợp phải có thể đáp ứng được
cho một số lượng lớn người khỏe mạnh , an tồn , khơng xâm nhập đồng thời có tỷ
lệ dương tính giả thấp chấp nhận được . Khi triệu chứng ung thư được phát hiện thì
các phương pháp chẩn đốn kế tiếp thâm nhập hơn và có khả năng khẳng định hơn
được thực hiện để xác nhận chẩn đốn .

Tầm sốt ung thư có thể giúp phát hiện sớm bệnh . Chẩn đốn sớm giúp kéo
dài đời sống . Một số thử nghiệm tầm sốt đã được triển khai . Tầm sốt ung thư vú
có thể được thực hiện bởi tự khám vú . Tầm sốt bằng chụp tuyến vú phát hiện được
khối u sớm hơn cả tự thăm khám , và nhiều nước sử dụng nó để tầm sốt một cách
hệ thống tất cả các phụ nữ trung niên . Ung thư đại trực tràng có thể được phát hiện
nhờ vào xét nghiệm máu tiềm ẩn trong phân và soi đại tràng , chúng giúp làm giảm đi cả
tỷ lệ mắc bệnh và tử vong nhờ phát hiện và loại bỏ các polyp tiền ác tính . Một cách
tương tự , xét nghiệm tế bào học cổ tử cung ( sử dụng Pap smear ) giúp xác định và cắt
bỏ các tổn thương tiền ung thư . Qua thời gian , những thử nghiệm như vậy đã dẫn
đến giảm rõ rệt tỷ lệ ung thư cổ tử cung và tỷ lệ tử vong . Nam giới được khun tự
khám tinh hồn bắt đầu từ tuổi 15 để phát hiện ung thư tinh hồn . Ung thư tiền liệt tuyến
( nhiếp hộ tuyến ) có thể được tầm sốt nhờ vào khám trực tràng bằng ngón tay cùng
với thử máu tìm kháng ngun đặc hiệu tiền liệt tuyến ( PSA ) .
Tầm sốt ung thư là vấn đề còn bàn cãi trong những trường hợp khi khơng
biết chắc nó có thực sự cứu mạng sống hay khơng . Tranh cãi đặt ra khi khơng rõ là
liệu lợi ích từ việc tầm sốt có hơn hẳn nguy cơ của các xét nghiệm chẩn đốn tiếp
theo và điều trị ung thư . Ví dụ trong trường hợp tầm sốt ung thư tiền liệt tuyết , xét
nghiệm PSA có thể phát hiện những ung thư nhỏ mà sẽ khơng bao giờ trở nên đe
dọa đến tính mạng , nhưng khi đã được chẩn đốn thì sẽ dẫn đến điều trị . Tình
trạng này gọi là chẩn đốn q mức , đưa con người đối diện với nguy cơ các biến
chứng của điều trị khơng cần thiết như là phẫu thuật hay xạ trị . Những thủ thuật
tiếp theo được sử dụng để chẩn đốn ung thư tiền liệt tuyến ( như sinh thiết tiền liệt
tuyến) có thể gây ra các tác dụng phụ , như chảy máu và nhiễm trùng . Điều trị ung
thư tiền liệt tuyến có thể dẫn đến viêc đái són ( mất khả năng kiểm sốt dòng nước
tiểu ) và rối loạn cường dương ( cương khơng đủ cho giao hợp ) . Tương tự đối với ung
thư vú , gần đây có những phê bình về chương trình tầm sốt ung thư ở một vài nước
đã gây là nhiều bất cập hơn là lợi ích thu được . Đó là vì tầm sốt phụ nữ trong
quần thể rộng sẽ gây ra một số lớn dương tính giả cần khảo sát tiếp theo để loại trừ
ung thư , dẫn đến tăng số cần điều trị ( hay số cần tầm sốt ) để phòng ngừa hay bắt
gặp một trường hợp ung thư vú giai đoạn sớm .

Về phương diện y tế cơng cộng , tầm sốt ung thư cổ tử cung bằng Pap smear
có hiệu quả - chi phí tốt nhất trong các dạng tầm sốt ung thư vì ung thư này có yếu
tố nguy cơ rõ ràng ( tiếp xúc qua đường tình dục ) và diễn tiến tự nhiên chậm qua
nhiều năm do đó cho phép chúng ta có thời gian để tầm sốt và phát hiện bệnh sớm.
Hơn nữa , xét nghiệm này cũng dễ thực hiện và tương đối rẻ tiền .
4
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Sử dụng chẩn đốn hình ảnh để truy tầm ung thư ở những người khơng có
triệu chứng rõ ràng cũng có những vấn đề rắc rối tương tự . Nguy cơ tăng đáng kể
trong việc phát hiện những khối u mà gần đây được gọi là khối u tình cờ - đó là tổn
thương lành tính được xem là ác tính để rồi trở thành điểm ngắm cho các thăm dò
nguy hiểm khác .
Vì những lý do này , điều quan trọng là lợi ích và nguy cơ của q trình chẩn
đốn và điều trị phải đựơc cân nhắc khi tiến hành tầm sốt ung thư .
II. Các loại ung thư
Ung thư có thể được phân loại dựa theo tính chất giải phẫu bệnh hoặc theo cơ
quan bị tổn thương .
Các tế bào ung thư trong một khối u ( bao gồm cả tế bào đã di căn ) đều xuất
phát từ một tế bào duy nhất phân chia mà thành . Do đó một bệnh ung thư có thể
được phân loại theo loại tế bào khởi phát và theo vị trí của tế bào đó . Tuy nhiên ,
trong nhiều trường hợp , người ta khơng xác định được khối u ngun phát .
• Ung thư biểu mơ ( carcinoma ) có nguồn gốc từ tế bào biểu mơ ( ví dụ như ở
ống tiêu hóa hay các tuyến tiêu hố ) .
• Bệnh lý huyết học ác tính ( hematological malignancy ) , như bệnh bạch cầu
( leukemia ) và u lympho bào ( lymphoma ) , xuất phát từ máu và tủy xương .
• Ung thư mơ liên kết ( sarcoma ) là nhóm ung thư xuất phát từ mơ liên kết ,
xương hay cơ .
• U hắc tố do rối loạn của tế bào sắc tố .
• U qi bắt nguồn từ các tế bào mầm .


