Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Tổng quan về Xí nghiệp Xây dựng giao thông 37:
I/ Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp XD-GT 37:
Là 1 doanh nghiệp nhà nớc, đơn vị chuyên ngành xây dựng cơ bản của
Quân đội, là thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty xây lắp 665- Tổng
công ty Thành An, Xí nghiệp XD-GT 37 đã có gần 30 năm kinh nghiệm xây
dựng và trởng thành, và hiện nay đã bắt đầu hoạt động rộng rãi trên thị trờng
Việt Nam và Quốc tế. Tiền thân của Xí nghiệp XD-GT 37 là Công ty xây dựng
665, hay có tên gọi Trung đoàn 665, Binh đoàn 11 với chức năng, nhiệm vụ
xây dựng các công trình Quân đội và giúp đỡ bạn Lào xây dựng và phát triển
chăn nuôi trồng trọt.
Với yêu cầu cấp bách của nền kinh tế trong và ngoài nớc, từ năm 1990 đến
năm 1996 Trung đoàn 665, Binh đoàn 11 đợc tổ chức lại lấy tên là Công ty XD
665 thuộc Tổng Công ty 11, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện nhiệm vụ liên
doanh giữa Tổng cục Hậu cần Quân đội Việt Nam và Tổng cục Hậu cần quân
đội Lào, giúp đỡ bạn Lào xây dựng và chăn nuôi trồng trọt.Và căn cứ vào
nhiệm vụ Bộ Quốc Phòng giao hàng năm đơn vị tổ chức quân số, phơng tiện,
trang thiết bị cần thiết. Quân số chủ yếu là cán bộ chiến sĩ Quân đội Nhân dân
Việt Nam và các trang thiết bị đợc cấp trên cung cấp .
Tháng 4 năm 1996 theo Quyết định số 461/QĐ-QP ngày 17/04/1996 của
Bộ trởng Bộ Quốc phòng sát nhập Công ty xây dựng 665 và Công ty xây dựng
87 thành Công ty xây lắp 665 Bộ Quốc phòng. Công ty xây dựng 665 đợc tổ
chức lại thành Xí nghiệp XD-GT 37 thuộc Công ty xây lắp 665.
Xí nghiệp XD-GT 37 đặt rụ sở tại Đại Kim - Thanh Trì - Hà Nội, có con
dấu riêng theo quy định của Bộ Quốc Phòng, có quy chế tổ chức và hoạt động,
có bộ máy quản lý và điều hành, có các quỹ theo quy định của Nhà nớc và Bộ
Quốc Phòng, và mở tài khoản tại chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát triển
thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp đợc sản xuất kinh doanh các ngành nghề: thi công xây dựng các
công trình công nghệ dân dụng, giao thông, thuỷ loại, thuỷ điện, sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho đến nay, Xí nghiệp luôn tự vận động để theo kịp với sự thay đổi của
nền kinh tế. Với đội ngũ kỹ s, kỹ thuật viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và lực
lợng công nhân lành nghề, có tinh thần trách nhiệm cao ... cùng năng lực thiết
bị xe, máy đồng bộ, đủ đảm bảo thi công xây dựng, lắp đặt các công trình công
nghiệp, dân dụng, văn hoá lớn, có kết cấu phức tạp.
II/ Đặc điểm về cơ cấu sản xuất và tổ chức bộ máy quản
lý:
1/ Đặc điểm cơ cấu sản xuất:
* Xí nghiệp XD-GT 37 chịu sự quản lý của cơ quan chủ quản trực tiếp là
Công ty xây lắp 665 (doanh nghiệp 388) và Tổng công ty Thành An BQP
(Tổng công ty 90).
Xem: Mô hình tổ chức Công ty 665 (trang sau).
* Cơ cấu sản xuất bao gồm: Cơ quan, 1 xởng kinh doanh thiết bị, 5 đội sản
xuất và 6 chủ nhiệm công trình.
Đây là mô hình đã đợc thực hiện trong nhiều năm và đang phát huy tác
dụng.
