Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.01 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI TIẾT
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
ChươngI : Tổng quan về Tổng công ty Cổ phầnVINAFCO.........................2
1.1. Giới thiệu về Tổng Cơng ty..................................................................2
1.2. Q trình hình thành và phát triển.....................................................3
1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty......................................................7
1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổng công ty...............................................................7
1.3.2 Cơ cấu bộ máy quản lý....................................................................9
1.4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Tổng công ty.....................................13
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm..................................................................13
1.4.2. Ngun vật liệu.............................................................................14
1.4.2. Trình độ cơng nghệ......................................................................15
1.4.2. Ngun vật liệu.............................................................................16
1.4.4. Tình hình nghiên cứu và phát triển ngành nghề kinh doanh mới
................................................................................................................17
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của cơng ty trong những
năm qua...........................................................................................................21
2.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng Cơng ty trong lăm năm gần nhất...................................................21
2.2. Tình hình cung ứng dich vụ.................................................................21
2.2.1 Hoạt động tiếp vận.........................................................................22
2.2.2. Hoạt động vận tải biển..................................................................23
2.2.3. Hoạt động sản xuất thép..............................................................24
2.2.4. Hoạt động thương mại vận tải quốc tế........................................24
2.3. Hoạt động Marketing........................................................................25
2.4. Tình hình hoạt động tài chính.............................................................25
2.4.1. Các chỉ tiêu cơ bản........................................................................25

Đồn Ngọc Ảnh



QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.5. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ......................27
2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trong năm báo cáo.................................................................27
Chương III : Phương hướng phát triển cơng ty trong những năm tói....29
3.1. Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội nguy cơ...............................29
3.1.1. Điểm mạnh:....................................................................................29
3.1.2. Điểm yếu:.........................................................................................30
3.1.3. Cơ hội:.............................................................................................30
3.1.3. Nguy cơ:..........................................................................................31
3.2. Triển vọng phát triển của Ngành......................................................31
3.3. Phương hướng thực hiện...................................................................33
3.3.1. Quáng bá thương hiệu...................................................................33
3.3.2. Khóng ngừng náng cao chất luợng sản phẩm..............................34
3.3.3. Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh............................................34
3.3.4. Vốn...................................................................................................35
3.3.5.Nhân lực...........................................................................................35
3.4 Chính sách cho người lao động...........................................................36
3.4.1 Số lượng người lao động trong Công ty..........................................36
3.4.2 Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp...................................36
Kết luận............................................................................................................39
Phụ lục.............................................................................................................40
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................42

Đoàn Ngọc Ảnh


QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi đất nước ta ước vào công cuộc đổi mới chúng ta đã gặt hái được
nhiều thành tựu quan trọng làm lên những bước ngoặt cho sự phát triển , đổi mới
của đất nước đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế . Để gặt hái được điều đó là nhờ sự chỉ
đạo đúng đắn của Đảng cộng sản VIỆT NAM cùng sự lỗ lực không ngừng của nhân
dân của các cơ quan đoàn thể các tổ chức kinh té xã hội , trong đó nổi bật lên là
khối các doanh nghiệp nhà nước . Các doanh nghiệp nhà nước đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân , trong thời kì kinh tế kế hoạch hố tập trung
các doanh nghiệp nhà nước đóng vai trị đầu tàu tuy nhiên khi đất nước ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì thành phần doanh
nghiệp nhà nước lại thể hiện sự trì trệ chậm đổi mới vì thế Đảng và nhà nước đã ra
đường lối cổ phần hoá các doanh nghiệp này nhằm thay đổi cung cách quản lý để
mang lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh . khơng lằm ngồi số
đó cơng ty dịch vụ vận tải trung ương- một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc bộ
Giao Thông Vận Tải được thành lập năm 1987 nay là Tổng công ty VINAFCO
cũng tiến hành cổ phần hố vào năm 2001 . Khởi đầu với bao khó khăn trồng chất
như thiếu vốn thiếu nhân lực đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo có đủ năng lực …lại lằm
trong hoàn cảnh đất nước vừa mới bước sang thời kì đổi mới , nhưng với chiến lược
đúng đắn cùng với sự cố gắng khơng ngừng của tồn thể đội ngũ lãnh đạo và công
nhân viên của công ty đã dần đưa công ty từ một công ty nhỏ bé phải phụ thuộc
nhiều vào nhà nước dần trở thành một cơng ty lớn mạnh và ngày một khẳng định vị
trí , uy tín trên thị trường với bằng chứng là ngày nay VINAFCO là tổng công ty

vận tải lớn nhất cả nước chiếm 25-30% thị phần nội địa về lĩnh vực vận tải đường
biển ,container . trong chương trình thực tập của nhà trờng đề ra em đã chọn T ổng
công ty cổ phần vinafco Để giới thiệu trong bài báo cáo tổng hợp này .Dù đã cố
gắng để hoàn thiện tốt hơn nhưng em không thể tránh khỏi ngững sai xót , nên em
rất mong thầy tiếp tục chỉ bảo để em hoàn thiện những bài viết sau .
Em xin chân thành cảm ơn!

Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

ChươngI : Tổng quan về Tổng công ty Cổ phầnVINAFCO
1. Thông tin chung về Tổng công ty cổ phần VINAFCO
1.1. Giới thiệu về Tổng Công ty
-Tên Công ty:Tổng Công ty Cổ phần VINAFCO
-Tên tiếng Anh: VINAFCO JOINT STOCK CORPORATION
-Tên viết tắt: VINAFCO
-Vốn điều lệ hiện tại: 51.222.610.000 đ.ng (Năm mươi mốt tỷ hai trăm hai
mươi hai triệu sáu trăm mươi nghìn đồng - Theo Cơng văn xác nhận số 559/TVKT
ngày 10/11/2005 của Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn AASC)
-Trụ sở chính: Số 36 đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.`
-Điện thoại: (84-4) 7684464/7684469
-Fax: (84-4) 7684465
-Website: www.vinafco.net

- Email:
- Giấy phép thành lập: Quyết định số 211/2001/QĐ-BGTVT ngày 18/01/2001
của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt phương án cổ phần hoá và quyết định chuyển
Công ty Dịch vụ vận tải TW thành Tổng Công ty cổ phần.
- Giấy CNĐKKD: Số 0103000245 đăng ký lần đầu ngày 12/02/2001, đăng ký
thay đổi lần thứ 13 ngày 28/10/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường sơng, ơtơ trong và ngồi nước;
+Đại lý vận tải hàng hoá;
+ Kinh doanh vật tư và dịch vụ các mặt hàng: than, thạch cao, apatite, quặng
các loại, cát, xi perit, đá vôi, gỗ, muối;
+ Giao nhận kho vận quốc tế;
+ Dịch vụ vận tải quốc tế, trong đó có vạn tải hàng hố q cảnh;

Đồn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

3

+ Đại lý vận tải tàu biển và môi giới hàng hải;
+ Nhận uỷ thác đại lý giao nhận, nhận uỷ thác vận tải hàng không;
+ Kinh dqcoanh vận tải và xếp dỡ, bảo quản các loại hàng hoá;
+ Kinh doanh kho bãi, bãi container và thu gom hàng hoá;
+ Dịch vụ sửa chữa thiết bị giao thông vận tải và tàu biển cho các hãng tàu;
+ Nhận uỷ thác xuất nhập khẩuu, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá cho

các chủ hàng;
+ Kinh doanh dịch vụ mặt hàng phân bón các loại, khí NH3 hoá lỏng, klinke;
+ Kinh doanh nhập khẩu phương tiện thiết bị giao thông vận tải;
+ Kinh doanh cung ứng mặt hàng lương thực (ngô, sán, thức ăn gia súc...);
+ Sản xuất, chế biến và kinh doanh sắt thép xây dựng;
+ Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
+ Buôn bán thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản,
thức ăn chăn nuôi gia cầm, gia súc, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng;
+ Buôn bán lắp đặt bảo hành máy thiết bị bưu chính viễn thơng (điện thoại,
điện thoại di động, tổng đài);
+ Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá;
+ Khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm);
+ Cho thuê văn phòng và các dịch vụ cho th văn phịng.
TổngCơng ty Cổ phần VINAFCO được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghia Việt Nam khố X kì
họp thứ V thơng qua ngày 12/06/1999. Các hoạt động của Tổng Công ty tuân thủ
Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Tổng Cơng ty được Đại
hội đồng cổ đơng nhất trí thơng qua ngày 28 tháng 02 năm 2005.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Gần 20 năm đã trôi qua, cái tên Công ty dịch vụ vận tải TW trực thuộc Bộ
Giao thông vận tải- một đơn vị kinh tế quốc doanh nay là Tổng công ty cổ phần
VINAFCO đã vượt qua biết bao khó khăn, thăng trầm để tồn tại và phát triển vững
chắc. Một đơn vị kinh doanh ra đời với hai bàn tay trắng, qua nhiều năm đã biến

Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp


4

khơng thành có, từ ít thành có nhiều một cách tồn diện, đang trên đà phát triển với
nhiều tiềm năng và hy vọng. Sau thời gian dài phấn đấu gian khổ ấy, nay nhìn lại
chính mình để đề ra chiến lược, chiến thuật cho phù hợp nhằm phát triển toàn diện
hơn nữa, chắc chắn hơn nữa, nhanh hơn nữa trong thời gian tới.
Sau khi giải phóng Miền nam thong nhất đất nước nhu cầu vận tải tăng lớn,
lúc này các chủ hàng tập trung lo SXKD. Nhất là nhu cầu vận chuyển đường dài các
mặt hàng như lương thực, thực phẩm, phân bón, than đá và các hàng tiêu dùng khác
cần tiếp chuyển qua nhiều loại phương tiện khác nhau để đưa hàng hoá từ Bắc vào
nam và từ các tỉnh đồng bằng, thành phố đến các vùng xa xôi như Tây nguyên, Tây
bắc rất cấp bách. Đặc biệt việc điều động nhiều máy biến thế loại nặng từ các tỉnh
phía Nam ra phía Bắc để nhanh chóng phục hồi mạng lưới điện chung.
Trước thực tế đó, năm 1976 Bộ đã thành lập 3 cơng ty đại lý vận tải trực
thuộc Bộ với các tên gọi:
- Công ty đại lý vận tải Hà nội (phạm vi hoạt dộng ở các tỉnh phía Bắc)
- Cơng ty đại lý vận tải Đà Nẵng (phạm vi hoạt động các tỉnh miền Trung và
Tây Nguyên)
- Công ty đại lý vận tải miền Nam ( phạm vi hoạt động từ Thuận Hải trở vào
Đến năm 1978 Bộ lại quyết định đổi tên các công ty trên thành các Công ty
đạilý vận tải khu vực 1.2.3. Tiếp đó một số Cơng ty đại lý vận tải thuộc các Sở giao
thong vận tải các tỉnh cũng lân lượt ra ssời.
Do nhu cầu cần rút nhanh hàng hoá nhập khẩu vào các cảng biển nên đến năm
1983 Bộ chuyển các công ty đại lý vận tải khu vực 1.2.3 về trực thuộc Tổng cục
đường biển.
Tuy có nhiều thay đổi về tổ chức đại lý vận tải và nhiều đơn vị vận tải TƯ và
địa phương hoạt động nhưng cũng chưa giúp Bộ rút ra được một mơ hình về tổ chức
hệ thống đại lý vận tải của toàn ngành. Thực trạng ấy cùng với việc thực hiện chủ
trương đổi mới quản lý kinh tế của Nhà nước, của Ngành nên Bộ quyết định thành