Hình 3 : Ung thư da
Hình 4 : Khối u ác tính gây ra bệnh ung thư da
5
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Hình 5 : Ung thư mi mắt
II.1 Ung thư ở người lớn
Ở Mỹ và các nước phát triển khác ung thư chiếm khoảng 25% trường hợp
chết do mọi ngun nhân

. Theo thống kê hàng năm thì khoảng 0,5% dân số được
chẩn đốn ung thư .
Đối với đàn ơng trưởng thành ở Mỹ , các loại ung thư hay gặp là ung thư tiền
liệt tuyến ( 33% của tất cả các loại ung thư ) , ung thư phổi ( 13% ) , ung thư đại trực
tràng ( 10% ) , ung thư bàng quang ( 7% ) và u hắc tố ở da ( 5% ) . Ngun nhân tử
vong do ung thư phổi hay gặp nhất ( 31% ) , sau đó là ung thư tiền liệt tuyết ( 10% ),
ung thư đại trực tràng là ( 10% ) , ung thu tụy ( 5% ) bệnh ung thư bạch cầu ( 4% )

.
Đối với phụ nữ trưởng thành ở Mỹ , ung thư vú hay gặp nhất ( 32% của tất cả
các loại ung thư ) theo sau bởi ung thư phổi ( 12% ) , ung thư đại trực tràng ( 11% ),
ung thư nội mạc tử cung ( 6% ) và u lympho bào khơng Hodgkin ( 4% ) . Theo ngun
nhân tủ vong , ung thư phổi lại là dẫn đầu ( 27% trong tống số chết do ung thư ) ,
theo sau bởi ung thư vú ( 15% ) , ung thư trực tràng ( 10% ) , ung thư buồng trứng
( 6% ) và ung thư tụy ( 6% )

.
Những con số thơng kê này thay đổi theo từng nước .
Những ung thư khác :
• Ung thư biểu mơ : ung thư da ( thực tế đây là ung thư hay gặp nhất nhưng lại
khơng đựoc phân loại theo thống kê sức khỏe ) , ung thư cổ tử cung , carcinoma

hậu mơn , ung thư thực quản , carcinoma tế bào gan , ung thư thanh quản , carcinoma
tế bào thận , ung thư dạ dày , nhiều loại ung thư tinh hồn và ung thư tuyến giáp .
• Bệnh lý ác tính về huyết học ( máu và tủy xương ) : leukemia ( bệnh bạch cầu ) ,
u limpho bào , bệnh đau tủy .
• Sarcoma ( ung thư mơ liên kết ) : sarcoma xương , sarcoma sụn , sarcoma cơ vân .
• Có nguồn gốc hỗn hợp : u não , u mơ đệm đường tiêu hóa ( GIST ) , u trung
biểu mơ ( ở màng phổi hay màng tim ) , u tuyến ức , u qi , u hắc tố .
6
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ

Hình 6 : Ung thư tiền liệt tuyến ở nam

Hình 7 : Ung thư tinh hoàn Hình 8 : Ung thư buồng trứng

Hình 9 : Ung thư cổ tử cung Hình 10 : Các giai đoạn phát triển ung
thư trong cổ tử cung
Hình 11 : Ung thư gan

Hình 12 : Dạ dày và ung thư dạ dày
7
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Hình 13 : Các giai đoạn phát triển ung thư dạ dày

Hình 14 : Vò trí của các tế bào ung thư ở phổi và hình ảnh của tế bào ung thư
phổi sau khi đã được phẫu thuật cắt bỏ
Hình 15 : Ung thư thanh quản
Hình 16 : Ung thư tuyến giáp trạng
II.2 Ung thư ở trẻ em
8
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ

Ung thư có thể xảy ra ở trẻ nhỏ và thiếu niên . Ở đó các tiến trình di truyền
bất thường , mà khơng có khả năng bảo vệ chống lại sự phát triển bất thường của
các dòng tế bào bệnh lý , xảy ra rất sớm và có thể diễn tiến rất nhanh chóng .
Lứa tuổi có tỷ lệ ung thư cao nhất là năm đầu tiên của cuộc sống . Bệnh bạch
cầu ( thường là bệnh bạch cầu ngun bào lymphơ cấp - acute lymphoblastic leukemia hay
ALL ) là dạng ung thư hay gặp nhất ở trẻ nhũ nhi ( 30% ) , theo sau đó là ung thư hệ
thần kinh trung ương và u ngun bào thần kinh ( neuroblastoma ) . Phần còn lại thuộc
về u Wilms , u lympho bào , sarcoma cơ vân , u ngun bào võng mạc ( retinoblastoma ) ,
sarcoma xương và sarcoma Ewing

.
Bé gái và trai có chung về tỷ lệ ung thư , nhưng trẻ nhỏ da trắng có tỷ lệ ung
thư cao hơn trẻ nhỏ da đen trong hầu hết các dạng ung thư . Tỷ lệ sống sót đối với
trẻ nhỏ là rất cao trong các trường hợp u ngun bào thần kinh , u Wilms và u
ngun bào võng mạc , và tương đối cao ( 80% ) đối với leukemia , nhưng lại khơng
tốt đối với các loại ung thư khác .