2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Căn cứ vào quy chế về tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp, và căn cứ vào
kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm bộ máy quản lý của Xí nghiệp gồm:
2.1/ Giám đốc Xí nghiệp:
- Là đại diện theo pháp luật của Xí nghiệp do Tổng công ty 665 bổ nhiệm.
Sau khi có quyết định của cấp uỷ Giám đóc có quyền điều hành cao nhất trong
Xí nghiệp. Là ngời chịu trách nhiệm trớc Bộ Quốc Phòng, cấp trên trực tiếp,
pháp luật và uỷ cấp, cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp về tất cả các vấn đề
có liên quan tới hoạt động của Xí nghiệp trong phạm vi quy định.
2.2/ Phó Giám đốc Xí nghiệp: 1 đồng chí.
- Do Tổng công ty xây lắp 665 bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Xí
nghiệp. Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Xí nghiệp theo sự phân công,
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
uỷ quyền của giám đốc. Phó giám đốc đợc thay mặt giám đốc khi giám đốc đi
vắng, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về quy trình thực hiện và kết quả công
việc đợc giao.
- Kiêm Bí th Đảng uỷ phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị và theo
dõi thi công.
2.3/ Các phòng nghiệp vụ chuyên môn:
- Ban kế hoạch thống kê:
+ Gồm 2 đồng chí có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi Hợp đồng kinh tế,
các hợp đồng khoán nội bộ, tổ chức lập hồ sơ đấu thầu công trình, theo dõi
quân số trong biên chế và quân số hợp đồng phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và tổng hợp các kế hoạch hàng quý. Lập kế hoạch bổ sung
trong quá trình thực hiện.
+ Tìm nguồn hàng, khách hàng và thị trờng.
+ Tổ chức và điều hành thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế
hoạch đã duyệt.
- Ban tài chính kế toán:
+ Gồm: 1 trởng ban kiêm kế toán trởng.
1 kế toán ngân hàng quản lý quỹ tiền mặt.
1 kế toán thanh toán có trách nhiệm thu, lu chứng từ từ các công
trờng để hạch toán.
+ Có chức năng thực hiện việc tập hợp các hoá đơn chứng từ để tính giá
thành sản phẩm và hạch toán lỗ lãi trong Xí nghiệp. Lập kế hoạch tài chính kế
toán Xí nghiệp hàng quý, hàng năm. Quản lý và kiểm tra tình hình của Xí
nghiệp và các đơn vị cơ sở.
2.4/ Các đội trởng và chủ nhiệm công trình:
+ Gồm 5 đội trực thuộc có biên chế, tổ chức Đảng, đoàn thể đầy đủ. Giúp
chủ nhiệm công trình có 1 đồng chí kỹ thuật chính, 1 thủ kho và 1 đồng chí
thống kê - kế toán.
+ Quân số thi công, căn cứ vào tình hình cụ thể chủ nhiệm công trình lập
báo cáo và danh sách gửi về Xí nghiệp để lập hợp đồng.
+ Việc mua sắm vật t chủ nhiệm công trình tự đảm nhận. Hàng tháng lập
báo cáo, quyết toán khối lợng thi công, tập hợp chứng từ, hoá đơn chi tiêu nộp
về cơ quan tài chính để theo dõi hạch toán.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III/ Đặc điểm lao động:
1/ Quy mô và cơ cấu:
Bảng 1: Số lợng công nhân viên Xí nghiệp XD-GT 37 bốn năm trở lại
đây:
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000
1. Biên chế: (đ/c) 62 70 79 75
-Sỹ quan 3 3 3 3
-QNCN 10 6 8 8
-CNQP 31 43 47 51
-Quân nhân(chiến sỹ) 18 18 21 13
2. Hợp đồng: (đ/c) 8 170 149 131
-HĐ công ty, XN ký 24 24
-HĐ ngắn hạn 125 107
Tổng cộng: 70 240 228 206
Biên chế của Xí nghiệp bao gồm: sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng và quân nhân (chiến sỹ). Sỹ quan có 3 đồng chí, hàng
năm Binh đoàn 11 huấn luyện tân binh và phân bổ cho Xí nghiệp 25 đến 25
đồng chí, Quân số này không có chuyên môn xây dựng, chủ yếu là rèn luyện
và thực hiện một số công việc đơn giản theo công trình. Trong số CNQP có 9
đồng chí là đội trởng, chủ nhiệm công trình đều là kỹ s có thời gian công tác
và kinh nghiệm thi công từ 3 năm trở lên, số còn lại là thợ mộc, thợ nề, thợ
điện có trình độ cấp 3 trở lên. Ngoài ra mỗi đội còn bố trí các đồng chí trung
cấp giúp việc. Giám đốc Xí nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng lao động từ 3
tháng đến 1 năm để thực hiện thi công trên công trờng.