lập Công ty dịch vụ vận tải TW trực thuộc Bộ có trụ sở tại Hà Nội với ý định Công
ty này sẽ nhận được sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ để vừa nghiên cứu nhằm tìm ra

Đồn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

5

một mơ hình tổ chức(đại lý vận tải) dịch vụ vận tải thích hợp cho tồn ngành. Mặt
khác Cơng ty này tiếp nhận một số cán bộ do giảm nhẹ biên chế từ các Vụ tham
mưu của Bộ chuyển qua.
Thế là ngày 16/12/1987 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ký quyết định số
2339AQĐ/TCCB thành lập Công ty dịc vụ vận tải TW trực thuộc Bộ với các nhiệm
vụ cơ bản:
1.Liên doanh liên kết trên cơ sở hợp đồng kinh tế với các tổ chức vận tải, các
chủ hàng, các ga, cảng, các tổ chức dịch vụ giao nhận, kho bãi của TW và địa
phương để thực hiện liên hiệp vận chuyển hàng hoá từ kho hàng cơ sở và ngược lại.
2.Nhận uỷ thác của chủ hàng và các chủ phương tiện tổ chức thực hiện các
dịch vụ vận tải hàng hoá Bắc Nam, hàng nặng, thiết bị toàn bộ, dịch vụ giao nhận,
xếp dỡ, đóng gói, bảo quản và bãi gửi hàng trong quá trình tiếp nhận, vận tải và
giao thẳng tới đích. Đồng thời Bộ cũng ra quyết định đổi tên các công ty đại lý vận
tải khu vực 1,2,3 thành các Công ty dịch vụ vận tải khu vực 1,2,3 và chuyển từ trực
thuộc Tổng cục đường biển về trực thuộc Bộ.. Khi đó nổi lên biết bao khó khăn ,
song cái khó khăn bao trùm nhất là một Cơng ty sinh ra nhưng khơng có một đồng
vốn, khơng có tài sản, khơng có cơ sở vật chất, chỉ có những tờ giấy quyết định
thành lập Công ty, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng và các quyết định

điều động cán bộ khác.
Từ khi thành lập cho đến năm 1992, Cơng ty đã nhanh chóng phát triển với
quy mơ, thành lập thêm Xí nghiệp trực thuộc, đầu tư mua thêm tàu biển. Năm 1993,
tồn quốc thực hiện buớc chuyển mình về quản lý. Năm 1995, Bộ Giao thông vận
tải thành lập Tổng Cơng ty Dịch vụ vận tải trong đó Công ty Dịch vụ vận tải Trung
ương là thành viên của Tổng Công ty. Năm 1997, Bộ Giao thông vận tải giải thể
Tổng Công ty Dịch vụ vận tải và Công ty Dịch vụ vận tải Trung ương trở về trực
thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Trong giai đoạn 1993 - 1997, Công ty đã liên doanh, liên kết với các đối tác
trong và ngoài nước, tăng cường đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
như ký hợp đồng đại lý cho hãng DANZAS của Thụy Sỹ, liên doanh với Cơng ty

Đồn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

6

Điện tử Hà Nội (HANEL) và 2 đối tác của Nhật mới thành lập Công ty TNHH Tiếp
vận Thăng Long (DRACO).
Giai đoạn 1998 - 2000, Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt
truớc hệ thống các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển nhanh, đa
dạng và chất lượng ngày càng cao. Trước tình hình đó, Cơng ty đã đầu tư đổi mới
cơng nghệ, cơ sở vật chất, nhanh chóng mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng
dịch vụ. Trong giai đoạn này, tổng vốn đầu tư của Công ty lên tới hơn 58 tỷ đồng để
tài trợ cho dây chuyền vận chuyển Amoniac (NH3), đầu tư thêm kho bãi, mua máy
cắt phôi, dàn cán thép, mua tàu chở container...