Hình 17 : Não người và tế bào thần kinh đã bò ung thư

Hình 18 : Tim người và tế bào ung thư hạch bạch huyết
III. Ngun nhân và sinh lý bệnh
III.1 Nguồn gốc của ung thư
Phân chia tế bào ( tăng sinh ) là q trình sinh lý xảy ra trong những điều kiện
nhất định ở hầu hết các mơ trong cơ thể sinh vật đa bào . Bình thường sự cân bằng
giữa tốc độ của q trình tăng sinh và q trình chết của tế bào được điều hòa một
cách chặt chẽ để đảm bảo cho tính tồn vẹn của cơ quan và mơ . Khi các tế bào xảy
ra những đột biến trong DNA , chúng có thể phá vỡ cơ chế điều khiển này và dẫn
đến ung thư .
9
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ

Sự tăng sinh khơng kiểm sốt và thường là nhanh chóng của tế bào sẽ tạo
thành các khối u lành tính hay khối u ác tính ( ung thư ) . Những khối u lành tính khơng
lan tràn đến những nơi khác trong cơ thể hay xâm lấn vào các mơ khác , và chúng
hiếm khi đe dọa đến tính mạng trừ khi chúng chèn ép đến các cấu trúc sống còn .
Các khối u ác tính có thể xâm lấn vào các cơ quan khác , lan đến những nơi xa hơn
( di căn ) và trở nên đe dọa đến tính mạng .
III.2 Bệnh học phân tử
Hình 19 : Các ung thư được gây ra bởi một loạt các đột biến. Mỗi đột biến sẽ
thay đổi đặc tính của khối u theo cách nào đó .
Sinh ung thư ( carcinogenesis ) là q trình rối loạn tốc độ phân chia tế bào do
tổn thương của DNA . Do đó ung thư là một bệnh lý về gene . Thơng thường, một tế
bào bình thường để chuyển dạng sang tế bào ung thư phải trải qua một vài đột biến
ở một số gene nhất định . Q tình này liên quan đến cả hệ thống gene tiền ung thư
( proto-oncogene ) và gene áp chế ung thư ( tumor suppressor gene ) . Gene tiền ung thư
mã hố cho nhóm protein tham gia vào q trình hình thành những chất truyền tin
( messenger ) trong q trình dẫn truyền tín hiệu tế bào . Các chất truyền tin này sẽ
truyền tín hiệu "tiến hành phân bào" tới chính tế bào đó hay những thế bào khác .
10
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Do vậy , khi bị đột biến , các gene tiền ung thư sẽ biểu hiện q mức
( overexpression ) các tín hiệu phân chia tế bào , và làm các tế bào tăng sinh thừa
thãi , lúc này trở thành những gene ung thư ( oncogene ) . Tuy nhiên , vì các gene
ung thư thực chất là các gene cần thiết đối với q trình phát triển , sửa chữa và
hằng định nội mơi của cơ thể , do đó khơng thể loại bỏ các gene này khỏi hệ gene
nhằm làm giảm khả năng ung thư .
Khác với gene ung thư , các gene áp chế ung thư mã hóa cho các chất truyền
tin hóa học nhằm giảm hoặc ngừng q trình phân chia của tế bào khi phát hiện
thấy có sai hỏng về DNA . Đó là các enzyme đặc biệt có thể phát hiện các đột biến
hay tổn thương DNA và đồng thời khích hoạt q trình phiên mã của hệ thống
enzyme sửa chữa DNA . Điều này nhằm hạn chế tối đa khả năng các sai hỏng này được

truyền cho thế hệ tế bào kế tiếp . Thơng thường , các gene áp chế ung thư sẽ được
kích hoạt khi có tổn thương DNA xảy ra , nhưng một số đột biến có thể bất hoạt
protein áp chế ung thư hoặc làm mất khả năng truyền thơng tin của nó . Điều này
làm gián đoạn hoặc dừng cơ chế sửa chữa DNA , khi đó những tổn thương DNA
được tích luỹ lại dần dần hình thành ung thư .
Nhìn chung , điều kiện cần thiết để hình thành ung thư là phải đột biến ở cả
hai nhóm gene tiền ung thư và gene áp chế ung thư . Chẳng hạn như đột biến giới
hạn ở một gene ung thư sẽ bị ức chế bởi sự kiểm sốt phân bào bình thường ( giả
thuyết Knudson hay giả thuyết 1-2 cú đánh ) và các gene ức chế khối u . Và cũng vậy
chỉ một đột biến gene ức chế khối u cũng khơng gây ra ung thư , do bởi có nhiều
gene "dự phòng" cùng chức năng . Chỉ khi có đủ gene tiền ung thư bị đột biến thành
gene ung thư và có đủ gene ức chế khối u bị bất hoạt hoặc tổn thương lúc đó các tín
hiệu cho tế bào phát triển vượt q các tín hiệu điều hòa thì sự phát triển tế bào sẽ
nhanh chóng vựơt khỏi tầm kiểm sốt .
Đột biến có thể từ các ngun nhân khác nhau . Một số ngun nhân riêng
biệt đã được liên kết với các loại ung thư đặc hiệu . Hút thuốc lá liên quan đến ung thư
phổi . Phơi nhiễm kéo dài đối với phóng xạ , đặc biệt là phóng xạ tia cực tím từ mặt trời ,
dẫn đến u hắc tố và các loại ung thư da khác . Hít các sợi amiăng có liên quan đến u
trung biểu mơ . Tổng qt hơn , các chất hóa học đựoc gọi là chất gây đột biến
( mutagen ) và các gốc tự do được biết là ngun nhân gây ra đột biến . Các dạng
khác của đột biến cũng có thể gây ra bởi q trình viêm mạn tính , vì bạch cầu hạt
trung tính tiết ra các gốc tự do có thể làm tổn thương DNA . Hốn vị nhiễm sắc thể , ví
dụ như nhiễm sắc thể Philadelphia , là một dạng đặc biệt của đột biến liên quan đến sự
trao đổi giữa các nhiễm sắc thể khác nhau .
Nhiều chất gây đột biến cũng là chất gây ung thư , nhưng một số chất gây ung
thư khơng là chất gây đột biến . Ví dụ của chất gây ung thư nhưng khơng phải là
chất gây đột biến bao gồm rượu và estrogen . Chúng được cho là thúc đẩy phát triển
ung thư thơng qua tác dụng kích thích tốc độ phân bào . Tốc độ phân bào nhanh
chóng sẽ để lại ít khoảng cửa sổ hơn cho các enzyme sửa chữa DNA tổn thương
trong q trình sao chép DNA , và gia tăng khả năng sai lạc di truyền . Một sai lạc