Với đặc diểm lao động nh vậy Xí nghiệp đã thực hiện đợc nhiều hợp
đồng xây dựng cả trong và ngoài Quân đội, tổ chức tốt việc thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng số
lợng và chất lợng theo yêu cầu kỹ thuật cao.
Ngoài ra hàng năm Xí nghiệp còn tuyển chọn và ký hợp đồng lao động
với nhiều đồng chí có tay nghề và ý thức cao phục vụ hoạt động sx kinh doanh
nay và sau này. Xí nghiệp cũng rất chú ý đến công tác nâng cao trình độ đào
tạo đội ngũ quản lý và điầu hành Xí nghiệp.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, với đặc điểm lao động nh vậy Xí nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn trong công tác quản lý chất lợng. Do trình độ cán bộ công nhân viên còn
thấp, thiếu kinh nghiệm, lực lợng còn hạn chế nên một số công trình thi công
xong không đợc công nhận là công trình đạt chất lợng cao.
2/ Chế độ thù lao lao động:
Khối cơ quan Xí nghiệp có 8 đồng chí đợc hởng theo mức lơng gián tiếp.
Sỹ quan, QNCN hởng theo cấp bậc quân hàm. Công nhân viên quốc phòng h-
ởng mức lơng theo hệ số +30% phụ cấp an ninh.
Ngoài ra các đồng chí hởng lơng gián tiếp còn đợc hởng thêm mức lơng
sản phẩm bình quân căn cứ vào giá trị sản xuất thực hiện trong tháng.
Các đồng chí thi công tịa công trờng hởng theo sản phẩm. Khối gián tiếp
phục vụ thi công nh chủ nhiệm công trình, thống kê, kỹ thuật, thủ kho hởng 9 -
10% tổng quỹ lơng sản phẩm.
Với hình thức trả lơng này đã thực sự gắn hiệu quả sản xuất kinh doanh
với lợi ích cá nhân ngời lao động, muốn có thu nhập cao thì ngời lao động phải
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
Để khuyến khích lòng hăng hái, sự nhiệt tình và ý thức trách nhiệm của
mỗi ngời, ngoài tiền lơng hàng tháng công ty còn lập ra quỹ khen thởng để th-
ởng cuối năm, thởng thờng kỳ cho cán bộ công nhân viên, thởng theo đợt thi
đua, thởng đợt xuất sắc cho tập thể, cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Tập thể và cá nhân nào đạt kết
quả cao sẽ đợc thởng nhiều, ngợc lại tập thể và cá nhân nào đạt kết quả thấp
hơn sẽ thởng ít hơn. Ngời nào không có thành tích sẽ không thởng.
Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng có những chính sách và biện pháp kỷ luật
thích đáng.
IV/ Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Là doanh nghiệp Quân đội đợc kế thừa cơ sở vật chất đơn vị Quốc
phòng, đát đai, nhà cửa BQP quản lý giao cho Xí nghiệp sử dụng và bảo quản,
hàng năm không phải nộp thuế đất.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do đặc điểm tính chất của sản xuất xây dựng, đòi hỏi phải có nhiều
chủng loại TSCĐ khác nhau. Các thiết bị tự có gồm: Thiết bị cỡ lớn nh: máy
lu, máy ủi, máy xúc, máy cẩu hoặc một số trang thiết bị văn phòng nh máy vi
tính, pho tô Xí nghiệp tự mua bằng vốn tự có và vốn vay để phục vụ sản xuất
kinh doanh và thực hiện khấu hao theo quy định của Nhà nớc. Các công cụ
nhỏ nh: dàn giáo, máy đầm, cột chống ... các đội trởng, chủ nhiệm công trình
tự mua sắm và thực hiện khấu hao vào giá thành công trình. Tài sản thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây có giá trị là:
422.156.258 đồng.