Năm 2001, thực hiện chủ trương lớn của Chính phủ. là cổ phần hố các
Doanh nghiệp Nhà nước, Cơng ty Dịch vụ vận tải Trung ương cũng chính thức
chuyển sang Tổng công ty cổ phần theo Quyết định số 211/2001/QĐ/BGTVT của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chuyển
Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dịch vụ vận tải Trung ương thành Công ty
cổ phần, với tên đầy đủ là Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Trung ương, gọi
tắt là Tổng Công ty Cổ phần VINAFCO.
TổngCông ty Cổ phần khi mới thành lập có vốn điều lệ là 7,23 tỷ đồng trong
đó vốn Nhà nước là 1,8 tỷ đồng. Sau gần 5 năm hoạt động,Tổng Công ty đã liên tục
tăng vốn điều lệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sau thuế liên tục
tăng qua các năm; giá trị đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng và đời
sống người lao động liên tục được cải thiện. Từ khi thành lập đến nay,Tổng Công ty
đã được nhiều thành tích, được nhiều bằng khen của Bộ Giao thơng vận tải, của
Chính phủ :
- Ngồi ra có rất nhiều cá nhân được nhận bằng khen của Bộ Giao thơng vận
tải, của Tổng liên đồn Lao động Việt Nam.

Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

7

1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty
1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổng công ty
Hội Đồng Quản
Trị

Ban Tổng Giám
đóc

Khối tham mưu

Ban Kiểm Sốt

Khối SXKD

Phịng tổng hợp

Phụ thuộc

Độc lập

Phòng TCKT

XN Vận tải biển

CT THHH Tiếp
vận

Nhà máy thép
Phòng HC-QT
Phòng KDTBVT

CT THHH VNC
Sài Gòn

Trung tâm TM và

Vận tải quốc tế

Liên Doanh

Chi nhánh Hải
Phòng

CT THHH Tiếp
vận Thăng long

Phòng kinh tế

Chi nhánh Nha
Trang
Đại diện Quy
Nhơn

Đồn Ngọc Ảnh

CT CP Khống
sản
CT CP Khoáng
sản Xây dựng Tân
Uyên

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp


8

Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty hiện tại gồm 7 đơn vị thành viên, trong đó
có 2 đơn vị hạch tốn độc lập, 5 đơn vị hạch toán phụ thuộc ,1 liên doanh và 1 cơng
ty liên kết.
Trụ sở chính của Tổng Cơng ty: có văn phịng làm việc của Ban Tổng Giám
đốc Cơng ty và các phịng, ban nghiệp vụ gồm: Phịng Tổng hợp, Phịng Kinh tế,
Phịng Kế tốn tài chính,
Phịng Hành chính - Quản trị.
Địa chỉ: Số 36 đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 7684464
Website: www.vinafco.net
Các đơn vị hạch tốn độc lập:
- Cơng ty TNHH Tiếp vận VINAFCO
Cơng ty TNHH VINAFCO Sài Gịn
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
- Trung tâm Thương mại và Vận tải quốc tế
- Nhà máy Thép VINAFCO
- Phòng Kinh tế
- Xí nghiệp vận tải biển
- Chi nhánh Hải Phịng
- Chi nhánh Nha Trang
Liên doanh và góp cổ phần:
- Cơng ty Liên doanh tiếp vận Thăng Long DRACO là liên doanh 4 bên giữa
VINAFCO, HANEL và 2 bên của Nhật là SUMITOMO và SUZUYO.
- Cơng ty Cổ phần Khống sản VINAFCO.
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và
điều lệ Công ty quy định.
đặc biệt các cổ đơng sẽ thơng qua các báo cáo tài chính hàng năm của Cơng ty

và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.

Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

9

1.3.2 Cơ cấu bộ máy quản lý
Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý Cơng ty, có tồn quyền nhân danh
Cơng ty để quyết định mọi vấn đê liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng. HĐQT có trách
nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và
nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công
ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đơng, do Đại hội đồng
cổ đơng bầu ra.
Ban Kiểm sốt có nhiẹm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Cơng ty. Ban kiểm sốt hoạt động độc
lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc là nguời điều hành và có quyền quyết
định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty
và chịu trách nhiệm truớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải
quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân cơng theo đúng
chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Cơng ty.

Các phịng ban nghiệp vụ: Các phịng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng
chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Cơng ty hiện có 3 phịng nghiệp vụ với
chức năng được quy định như sau:
Phòng Tổng hợp: Theo dõi 2 mảng hoạt động chính là Thị trường kế hoạch
đầu tư (Nghiên cứu thị trường đối với lĩnh vực kinh doanh mới, kể cả thị trường
vốn, thị trường chứng khoán; xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch hàng
năm; lập các dự án đầu tư và thẩm định các dự án do đơn vị gửi lên; theo dõi các
hợp đồng kinh tế; xây dựng và quảng bá thương hiệu...) và Tổ chức cán bộ, lao
động tiền lương (Nghiên cứu xây dựng mơ hình tổ chức của Cơng ty cho phù hợp;

Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

10

xây dựng quy hoạch cán bộ và các quy định có liên quan; xây dựng, sửa đổi, bổ
sung các quy chế, quy định của Công ty; theo dõi công tác tiền lương, công tác thi
đua khen thưởng, thanh tra).
Phịng Kế tốn - Tài chính: có chức năng chính là kế tốn thanh tốn; kế
tốn chun quản các đơn vị thành viên; kế toán tổng hợp; tìm nguồn vốn, cân đối
nguồn vốn phục vụ đầu tư và sản xuất kinh doanh; quản lý và sử dụng hiệu quả vốn
và phân tích tài chính, hoạch định kế hoạch tài chính; tham mưu về các hợp đồng
vay vốn và theo dõi triển khai các hợp đồng này; quản lý kho bãi; kiểm toán nội bộ;
kiểm tra các đơn vị thành viên; tìm hiểu và là đầu mối cung cấp thông tin để đưa
Công ty tiếp cận với thị trường chứng khốn;