11
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
xảy ra trong q trình phân bào có thể dẫn đến những tế bào nối tiếp nhận số lượng
nhiễm sắc thể sai , dẫn đến dị bội nhiễm sắc thể và gây ra ung thư .
Các đột biến cũng có thể được di truyền . Thừa hưởng các đột biến nào đó
trong gene BRCA1 , một gene ức chế khối u , làm cho phụ nữ dễ phát triển ung thư vú
và ung thư buồng trứng . Đột biến ở gene Rb1 có thể gây ra u ngun bào võng mạc , và
các đột biến gene APC dẫn đến ung thư đại tràng .
Một số loại virus có thể gây ra đột biến . Chúng đóng vai trò trong khoảng
15% các trường hợp ung thư . Virus khối u , chẳng hạn như retrovirus , herpesvirus và
papillomavirus , thường mang một gene ung thư hoặc một gene kìm hãm q trình ức
chế khối u trong bộ gene của chúng .
Khó có thể biết ngun nhân đầu tiên gây ra ung thư . Tuy nhiên kỹ thuật
sinh học phân tử có thể giúp xác lập đặc tính của đột biến hay sai lạc nhiễm sắc thể
trong khối u , và cũng đã có tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực tiên lượng dựa vào
hình thái đột biến ở một số bệnh ung thư . Ví dụ như hơn phân nửa số ung thư có
tổn thương gene p53 , đây là gene ức chế khối u đồng thời cũng được biết như là
"người bảo vệ bộ gene" . Đột biến này liên quan đến tiên lượng xấu , vì tế bào của
các khối u đó khơng đi vào q trình apoptosis ( cái chết được lập trình ) . Đột biến
của telomerase đã loại bỏ các hàng rào hỗ trợ khác , làm tăng số lần tế bào có thể
phân chia . Những đột biến khác giúp cho khối u tăng sinh mạch máu để cung cấp nhiều
hơn chất dinh dưỡng, hay giúp cho việc di căn đến những nơi khác của cơ thể.
Các tính chất đặc trưng của tế bào ác tính :
• tránh được apoptosis (chết theo chương trình)
• khả năng phát triển vơ hạn (bất tử)
• tự cung cấp các yếu tố phát triển
• khơng nhạy cảm đói với các yếu tố chống tăng sinh
• tốc độ phân bào gia tăng
• thay đổi khả năng biệt hóa tế bào
• khơng có khả năng ức chế tiếp xúc

• khả năng xâm lấn mơ xung quanh
• khả năng di căn đến nơi xa
• khả năng tăng sinh mạch máu
Một tế bào thối triển thành tế bào khối u thường khơng có tất cả đặc điểm
này cùng một lúc , tuy nhiên hậu duệ của chúng sẽ được chọn lọc để có các đặc tính
đó . Q trình này đựoc gọi là phát triển theo dòng ( clonal evolution ) . Bước đầu
tiên trong q trình phát triển của một tế bào u thường là một biến đổi nhỏ trong
DNA , thơng thường là đột biến điểm , nó tạo ra bất ổn về di truyền trong tế bào . Sự
bất ổn này có thể dẫn đến việc tế bào mất tồn bộ nhiễm sắc thể hay một vài nhiễm
sắc thể tăng thêm số lượng . Cũng vậy q trình methyl hóa DNA của tế bào thay đổi
dẫn đến khơng kiểm sốt được việc kích hoạt hay bất hoạt các gene . Tế bào có tốc
12
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
độ phân chia cao , như biểu mơ , tỏ ra có nguy cơ cao trở thành ung thư hơn tế bào
phân chia ít hơn , như tế bào thần kinh .
III.3 Hình thái học
Hình 20 : Hình thái tổ chức của mơ từ dạng bình thường đến khi phát triển
thành khối u .
Mơ ung thư có hình ảnh đặc biệt dưới kính hiển vi . Các đặc điểm nổi bật có
thể thấy là một số lớn các tế bào phân chia , thay đổi hình dạng và kích thước nhân ,
thay đổi hình dạng và kích thước tế bào , mất các đặc điểm chun biệt của tế bào ,
mất cấu trúc mơ bình thường , và ranh giới của khối u khơng rõ . Phương pháp hố
mơ miễn dịch và các phương pháp phân tử khác có thể xác định chất đánh dấu đặc
hiệu trên tế bào khối u , giúp cho chẩn đốn và tiên lượng .
Sinh thiết và khám nghiệm vi thể có thể phân biệt được giữa ác tính và tăng
sản . Tăng sản là trường hợp tăng sinh mơ do tốc độ phân bào q mức , làm gia
tăng số lượng tế bào nhưng chúng vẫn giữ trật tự sắp xếp bình thường trong mơ .
Q trình này được xem là có thể hồi phục được . Tăng sản có thể là một đáp ứng
bình thường của mơ đối với tác nhân kích thích , chẳng hạn như cục chai ở da .
Loạn sản là một dạng bất thường của tăng sinh tế bào q mức đặc trưng bởi

mất đi sắp đặt bình thường của mơ và cấu trúc tế bào . Thường thì những tế bào
như vậy sẽ quay trở lại đặc tính bình thường của chúng , nhưng đơi khi chúng dần
dần trở nên ác tính .
Mức độ nặng nhất của loạn sản được xem như là "ung thư tại chỗ" (
carcinoma in situ , trong tiếng Latinh , thuật ngữ "in situ" có nghĩa là "tại chỗ" ) . Ung
thư biểu mơ tại chỗ được xem là sự phát triển khơng kiểm sốt của tế bào vẫn còn
nằm tại vị trí ngun thuỷ và chưa có biểu hiện xâm nhập đến nơi khác . Tuy vậy,
ung thư biểu mơ tại chỗ có thể phát triển thành ác tính xâm lấn và thường được
phẫu thuật cắt bỏ nếu có thể .
III.4 Đặc điểm di truyền
13
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Hầu hết các dạng ung thư là tự phát đơn lẻ, và khơng có cơ sở di truyền .
Tuy nhiên một số hội chứng của ung thư đã được biết có mang yếu tố di truyền . Ví
dụ như :
• Một số đột biến ở gene BRCA1 và BRCA2 liên quan đến tăng nguy cơ ung thư
vú và ung thư buồng trứng .
• Các khối u của các cơ quan nội tiết trong bệnh đa u tuyến nội tiết
( multiple endocrine neoplasia - MEN thể 1 , 2a , 2b ) .
• Hội chứng Li-Fraumeni ( sarcoma xương , ung thư vú , sarcoma mơ mềm , u
não ) do đột biến của p53 .
• Hội chứng Turcot ( u não và polyp đại tràng )
• Bệnh polyp tuyến gia đình là một đột biến di truyền trong gene APC dẫn đến
phát triển sớm ung thư đại tràng
• U ngun bào võng mạc trẻ em là ung thư di truyền .
III.5 Mơi trường và chế độ ăn uống
Hình 21 :Tỷ lệ phát hiện ung thư phổi và hút thuốc có quan hệ chặt chẽ với
nhau . Theo : NIH
Qua nhiều thập kỷ nghiên cứu , phát hiện chắc chắn nhất là sự phối hợp chặt
chẽ giữa hút thuốc lá và ung thư ở các vị trí khác nhau . Hàng trăm nghiên cứu dịch