Thực tế trang thuết bị phục vụ thi công của Xí nghiệp còn thiếu, không
đồng bộ hoặc không còn sử dụng đợc nữa nên phải đi thue ngoài.
Vì xây dựng các công trình lớn, nhà cao tầng đòi hỏi công cụ thiết bị
phải có công suất lớn, hiện đại mà các máy móc thiết bị cũ của Xí nghiệp
không đáp ứng đợc. Xí nghiệp đã cố gắng bổ sung để đảm bảo phục vụ nhng
bổ sung cha có kế hoạch chủ độngvì lý do thiếu vốn và chỉ với phơng châm
cần gì mua đó. Đây là một trong những khó khăn lớn của Xí nghiệp trong
công tác đấu thầu. Vì thiếu máy móc thiết bị hiện đại Xí nghiệp khó đảm bảo
tiến độ thi công, khó đảm bảo chất lợng sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Nh vậy sẽ gây ảnh hởng không tốt đến uy tín của Xí nghiệp, làm giảm khả
năng cạnh tranh của Xí nghiệp trớc các đối thủ khác và làm giảm hiệu quả
công tác đấu thầu.
.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp XD-GT 37:
I/ đặc điểm tình hình
Trong năm 2000 Xí nghiệp có nhiều cố gắng tổ chức chặt chẽ công tác
tiếp thị, tìm kiếm công công việc. Tuy trong năm tổ chức đấu thầu 10 công
trình nhng tỷ lệ trúng thầu tơng đối cao. Công tác kế hoạch, tài chính có cố
gắng nhất là sau khi có kiểm tra uốn nắn của Công ty đã nhận thức ra sai sót,
nhận thức đầy đủ hơn về vị trí vai trò quản lý giám sát, đã từng bớc thnh xử lý
và xác định rõ trách nhiệm kinh tế tài chính đối với từng đội, chủ nhiệm công
trình và cá nhân.
Các đội, chủ nhiệm công trình đã đợc kiện toàn chặt chẽ hơn bằng cách
bổ nhiệm đội trởng, chủ nhiệm công trình, thống kê. kỹ thuật có tổ chức chặt
chẽ để thuận lợi trong quản lý, giám sát. Một số công trình chấp hành tơng đối
tốt trong tổ chức sản xuất và quản lý tài chính, tích cực chủ động thanh quyết
toán và thu hồi vốn.
Duy trì nâng cao chất lợng thi công công trình, giữ tốt mối quan hệ giữa
Xí nghiệp với các chủ đầu t. Chấp nhận sự cạnh tranh của thị trờng mở rộng
địa bàn hoạt động. Tăng năng lực thiết bị cho thi công sản xuất, xây dựng mối
đoàn kết thống nhất cao trong đơn vị.
* Thuận lợi:
-Qua những năm hoạt động trong cơ chế thị trờng Xí nghiệp đã đúc rút đ-
ợc những kinh nghiệm trong các khâu nh: Tiếp thị, tổ chức thực hiện quản lý
hạch toán và tổ chức thi công. Xí nghiệp đã trởng thành về mọi mặt, đội ngũ
cán bộ và công nhân viên đã có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng SXKD.
-Đợc sự giúp đỡ tận tình của Đảng uỷ, chỉ huy các phòng ban công ty tạo
điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ.
-Mở rộng đợc địa bàn hoạt động trong và ngoài Quân đội đã gây đợc uy
tín với khách hàng.