Phịng Hành chính quản trị: có chức năng theo dõi các vấn đề về hồ sơ cán
bộ; giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động; văn thư, lưu trữ, quản
lý con dấu, đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; và các
nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính của Cơng ty.
Các đơn vị thành viên :
- Công ty TNHH Tiếp vận VINAFCO : Kinh doanh kho bãi (cho thuê kho,
bãi); phân phối hàng hoá; vận tải ô tô (đội xe gồm 9 chiếc); dịch vụ vận tải; kinh
doanh thương mại với các mặt hàng nông sản, cát;
- Cơng ty TNHH VINAFCO Sài Gịn: Vận tải ơ tô (đội xe gồm 11 chiếc);
kinh doanh than đá, amoniac; dịch vụ vận tải và đại lý cho các forwarder;
- Trung tâm Thương mại và Vận tải quốc tế: dịch vụ vận tải; kinh doanh
thương mại đối với mặt hàng bột đá nhưng không đáng kể;
- Nhà máy Thép VINAFCO: Sản xuất thép xây dựng (thép thanh và thép tròn
trơn cơ khí);
- Phịng Kinh tế: Vận chuyển phân lân, amoniac;
- Xí nghiệp vận tải biển: Dịch vụ vận chuyển Bắc Nam với 2 tàu VINAFCO
18 và VINAFCO 25; vận chuyển từ kho đến kho;

Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

11

- Chi nhánh Hải Phòng: Giao nhận sản phẩm phân lân; kinh doanh dịch vụ
vận tải (các mặt hàng Apatite, than đá, container); vận tải ô tô (đội xe gồm 3 đầu
kéo và 5 rơ moóc); kinh doanh kho bãi.

- Chi nhánh Nha Trang và đại diện Quy Nhơn: Giao nhận phân lân, khai thác
các dịch vụ vận tải và đại lý phân bón.
Danh sách công ty mẹ và công ty con phát hành
Hiện nay, Cơng ty Cổ phần VINAFCO đang góp vốn vào 1 công ty liên
doanh và 1 công ty liên kết, cơ cấu góp vốn cụ thể như sau:
số vốn góp góp

Cơng ty
Công

ty

tiếp

vận

VNC
1 triệu USD

vốn điều lệ
4 triệu USD

%vốn điều
lệ
25%

Thăng
Long(DRACO)
Công ty cổ phần 2500000000 đồng 5000000000 đồng
khống


50%

sản

VINAFCO
CƠNG TY TNHH TIẾP VẬN THĂNG LONG
- Địa chỉ : E - 4A Thăng Long Industrial Park, huyện Đông Anh, Hà Nội,
Việt Nam
- Điện thoại: (84-4) 8812488
- Fax: (84 – 4) 8812489
- Website:
- Giấy phép đầu tư số: 1709/GP ngày 19/10/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Giấy phép đầu tư sửa đổi ngày 02/07/2002 của UBND Thành phố Hà Nội số
1709/GPĐC1-BKH-HN.
- Thời điểm bắt đầu hoạt động: Tháng 12 năm 1996
- Các bên tham gia liên doanh:
Bên Việt Nam:
_ Công ty Dịch vụ vận tải trung ương (nay là Công ty Cổ phần VINAFCO).

Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

12

_ Công ty Điện tử Hà Nội (Hanel Corporation).

Bên nước ngoài:
_ Suzuyo & Co., Ltd; trụ sở đăng ký tại 11-1, Irifune-cho, Shimizu City,
Shizuoka 424, Nhật Bản.
_ Sumitomo Corporation; trụ sở đăng ký t.i 1-8-11, Harumi, Chuo-ku, Tokyo
104-8610, Nhật Bản.
- Vốn đầu tư của Công ty Liên doanh: 9.290.000 USD
- Vốn pháp định: 4.000.000 USD
Trong đó vốn góp của các bên như sau:
- VINAFCO: 1.000.000 USD chiếm 25% vốn pháp định.
- Công ty Điện tử Hà Nội: 920.000 USD, chiếm 23% vốn pháp định.
- Công ty Suzuyo & Co., Ltd : 1.000.000 USD, chiếm 25% vốn pháp định.
- Công ty Sumitomo Corporation: 1.080.000 USD, chiếm 27% vốn pháp định.
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Dịch vụ vận tải nội địa bao gồm: vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt,
đường không, đường biển, đường thuỷ, vận chuyển hàng container, hàng siêu
trường, siêu trọng;
+ Dịch vụ giao nhận vận chuyển quốc tế bằng đường biển, đường không,
đường sắt, đường bộ (kho tới kho), bao gồm hoạt động đại lý giao nhận;
+ Xây dựng, điều hành trung tâm tiếp vận/kho ngoại quan;
+ Điều hành kho bãi Container, xếp dỡ;
+ Làm thủ tục hải quan;
+ Vận tải, lắp đặt máy móc, thiết bị;
+ Dịch vụ tập hợp các lơ hàng nhỏ để gửi đi;
+ Dịch vụ tư vấn XNK, thủ tục đầu tư nước ngoài;
+ Dịch vụ giao nhận kịp thời, quản lý kho hàng.
CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN VINAFCO
- Trụ sở chính: Xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An;
- Điện thoại: (84-38) 888495