tễ học đã khẳng định mối liên kết này . Dữ liệu ủng hộ thêm nữa là tỷ lệ tử vong do
ung thư phổi ở Mỹ phản ảnh mức độ hút thuốc lá , trong đó sự gia tăng hút thuốc lá
dẫn đến gia tăng ung thư phổi , và gần đây hơn khi hút thuốc lá giảm đi kèm với tỷ
lệ tử vong do ung thư phổi giảm ở nam giới . Đến phân nửa số ung thư tất cả các
loại có sự đóng góp của hút thuốc lá , chế độ ăn uống và ơ nhiễm mơi trường .
14
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ

Hình 22 : Nicotine có nhiều trong lá của cây thuốc lá ( khoảng 3% ) .
Nicotine là 1 trong những Alkaloid có độc tính cao , với liều lượng nhỏ Nicotine
gây nhức đầu , nôn mửa . Với liều lượng lớn hơn , Nicotine làm tê liệt thần kinh
và tê liệt hoạt động của tim . Là 1 trong những tác nhân chính gây ra Ung thư
phổi .

Hình 23 : Cây thuốc lá được trồng rất nhiều ở Việt Nam .

15
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Hình 24 : Hút thuốc lá rất có hại cho sức khoẻ con người , đặc biệt nó
chính là nguyên nhân chính làm gia tăng tỉ lệ ung thư phổi ở nam giới .



Hình 25 : Sông ngòi , kênh rạch hiện nay đang bò các chất hóa học huỷ hoại dần .
16
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ

Hình 26 : Các nhà máy công nghiệp hằng ngày đều thải vào môi trường
sống của chúng ta hàng trăm chất độc hại , gây ra các tác hại nguy hiểm mà
chúng ta không thể lường trước được .

Hình 27 : Phơi nắng nhiều sẽ dẫn đến bệnh ung thư da
IV. Điều trị ung thư
Ung thư có thể được điều trị bằng phẫu thuật , hóa trị liệu , xạ trị liệu , miễn dịch trị
liệu hay các phương pháp khác . Việc chọn lựa phương pháp điều trị phụ thuộc vào
vị trí và độ ( grade ) của khối u , giai đoạn của bệnh , cũng như tổng trạng của bệnh
nhân . Một số điều trị ung thư thực nghiệm cũng đang được phát triển .
Loại bỏ hồn tồn khối u mà khơng làm tổn thương phần còn lại của cơ thể
là mục tiêu điều trị . Đơi khi cơng việc này được thực hiện bằng phẫu thuật , nhưng
khả năng xâm lấn ung thư đến các mơ lân cận hay lan đến nơi xa ở mức độ vi thể
thường hạn chế hiệu quả diều trị . Hiệu quả của hóa trị thì hạn chế bởi độc tính đối
với các mơ lành khác . Xạ trị cũng gây thương tổn đến mơ lành .
Bởi vì ung thư được xem như là tập hợp các bệnh lý , nên dường như chẳng
bao giờ có một phác đồ điều trị ung thư đơn lẻ so với khả năng có một phác đồ điều
trị duy nhất cho tất cả các bệnh lý nhiễm trùng .
IV.1 Phẫu thuật
Nếu khối u còn khu trú , phẫu thuật là phương pháp thường được lựa chọn . Ví
dụ có phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú ở ung thư vú , cắt bỏ tuyến tiền liệt ở ung thư tuyến tiền
17
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
liệt . Mục đích của phẫu thuật là có thể cắt bỏ chỉ khối u đơn thuần hoặc tồn bộ cơ
quan . Khi một tế bào ung thư phát triển thành một khối u khá lớn , việc chỉ cắt bỏ
khối u đơn thuần dẫn đến tăng nguy cơ tái phát . Bờ của mơ lành cũng thường được
cắt bỏ để đảm bảo tồn bộ mơ ung thư được loại bỏ .
Bên cạnh việc cắt bỏ khối u ngun phát , phẫu thuật cần thiết cho phân loại
giai đoạn , ví dụ như xác định độ lan tràn của bệnh , xem thử đã có di căn đến các
hạch bạch huyết vùng hay chưa . Phân loại giai đoạn cho biết tiên lượng và nhu cầu
điều trị bổ sung .
Đơi khi , phẫu thuật cần thiết cho kiểm sốt triệu chứng , như chèn ép tủy sống
hay tắc ruột . Đây được gọi là điều trị tạm thời .