-Có sự đoàn kết trong đơn vị, từ trên xuống dới, từ trong Đảng ra ngoài
quần chúng. Đây là thuận lợi cơ bản để giúp đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
*Khó khăn:
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Từ năm 1999 nguồn vốn đầu t cho XDCB của cả nớc bị giảm so với các
năm trớc do tình hình thiên tai gây nặng nề ở miền Trung. Trong quá trình đổi
mới các thủ tục văn bản Nhà nớc đang đợc kiện toàn, các thủ tục cho XDCB
đều có sự thay đổi, bổ sung do vậy đã ảnh hởng lớn đến hoạt động SXKD của
Xí nghiệp.
-Vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thiếu, thanh toán và thu hồi vốn
của các A chậm. Tổng vốn lu động chỉ có 300 triệu đồng do vậy hầu hết phải
đi vay Ngân hàng để đầu t SXKD do đó hiệu quả kinh tế bị hạn chế.
-Công tác tổ chức quản lý cán bộ có nhiều thay đổi xong lực lợng tổ chức
thực hiện còn hạn chế, năng lực còn yếu, thiếu kinh nghiệm cha vơn kịp với
yêu cầu của thị trờng.
-Trang thiết bị phục vụ cho thi công thiếu, không đồng bộ.
-Địa bàn hoạt động của Xí nghiệp rộng, phân tán.
* Kinh nghiệm:
+ Tăng cờng hệ mở rộng quan hệ với các chủ đầu t trên tinh thần chọn
lọc thông tin.
+ Tăng cờng đội ngũ cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm nhất là công tác
đấu thầu.
+ Tăng cờng công tác quản lý tài chính trong sản xuất kinh doanh và giao
dịch, tích cực thu hồi vốn, công nợ từ các công trình, dự án để đầu t phát triển.
+ Tiết kiệm tối đa trong chi phí giao dịch, tìm kiếm công việc và chi phí
chung phục vụ Xí nghiệp.
+ Thanh lý dứt điểm các công trình còn tồn đọng.
II/ các chỉ tiêu cơ bản tổng hợp:
1/ Giá trị sản xuất :
ở bảng sau ta thấy gía trị sản xuất của năm 1999 bằng 80,87% của năm
1998 là do có sự điều chỉnh kế hoạch. Tóm lại, Xí nghiệp luôn hoàn thành vợt
kế hoạch đề ra và năm sau hoàn thành vợt năm trớc.
Bảng 2: Giá trị sản xuất và doanh thu năm 1997, 1998, 1999, 2000:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Năm Chỉ tiêu % KH % năm trớc
1997 17.537.828 101%
1998 19.100.000 108,91%
1999 17.166.000 100,98% 80,87%
2000 18.090.000 100,5% 105,4%
2/ Giá trị doanh thu:
Từ báo cáo quyết toán tài chính của Xí nghiệp ta có giá trị doanh thu của
một số năm nh sau:
Năm 1997: 10.107.727.000 đồng = 60% giá trị sản lợng.
Năm 1998: 20.097.239.706 đồng
năm 1999: 15.307.919.147 đ = 89,87% so với số kiểm toán năm 1998
Năm 2000: 17.313.528.371 đồng = 113% so với năm 1999
3/ Chi phí sản xuất và giá thành xây dựng:
Bảng 3: Tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây dựng năm 1998, 1999,
2000 theo khoản mục công trình.
4/ Công tác Đảng, công tác chính trị:
* Năm 2000 Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh. Trong đó:
-Có 5/5 chi bộ đạt trong sạch vững mạnh.
-Có 98% Đảng viên đạt ở mức 1.
* Tổ chức công đoàn đạt trong sạch vững mạnh.
* Tổ chức đoàn thanh niên đạt vững mạnh.
* Tổ chức phụ nữ đạt vững mạnh.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3: Tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây dựng năm 1998, 1999,
2000 theo khoản mục công trình.