Đoàn Ngọc Ảnh


QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

13

- Ngành nghề: Khai thác, chế biến khoáng sản (đá xây dựng, đá trắng siêu
mịn, đá ốp lát, quặng thiếc, chì...); sản xuất mua bán sơn, matít, vận chuyển
hàng hố đường bộ, thương mại, xuất nhập khẩu.
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
- Hoạt dộng kinh doanhO.T Đ.NG KINH DOANH
Các mảng hoạt động chính của Cơng ty gồm:
+ Vận tải hàng hoá bằng đường biển;
+ Dịch vụ vận tải đa phương thức trong nước và quốc tế;
+ Kinh doanh kho bãi, trung tâm phân phối hàng hoá;
+ Sản xuất, kinh doanh thép xây dựng;
+ Kinh doanh hàng hố xuất nhập khẩu.
Trong các hoạt động nói trên, hoạt động dịch vụ vận tải và vận tải hàng hoá
bằng đường biển vốn là hoạt động trọng điểm của Công ty, chiếm khoảng 70%
doanh thu và 75% lợi nhuận của tồn Cơng ty. Hoạt động sản xuất, kinh doanh thép
xây dựng cũng là hoạt động mang lại tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận khá cao cho Công
ty. Trong 2 năm 2003, 2004, doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thép đều
chiếm khoảng 20% đến 25% doanh thu và khoảng 15% lợi nhuận của tồn Cơng ty.
Hoạt động vận tải và dịch vụ vận tải là hoạt động truyền thống của Công ty, thương
hiệu VINAFCO đã được nhiều khách hàng trong và ngồi nước tín nhiệm. Với cơ
sở vật chất hoàn chỉnh, bao gồm đội tàu biển, hệ thống bồn chứa, các trung tâm
phân phối với hơn 30.000 m2 kho bãi, phương tiện bốc xếp cơ giới và lực lượng
vận tải đường bộ, VINAFCO có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu khác nhau về vận

tải, giao nhận, phân phối và thương mại của các khách hang trong và ngoài nước
1.4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Tổng công ty
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của tổng công ty là các hoạt động dịch vụ : Vận tải hàng hố
bằng đường biển, đường sơng, ôtô trong và ngoài nước; Kinh doanh vật tư và dịch
vụ các mặt hàng: than, thạch cao, apatite, quặng các loại, cát, xi perit, đá vôi, gỗ,
muối; Giao nhận kho vận quốc tế; Dịch vụ sửa chữa thiết bị giao thơng vận tải và

Đồn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

14

tàu biển cho các hãng tàu; Khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà
nước cấm); Buôn bán thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ
sản, thức ăn chăn ni gia cầm, gia súc, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng;
Buôn bán lắp đặt bảo hành máy thiết bị bưu chính viễn thơng (điện thoại, điện thoại
di động, tổng đài). Các sản phẩm chủ yếu mang tính chất vơ hình, khó lắm bắt, các
hang hố được công ty nhận và giao tận tay các khách hàng khi có nhu cầu từ phía
bên nhận và bên giao.
1.4.2. Nguyên vật liệu
1.4.2.1. Nguồn nguyên vật liệu
Các hoạt động vận tải, vận tải đa phương thức đều là các hoạt động dịch vụ,
ngồi ra Cơng ty có kinh doanh thương mại một số mặt hàng xuất nhập khẩu, do đó
chỉ có sản xuất thép là hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất của Công ty. Đối với Nhà
máy thép, chủ yếu phải nhập khâu phôi nguyên liệu để cán thành các loại thép thanh

và thép trịn trơn cơ khí. Nguồn phôi nguyên liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ
Nga và Ucraina với kích cỡ 60x60mm đến 65x65mm, dài 1,2-1,5m. Phôi nhập khẩu
được cắt phân đoạn bằng máy cắt phôi tự thiết kế và chế tạo trong nước. Phôi thép
CT5 (5SP/PS) của Nga tương đương ký hiệu RB 300 của Việt Nam hay SD 295 của
JIS Nhật Bản. Phôi thép CT3 (3SP/PS) của Nga tương đương RB 240 của Việt Nam
hay SR 235 của JIS của Nhật Bản.
1.4.2.2. Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Do 100% nguồn phôi thép nguyên liệu đầu vào đều phải nhập khẩu từ Nga và
Ucraina, do đó sự ổn định nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ các
nước xuất khẩu này. Mặt khác, có thể thấy rằng đây là 2 nước sản xuất được phôi
với công suất từ quặng thép, vì vậy nguồn nguyên liệu đầu vào của nhà máy thép là
ổn định không chỉ về khối lượng mà ổn định cả về chất lượng.
Ngoài ra, khi Việt Nam gia nhập AFTA, AFTA , WTO sế giúp các nhà sản
xuất tại các nước thành viên trong khối có thể nhập khâu được nguyên liệu tù các
nước thành viên khác với giá rẻ hơn, và đây cũng là một nguồn cung cấp nguyên
liệu đầu vào trong tương lai. Việc đa dạng hố các nguồn ngun liệu đầu vào sẽ

Đồn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

15

góp phần tăng sự ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào, khi một nguồn nguyên
liệu bị ảnh hưởng có thể bù đắp bằng một nguồn cung cấp khác và không gây ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của Cơng ty.
1.4.2. Trình độ cơng nghệ