Hình 28 : Các đội ngũ y bác só đang tiến hành cắt bỏ các tế bào ung thư cho
các bệnh nhân
IV.2 Hóa trị liệu
Hóa trị liệu là điều trị ung thư bằng thuốc ( " thuốc chống ung thư " ) có khả
năng tiêu diệt tế bào ung thư . Chúng can thiệp vào phân bào theo các cách khác
nhau , ví dụ như sự sao chép DNA hay q trình phân chia các nhiễm sắc thể mới được
tạo thành . Hầu hết các dạng hóa trị đều nhắm vào các tế bào phân chia nhanh
chóng và khơng đặc hiệu cho tế bào ung thư . Vì vậy , hóa trị có khả năng làm tổn
thương các mơ lành , đặc biệt là các mơ có tần suất thay thế nhanh chóng ( ví dụ
như niêm mạc ruột ) . Những tế bào này thường tự sửa chữa sau khi hóa trị .
18
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Vì một số thuốc hoạt động tốt khi phối hợp với nhau hơn là dùng đơn độc ,
nên hai hay nhiều thuốc thường được kết hợp cùng lúc với nhau . Đó được gọi là
"hóa trị phối hợp" ; hầu hết các phác đồ hóa trị ở dạng phối hợp .
Một kỹ thuật mới liên quan đến việc lấy mẫu mơ của bệnh nhân trước khi
hóa trị . Những mẫu mơ này được kiểm tra để đảm bảo chúng khơng chứa tế bào
ung thư . Mẫu mơ này được phát triển nhờ vào kỹ thuật phát triển mơ (
tissue engineering ) sau đó chúng được cấy vào lại trong cơ thể để thay thế cho mơ
đã bị tổn thương hay hủy hoại bằng cách nào đó bởi q trình hóa trị liều cao . Một
dạng khác của phương pháp này là dùng mẫu mơ dị gen ( allogenic ) ( lấy từ người
cho khác ) thay cho mơ của chính bệnh nhân

.
Hình 29 : Chất diệt tế bào ung thư
IV.3 Miễn dịch trị liệu
Miễn dịch trị liệu ung thư là sử dụng cơ chế miễn nhiễm chống lại khối u .
Chúng được dùng trong các dạng ung thư khác nhau , như ung thư vú (
trastuzumab / Herceptin

®
) và leukemia ( gemtuzumab ozogamicin / Mylotarg
®
) . Các chất
đó là kháng thể đơn dòng nhằm chống lại các protein đặc trưng cho các tế bào ung thư ,
hay các cytokine điều hồ đáp ứng của hệ miễn dịch .
IV.4 Xạ trị liệu
Xạ trị liệu ( điều trị bằng tia X hay chiếu xạ ) là sử dụng một dạng năng lượng
( gọi là phóng xạ ion hố ) để diệt tế bào ung thư và làm teo nhỏ khối u . Xạ trị làm tổn
thương hay hủy hoại các tế bào được điều trị ( "mơ đích" ) bằng cách làm tổn
thương vật chất di truyền của chúng , khiến chúng khơng thể phát triển và phân
chia . Mặc dù xạ trị làm tổn thương cả tế bào ung thư và tế bào lành , hầu hết các tế
bào lành có thể hồi phục và hoạt động bình thường . Mục tiêu của xạ trị là làm tổn
thương càng nhiều tế bào ung thư trong khi giới hạn tổn thương đối với mơ lành lân
cận .
Xạ trị có thể được dùng để điều trị hầu hết các loại u đặc , gồm ung thư não ,
vú , cổ tử cung , thanh quản , tụy , tiền liệt tuyến , da , cột sống , dạ dày , tử cung
hay các sarcoma mơ mềm . Xạ trị cũng có thể được dùng trong leukemia và
lymphoma ( ung thư của tế bào tạo máu và hệ thống bạch huyết ) . Liều xạ trị cho
19
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
mỗi vị trí tùy thuộc vào một số yếu tố như loại ung thư và có hay khơng khả năng
mơ hay cơ quan xung quanh bị tổn thương bởi xạ trị .
IV.5 Ức chế nội tiết tố
Sự phát triển của hầu hết các mơ , bao gồm ung thư , có thể được gia tăng
hay bị ức chế bằng cách cung cấp hay ngăn chặn các loại hormone nào đó . Điều này
cho phép một phương pháp bổ sung trong điều trị nhiều loại ung thư . Các ví dụ
thơng thường của khối u nhạy cảm với hormone là một số loại ung thư vú , tiền liệt
tuyến , và tuyến giáp . Việc loại bỏ hay ức chế estrogen ( đối với ung thư vú ) ,
testosterone ( ung thư tiền liệt tuyến ) , hay TSH ( ung thư tuyến giáp ) là phương pháp

điều trị bổ sung quan trọng .
Hình 30 : Hormon sinh dục cái hay Estrogen
20
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Hình 31 : Hormon sinh dục đực hay androgen
IV.6 Kiểm sốt triệu chứng
Mặc dù kiểm sốt triệu chứng khơng là cách điều trị trực tiếp lên ung thư ,
nó vẫn được xem là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sống của bệnh nhân , và
giữ vai trò quan trọng trong quyết định áp dụng các điều trị khác trên bệnh nhân .
Mặc dù mọi thầy thuốc thực hành đều có thể điều trị kiểm sốt đau , buồn nơn , nơn
tiêu chảy , xuất huyết và các vấn đề thường gặp khác ở bệnh nhân ung thư , chun
khoa săn sóc tạm thời ( palliative care ) đã xuất hiện để đáp ứng nhu cầu kiểm sốt
triệu chứng ở nhóm bệnh nhân này .
Thuốc giảm đau ( thường là các opioid như morphine ) và thuốc chống nơn rất
thường được sử dụng ở bệnh nhân có các triệu chứng liên hệ đến ung thư .
IV.7 Các thử nghiệm điều trị
Thử nghiệm điều trị , cũng còn gọi là nghiên cứu điều trị , dùng để kiểm tra các
phương pháp điều trị mới trên bệnh nhân ung thư . Mục đích của nghiên cứu này là
đi tìm ra các phương pháp tốt hơn để điều trị ung thư và giúp đỡ bệnh nhân ung
thư . Các thử nghiệm lâm sàng khảo sát nhiều loại điều trị như thuốc mới , phương
pháp phẫu thuật hay xạ trị mới , phối hợp trị liệu mới , hoặc phương pháp điều trị
mới như gene liệu pháp .
Thử nghiệm lâm sàng là một trong các giai đoạn cuối cùng của q trình
nghiên cứu ung thư cẩn thận và lâu dài . Việc tìm kiếm phương pháp điều trị mới
bắt đầu trong phòng thí nghiệm , ở đó các nhà khoa học lần đầu triển khai và kiểm
tra các ý tưởng mới . Nếu một hướng nghiên cứu có triển vọng , bước kế tiếp có thể
là thử nghiệm điều trị trên động vật để xem nó ảnh hưởng thế nào đến ung thư trên
cơ thể sống đồng thời xem thử độc tính của nó thế nào . Dĩ nhiên , các phương pháp
điều trị có kết quả tốt trong phòng thí nghiệm hay trên động vật chưa hẳn đã là tốt
21

TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
trên người . Nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân ung thư để xác định xem
các phương pháp điểu trị hứa hẹn này có an tồn và hiệu quả hay khơng .
Các bệnh nhân tham gia có thể đựợc giúp đỡ về mặt cá nhân nhờ vào điều trị
mà họ nhận được . Họ nhận được sự săn sóc cập nhật nhất từ các chun gia ung
thư , và họ nhận được hoặc một phương pháp điều trị mới đang được thử nghiệm
hoặc một phương pháp điểu trị tiêu chuẩn tốt nhất đang có cho bệnh lý ung thư của
họ . Lẽ dĩ nhiên khơng có sự đảm bảo nào về các phương pháp điều trị mới hay
chuẩn này mang lại kết quả tốt . Các phương pháp điều trị mới cũng có những nguy
cơ khơng được xác định , nhưng nếu một phương pháp điều trị mới chứng minh
được hiệu quả hay hiệu quả hơn phương pháp chuẩn , các bệnh nhân nghiên cứu có
thể nằm trong số những người đầu tiên hưởng được lợi ích này .
IV.8 Y học thay thế và bổ sung
Y học thay thế và bổ sung ( complementary and alternative medicine – CAM ) là
nhóm phong phú các hệ thống săn sóc sức khỏe và y tế , thực hành và sản phẩm vốn
khơng được xem là có hiệu quả bởi các chuẩn mực của y học quy ước . Một số
phương pháp điều trị khơng quy ước được dùng "bổ sung" cho điều trị quy ước ,
nhằm tạo sự thoải mái và nâng cao tinh thần cho bệnh nhân . Một số phương pháp
điều trị khơng quy ước khác được dùng thay thế điều trị quy ước với hy vọng chữa
lành ung thư .
Các phương pháp bổ sung thơng thường như cầu nguyện hay các biện pháp
tâm lý như "tưởng tượng" . Nhiều người cảm thấy phương pháp này mang lợi ích
cho họ, nhưng hầu hết khơng chứng minh được tính khoa học và vì thể phải đối diên
với sự hồ nghi . Các phương pháp bổ sung khác bao gồm y học cổ truyền như Đơng y
( thuốc nam / thuốc bắc) .
Nhiều biện pháp điều trị thay thế đã được sử dụng trong ung thư ở thế kỷ
qua . Tính hấp dẫn của trị liệu thay thế đến từ các nguy cơ gây chán nản với điều
trị , chi phí và tác dụng phụ của điều trị quy ước , hoặc triển vọng chữa lành thấp .
Những người đề nghị các phương pháp này khơng thể hay khơng muốn chứng minh
tính hiệu quả bằng các tiêu chuẩn quy ước . Các điều trị thay thế bao gồm chế độ ăn

đặc biệt hoặc bổ sung thành phần thức ăn ( ví dụ "chế độ ăn nho" hay điều trị
vitamin liều cao ) , các dụng cụ điện ( ví dụ "các máy xoa bóp" ) , các chất có cơng
thức đặc biệt ( như laetrile ) , sử dụng khơng theo quy ước các thuốc quy ước ( như
insulin ) , xổ ruột hay thụt tháo , các thao tác vật lý trên cơ thể . Một vài phương
pháp điều trị này mang tính lừa dối hay xảo thuật . Tóm lại chúng được đánh giá bởi
các giới hồ nghi như phương pháp lang vườn điều trị ung thư . Một danh sách có giải thích
các phương pháp điều trị này có sẵn tại Quackwatch (Quan sát lang vườn) . Hầu hết
các thầy thuốc chống lại việc sử dụng các phương pháp này đơn độc trong điều trị
các bệnh lý có khả năng tử vong như ung thư .
V. Dịch tễ học
22
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Ở các nước phương Tây như Mỹ và Anh , ung thư đang vượt qua bệnh tim
mạch là ngun nhân gây chết hàng đầu . Ở nhiều quốc gia thuộc Thế giới thứ ba tỷ lệ
phát hiện ung thư ( đến mức có thể tính được ) có vẻ thấp hơn nhiều , hầu hết do bởi
tỷ lệ tử vong cao hơn vì các bệnh nhiễm trùng và chấn thương . Với sự gia tăng kiểm
sốt sốt rét và lao ở một số nước Thế giới thứ ba , tỷ lệ ung thư được trơng đợi sẽ tăng
lên; điều này được gọi là hiện tượng tảng băng trong thuật ngữ dịch tễ học .
Dịch tễ học ung thư phản ánh sát sự phân bố yếu tố nguy cơ ở các nước khác
nhau . Ung thư biểu mơ tế bào gan ( ung thư gan ) hiếm gặp ở các nước phương Tây
nhưng là ung thư chính ở Trung Quốc và các nước lân cận , hầu hết do hiện diện nội
dịch của viêm gan B và aflatoxin trong dân cư . Cũng vậy, với việc hút thuốc lá đang
càng ngày càng phổ biến ỏ các nước Thế giới thứ ba , tỷ lệ mắc ung thư phổi cũng
tăng theo hướng song song .
VI. Phòng ngừa
Phòng ngừa ung thư được định nghĩa là các biện pháp tích cực nhằm giảm tỷ
lệ ung thư . Điều này có thể thực hiện bằng cách tránh các tác nhân sinh ung thư hay
thay đổi q trình chuyển hóa của chúng , theo đuổi lối sống và chế độ ăn uống làm
thay đổi các yếu tố gây ung thư có thể tác động được và / hoặc can thiệp y khoa ( hóa
dự phòng , điều trị sang thương tiền ác tính ) .

