Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.72 KB, 4 trang )
Sài hồ – Vị thuốc tốt, chữa
nhiều bệnh
- Sài hồ, tên khoa học: Bupleurum chinesnis DC., họ hoa tán (Apiaceae). Ngoài sài
hồ bắc, người ta còn dùng rễ cây lức (gọi là hải sài hồ, sài hồ nam tên khoa học là
Pluchea pteropoda – Hemsl), thường mọc ở bãi cát ven biển; có nơi dùng cả rễ cây
cúc tần (Pluchea indica Less.) nên cần chú ý khi sử dụng. Bộ phận dùng là thân rễ
phơi hay sấy khô.
Theo Đông y, sài hồ vị đắng, tính mát; vào can, đởm. Có tác dụng tán nhiệt giải
biểu, làm thông lợi gan, giảm đau, thăng cử dương khí và cắt cơn sốt rét. Dùng cho
trường hợp sốt nóng, sốt rét, cảm cúm (hàn nhiệt vãng lai), đau vùng ngực bụng,
kinh nguyệt không đều, trung khí hạ hãm (các loại thoát vị, sa dạ dày, ruột, tử
cung, sổ bụng), viêm gan mạn tính, sốt rét cơn.
Một số cách dùng sài hồ làm thuốc
Tán nhiệt, giải biểu (thang tiểu sài hồ) gồm: Sài hồ 12g, hoàng cầm 12g, pháp bán
hạ 12g, cam thảo 4g, sinh khương 8g, đảng sâm 12g, đại táo 3 quả. Sắc uống. Trị
chứng thiếu dương, lúc sốt lúc rét, ngực hông đầy tức, miệng đắng họng khô, tim
hồi hộp, hay nôn oẹ, chán ăn; cũng dùng trị sốt rét.
Thông lợi, giảm đau:
Bài 1: Sài hồ 40g, đương quy 40g, bạch mao căn 40g, sái thảo 40g, xích thược 40g,
địa long 40g, chỉ thực 40g, bồ hoàng 40g, ngũ linh chi 40g, thanh bì 20g, kê nội
kim 30g, miết giáp 70g, gan lợn khô 140g. Các vị tán bột mịn, luyện với mật thành
hoàn. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 12g, uống với nước sôi để nguội. Trị viêm gan
mạn tính, gan mới xơ cứng, đau nhức vùng gan, bụng đầy trướng.
Chú ý: Phụ nữ có thai, người xơ gan giãn tĩnh mạch thực quản kiêng dùng.
Bài 2:Sài hồ 16g, bạch thược 12g, mộc hương 6g, uất kim 12g, đại hoàng 16g,
hoàng cầm 12g. Sắc uống. Trị viêm túi mật cấp tính và nhiễm khuẩn đường mật.