Hiện nay, các máy móc, phương tiện chủ yếu của Tổng Công ty là dây
chuyền sản xuất thép, 2 tàu VINAFCO 18 và VINAFCO 25, đội xe và các rơ
moóc vận tải, hệ thống container...
Dây chuyền cán thép là dây chuyền của Đài Loan do các chuyên gia kỹ
thuật ngành cán thép nhiều kinh nghiệm quản lý, thường xuyên được cải tiến
nâng cao tính năng cơng nghệ và chất lượng sản phẩm.Công nghệ cán thép đang
sử dụng hiện nay là cơng nghệ bán thủ cơng với máy cán bố trí ngang gồm 1
giá cán thơ với đường kính trục cơng tác 370, 2 giá cán trung gian 310 và 1
giá cán tinh 280. Cùng với các giá cán có bố trí 1 sàn làm nguội và 1 máy cắt
sản phẩm. Dây chuyền cán thép hình cịn mang tính chất thủ cơng kết hợp cơ
khí hố, nhưng có thể đáp ứng cán được nhiều loại sản phẩm khác nhau, với
công suất khoảng 30 đến 40 nghìn tấn/năm tức là chỉ ở mức trung bình, trong
đó khoảng 70% đến 80% cơng suất là sản xuất thép xây dựng còn khoảng 20%
đến 30% là sản xuất thép trịn trơn cơ khí. Trục cán được chế tạo từ gang hợp kim
với công nghệ hiện đại được nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản cho
phép cán hàng trăm tấn trên một vách sản phẩm, đảm bảo độ ổn định về kích
thước, hình dáng, màu sắc và độ bóng. Về quy mơ, sản lượng thép mà nhà máy
sản xuất là không đáng kể so với thị trường thép cả nước (khoảng 3 triệu tấn/
năm). Hiện nay, Công ty đang trong giai đoạn di dời nhà máy thép về Quất
Động, Thường Tín, Hà Tây và đầu tư dây chuyền sản xuất thép với công suất
lớn hơn. Công ty sẽ đầu tư dây chuyền cán thép hình bán tự động với tổng cơng
suất khoảng 50 nghìn tấn/năm. Tàu VINAFCO 18 với trọng tải 240 TEUs, giá trị
còn lại trên sổ sách khoảng 23 tỷ đồng. Tàu 18 đã được 19 tuổi, trọng tải còn hơi
thấp nhưng vừa qua đã được Công ty đầu tư, bảo dưỡng, đã dần đáp ứng được
tối đa lịch tàu. Tàu VINAFCO 25 với trọng tải 252 TEUs, giá trị còn lại trên sổ

Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A



Báo cáo thực tập tổng hợp

16

sách khoảng 23 tỷ đồng. Tàu 25 mới 10 tuổi nên các điều kiện kỹ thuật đều tốt.
Trong thời gian gần đây, với cố gắng của đội ngũ khai thác, 2 tàu của Công ty
đều hoạt động gần đạt tới trọng tải tối đa. Công ty cũng đặt ra kế hoạch nâng cấp
và đổi mới đội tàu, đầu tư mua tàu với trọng tải lớn và hiện đại hơn để tăng khả
năng cạnh tranh
MỘT SỐ MÁY MĨC, THIẾT BỊ CHÍNH (thời điểm 30/06/2005)
STTT

TÊN TÀI SẢN

NGUN

1TTT
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13


Cầu trục 5 tấn
Dàn cán tinh
Dàn cán thơ
Lị nung dầu FO
Máy tiện trục cán
Máy xung GS 430A+ZNC60A
Ơ tơ HYUNDAI XG30 29V-4603
Ơ tô TOYOTA VOIS1.5 29VContainer
TEC AX 2029901
2666
Container TEC AX 2029902
Container TEC AX 2029903
Container TEC AX 2029904
Container TEC AX 2029905

112,305,000
GIÁ
149,917,289
440,759,122
378,581,728
135,000,000
164,842,857
702,570,631
375,025,909
214,412,930
214,412,930
214,412,930
214,412,930
214,412,930


Khấu hao luỹ kế giá trị còn lại %còn lại
101,428,000
127,106,000
269,368,000
361,923,000
69,750,000
43,968,000
81,966,570
35,716,752
208,290,826
208,290,826
208,290,826
208,290,826
208,290,826

10,877,000
22,811,289
171,391,122
16,658,728
65,250,000
120,874,857
620,604,061
339,309,157
6,122,104
6,122,104
6,122,104
6,122,104
6,122,104


9.69%
15.22%
38.89%
4.40%
48.33%
73.33%
88.33%
90.48%
2.86%
2.86%
2.86%
2.86%
2.86%

Chú ý: Một số máy móc thiết bị sẽ được trình bày ở phần mục lục

1.4.2. Nguyên vật liệu
Các hoạt động vận tải, vận tải đa phương thức đều là các hoạt động dịch vụ,
ngồi ra Cơng ty có kinh doanh thương mại một số mặt hàng xuất nhập khẩu, do đó
chỉ có sản xuất thép là hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất của Công ty. Đối với Nhà
máy thép, chủ yếu phải nhập khâu phôi nguyên liệu để cán thành các loại thép thanh
và thép trịn trơn cơ khí. Nguồn phơi ngun liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ
Nga và Ucraina với kích cỡ 60x60mm đến 65x65mm, dài 1,2-1,5m. Phơi nhập khẩu
được cắt phân đoạn bằng máy cắt phôi tự thiết kế và chế tạo trong nước. Phôi thép
CT5 (5SP/PS) của Nga tương đương ký hiệu RB 300 của Việt Nam hay SD 295 của
JIS Nhật Bản. Phôi thép CT3 (3SP/PS) của Nga tương đương RB 240 của Việt Nam
hay SR 235 của JIS của Nhật Bản.
Do 100% nguồn phôi thép nguyên liệu đầu vào đều phải nhập khẩu từ Nga và
Ucraina, do đó sự ổn định nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ các


Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

17

nước xuất khẩu này. Mặt khác, có thể thấy rằng đây là 2 nước sản xuất được phơi
với cơng suất từ quặng thép, vì vậy nguồn nguyên liệu đầu vào của nhà máy thép là
ổn định không chỉ về khối lượng mà ổn định cả về chất lượng.
Ngoài ra, khi Việt Nam gia nhập AFTA, AFTA , WTO sế giúp các nhà sản
xuất tại các nước thành viên trong khối có thể nhập khâu được nguyên liệu tù các
nước thành viên khác với giá rẻ hơn, và đây cũng là một nguồn cung cấp nguyên
liệu đầu vào trong tương lai. Việc đa dạng hoá các nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ
góp phần tăng sự ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào, khi một nguồn nguyên
liệu bị ảnh hưởng có thể bù đắp bằng một nguồn cung cấp khác và không gây ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của Cơng ty.
1.4.4. Tình hình nghiên cứu và phát triển ngành nghề kinh doanh mới
Trên cơ sở phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ, Công ty có cơ hội huy động
thêm nguồn vốn để mở rộng chức năng, lĩnh vực hoạt động của mình. Hoạt động
chủ đạo và vẫn là thế mạnh của Công ty là hoạt động vận tải và dịch vụ vận tải.
Sản xuất thép cũng là hoạt động Công ty chú trọng phát triển, đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất và khơng ngừng nâng cao chất lượng.
1.4.4.1.Khai thác khống sản:
Khống sản là một lĩnh vực có nhiều tiềm năng. Hiện nay, thông qua hoạt
động vận tải và thương mại, Công ty đã nắm được một thị trường khá lớn liên
quan đến lĩnh vực này, đặc biệt là các khách hàng liên quan đến mặt hàng bột đá
vơi trắng (CaCO3) nói chung và bột đá siêu mịn nói riêng. Khả năng thành công

khi Công ty đầu tư vào lĩnh vực này là khá cao do:
-

Đã nắm được một phần thị trường đầu ra, bao gồm cả thị trường

trong nước và thị trường nước ngồi với quy mơ đủ lớn để cho phép Công ty
đầu tư khai thác, chế biến.
-

Nhu cầu của thị trường liên tục tăng nhanh. Sản xuất trong nước đã

phát triển mạnh trong thời gian gần đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
trong nước. Một lượng khá lớn bột đá, đặc biệt là loại bột siêu mịn và bột tráng
phủ vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.

Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

18

Nguồn nguyên liệu tự nhiên có sẵn tại nước ta với trữ lượng lớn, chất

lượng tốt, đủ điều kiện cho phép khai thác và chế biến trong hàng chục năm tiếp
theo.

Hiện nay, Công ty đã góp khoảng 2,5 tỷ đồng tiền mặt thành lập Cơng ty
Cổ phần Khoáng sản VINAFCO với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng, đặt tại Nghệ An.
Vị trí cơng ty đặt tại Nghệ An là một nhân tố thuận lợi vì trên thị trường hiện
nay, sản phẩm đá trắng (cả dạng bột và dạng cục) phần lớn đều được khai thác từ
Yên Bái. Hiện nay, các nhà máy chế biến bột đá tại Yên Bái hoặc sử dụng nguồn
nguyên liệu từ Yên Bái đều chạy hết công suất vẫn không đủ đáp ứng cho nhu
cầu của khách hàng. Trong khi đó, theo các tài liệu nghiên cứu địa chất, Nghệ
An cũng là một địa phương có thế mạnh về mặt hàng này. Tuy nhiên, ngành
khai thác và chế biến đá trắng tại khu vực Nghệ An hầu như chưa phát triển mặc
dù đã đ- ược quan tâm trong thời gian gần đây. Hiện nay, tại Nghệ An ngoài 1
nhà máy của Nhật Bản, mới chỉ có các nhà máy chế biến bột đá nhỏ, sử dụng
công nghệ của Trung Quốc với sản phẩm đầu ra là bột đá thô hoặc đá cục nên sản
phẩm làm ra có giá trị thấp trong khi chi phí vận chuyển rất cao nên nhiều khi chi
phí vận chuyển cịn cao hơn cả giá sản phẩm. Do đó, việc đầu tư chế biến bột đá
siêu mịn tại khu vực này sẽ thu được hiệu quả kinh tế cao.
1.4.4.2. Kinh doanh bất động sản:
Với lợi thế về đất đai hiện có, Cơng ty dự định đầu tư dự án xây dựng toà
nhà VINAFCO TOWER, với những thơng số dự kiến như sau:
-

Địa điểm, diện tích xây dựng: 36 Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ

Liêm, Hà Nội
-

Tên gọi dự án: Dự án cao ốc VINAFCO TOWER

-

Mục đích của dự án: Cho th văn phịng và cho th khu dịch vụ


thương mại.
-

Quy mơ cơng trình:
Tổng diện tích đất:

4.325 m2

Mật độ xây dựng:

40%

Đoàn Ngọc Ảnh

QTKD tổng hợp 46A



×