Có nhiều hứa hẹn phòng ngừa ung thư rút ra từ các nghiên cứu dịch tễ học
quan sát . Các nghiên cứu này chỉ ra mối liên hệ giữa các yếu tố lối sống có thể tác
động được hay phơi nhiễm mơi trường với các bệnh ung thư đặc biệt . Các thử
nghiệm ngẫu nhiên có kiểm sốt thực hiện trên các gợi ý can thiệp rút ra từ nghiên
cứu dịch tễ và phòng thí nghiệm đã đưa ra bằng chứng về giảm tỉ lệ mới mắc và tỉ lệ
tử vong .
Các ví dụ về các nguy cơ có thể tác động được gồm có uống rượu ( phối hợp
với tăng nguy cơ ung thư miệng , thực quản , vú và các ung thư khác ) , khơng hoạt
động chân tay ( phối hợp với tăng nguy cơ ung thư đại tràng , vú , và có thể các ung
thư khác ) , tình trạng béo phì ( phối hợp với ung thư đại tràng , vú , nội mạc tử cung
, và có thể các ung thư khác ) . Dựa vào các bằng chứng dịch tễ học , ngày nay người
ta cho rằng tránh uống rượu q mức , tích cực hoạt động thể lực và duy trì trọng
lượng cơ thể thích hợp có thể góp phần làm giảm nguy cơ một số ung thư ; tuy
nhiên khi so sánh với phơi nhiễm thuốc lá , các phương pháp này có tính hiệu quả
còn khiêm tốn và độ tin cậy của bằng chứng còn thấp . Các yếu tố về lối sống và mơi
trường khác được biết có ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư ( có lợi hay hại ) là hoạt
động tình dục hay sinh sản , sử dụng hormone ngoại sinh , tiếp xúc với các phóng xạ
ion hố và tia cực tím , phơi nhiễm với hóa chất và nghề nghiệp nào đó , các tác
nhân nhiễm trùng .
VI.1 Chế độ ăn uống và ung thư
23
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Quan điểm được đồng ý về chế độ ăn và ung thư là béo phì làm tăng nguy cơ
gây ung thư . Thói quen ăn uống thường giải thích cho sự khác biệt về tỷ lệ ung thư
ở các nước ( ví dụ như ung thư dạ dày hay gặp hơn ở Nhật Bản , trong khi ung thư đại tràng
hay gặp hơn ở Mỹ ) . Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng , người nhập cư cũng phát triển
nguy cơ ung thư giống như ở đất nước mới đến của họ , gợi ý có sự kết nối giữa ăn
uống và ung thư hơn là cơ sở về di truyền .

Hình 32 : Béo phì ở nam giới


Hình 33 : Béo phì ở nữ giới
24
CH
3
HO
H
3
C
CH
3
CH
3
CH
3
TÌM HIỂU BỆNH UNG THƯ VÀ MỘT SỐ CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ CÔNG DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Hình 34 : Cholesterol
Dù thường xun có các báo cáo về các chất đặc biệt ( bao gồm cả thức ăn )
có tác động lợi hay hại đến nguy cơ ung thư , chỉ một vài trong số chúng thiết lập
được mối liên quan đến ung thư . Các báo cáo này dựa trên các nghiên cứu trong
mơi trường ni cấy tế bào hay động vật . Các lời khun về sức khỏe cộng đồng
khơng nên dựa vào cơ sở các nghiên cứu này cho đến khi chúng được xác định trên
các thử nghiệm quan sát ( hay đơi khi là thử nghiệm can thiệp tiền cứu ) trên người .
Trường hợp của beta-carotene cho chúng ta ví dụ về sự cần thiết của thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên . Các nhà dịch tễ học nghiên cứu cả hai nồng độ trong
thức ăn và huyết thanh thấy rằng nồng độ cao của beta-carotene , một tiền chất của
vitamin A , có liên quan đến hiệu quả phòng bệnh , làm giảm nguy cơ ung thư . Hiệu
quả này thật sự đặc biệt mạnh trong ung thư phổi . Giả thuyết này đã dẫn đến một
loạt các thử nghiệm ngẫu nhiên lớn ở Phần Lan và Mỹ ( nghiên cứu CARET ) trong
suốt hai thập niên 1980 và 1990 . Nghiên cứu này cung cấp cho khoảng 80.000 người

hút thuốc lá hoặc đã từng hút thuốc lá các bổ sung hằng ngày về beta-carotene hoặc
placebo . Ngược lại với mong đợi , những kiểm tra này cho thấy bổ sung beta-
carotene khơng có ích lợi trong giảm tỷ lệ mắc ung thư phổi và tỷ lệ tử vong . Thực
ra , nguy cơ ung thư phổi tăng nhẹ , nhưng có ý nghĩa , ở người hút thuốc lá , khiến
nghiên cứu kết thúc sớm

.
VI.2 Các chất hóa dự phòng khác
Sử dụng hằng ngày tamoxifen , một chất điều hồ chọn lọc thụ thể estrogen , cho
đến 5 năm , đã tỏ ra làm giảm nguy cơ phát triển ung thư vú ở phụ nữ nguy cơ cao
khoảng 50% . Axít cis-retinoic cũng tỏ ra giảm nguy cơ các ung thư ngun phát tái
phát ở các bệnh nhân ung thư ngun phát vùng đầu - cổ . Finasteride , là chất ức chế
men 5-alpha reductase , có thể hạ thấp nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến . Các ví dụ khác
về thuốc tỏ ra có hứa hẹn trong hóa dự phòng gồm thuốc ức chế men COX-2 ( ức chế
men cyclooxygenase liên quan đến tổng hợp prostaglandin tiền viêm ) .
VI.3 Vắc xin trong ung thư
Ngày nay các nỗ lực đáng kể trong việc phát triển vaccine ( để dự phòng các
tác nhân lây nhiễm sinh u, cũng như phát động đáp ứng miễn dịch chống lại các
epitope đặc hiệu cho ung thư ) và để phát triển gene tri liệu đối với các cá thể có các đột
biến di truyền hay đa hình thái khiến họ đối diện nguy cơ ung thư cao . Hiện tại
khơng có vaccine nào được sử dụng, và hầu hết các nghiên cứu vẫn còn ở giai đoạn
bắt đầu .
VI.4 Xét nghiệm di truyền
Xét nghiệm di truyền được dùng cho cá thể nguy cơ cao , nhằm tăng cường giám
sát , hóa dự phòng , hay phẫu thuật để giảm nguy cơ cho các đối tượng có xét
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×