III/ Đánh giá thực hiện các mặt công tác quản lý:
A/ Tình hình hoạt động các mặt hoạt động sxkd:
1/ Tổ chức sản xuất :
TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000
A Chi phí trực tiếp
1 Vật liệu
- Dự toán 12.646.932.328 11.811.981.236 1.341.221.872
- Thực tế 12.466.822.833 11.624.286.120 13.214.669.093
2 Nhân công
- Dự toán 1.444.017.167 1.241.141.880 1.322.867.970
- Thực tế 1.497.317.124 1.344.120.933 465.224.294
3 Sử dụng máy
- Dự toán 467.414.942 480.512.832 855.302.618
- Thực tế 747.443.353 387.794.397 700.744.535
B Chi phí chung
- Dự toán 929.831.520 835.119.774 340.972.566
- Thực tế 546.549.745 406.596.734 165.894.502
C Tổng chi phí sản xuất
- Dự toán 15.025.779.379 14.268.854.822 10.823.830.182
- Thực tế 15.258.133.055 13.762.793.184 10.644.181.227
D Lãi định mức 1.543.465.171 1.039.064.325 595.310.659
E Cộng giá trị
- Dự toán 17.031.661.128 15.307.919.147 11.419.140.841
- Thực tế 15.258.133.055 13.762.793.184 10.644.181.227
F Thuế 681.266.445 853.351.080 649.146.474
G Nộp công ty
- Nộp Tổng công ty 170.316.611 969.794.134 630.044.240
- Nộp Công ty 255.474.917 220.859.266
- Nộp khác 666.470.100
H BHXH 56.352.120 58.170.093 67.695.890
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xí nghiệp XD-GT 37 gồm 4 đội và 6 chủ nhiệm công trình. Hần hết các
đội đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Một số đã chủ động trong tìm kiếm công
việc đảm bảo việc làm cho đơn vị. Đảm bảo giá trị sản xuất trên giao.
- Không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, thờng xuyên quan hệ tiếp xúc
với các chủ đầu t, cơ quan t vấn thiết kế, cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Tổ chức khoán đến ngời lao độn, luôn duy trì gắn trách nhiệm cá nhân
vào công việc cả về chính trị và kinh tế.
- Tổ chức biên chế của Xí nghiệp tơng đối ổn định, áp dụng mô hình tổ,
đội, chủ nhiệm công trình phù hợp với từng loại công trình, từng địa bàn hoạt
động.
* Tồn tại: Một số cán bộ chủ chốt của đơn vị nh đội cha độc lập đợc, công
việc còn chờ vào Xí nghiệp giao. Biên chế để hình thành một đội còn thiếu
mới chỉ có đội trởng và một kỹ thuật nên cha đồng bộ.
2/ Tổ chức quản lý các mặt công tác:
Thờng xuyên duy trì, bổ sung có biện pháp cụ thể làm tốt công tác quản
lý khoa học, kỹ thuật, vật t, tài chính, trang thiết bị và đầu t nâng cao năng lực
sản xuất, đảm bảo công tác chính trị và ổn định nội bộ.
2.1/ Tổ chức quản lý kế hoạch sản xuất:
- Công tác quản lý kế hoạch đợc duy trì có nề nếp. Việc lập kế hoạch và
giám sát việc thực hiện kế hoạch luôn đợc Xí nghiệp quan tâm và coi đó là
khâu hết sức quan trọng trong việc điều hành sản xuất. Hàng tháng, quý đều
có đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị trên cơ sở đó có sự đôn đốc
điều chỉnh hợp lý giữa các đơn vị trong Xí nghiệp đồng thời giúp lãnh đạo Xí
nghiệp điều hành sản xuất có hiệu quả hơn. Các công trình trớc khi vào triển
khai thi công đều có lập và bảo vệ tiến độ trên cơ sở đó từng ngành có kế
hoạch giúp đỡ đơn vị hoàn thành theo đúng tiến độ đã đề ra.
- Duy trì nghiêm túc các chế độ báo cáo thống kê định kỳ vơí Công ty.
Trên cơ sở định hớng kế hoạch của Công ty giao cho các đội chủ động lập kế
hoạch một cách nghiêm túc. Từ đó giúp cho đơn vị trởng thành một cách toàn
diện và điều hành sản xuất hợp lý và hiệu quả hơn.
- Việc tổ chức điều hành kế hoạch đã đợc các cấp chú ý đồng bộ. Xí
nghiệp, đội, tổ thờng xuyên kiểm tra theo dõi giám sát tình hình tổ chức thi
11