Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.74 KB, 3 trang )
Tác dụng chữa bệnh của
cây lấu đỏ
Lấu đỏ thuộc họ cà phê, tên khác là lấu bà, bầu giác, bồ giác, men sứa, cây chạo, lá
tản… là một cây nhỏ, cao 2-3m. Cành non màu nâu đỏ, càng già màu xám sẫm. Lá
mọc đối, quả hình cầu màu đỏ. Cây mọc tự nhiên. Nhiều bộ phận của cây lấu đỏ
được dùng làm thuốc chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian:
Lá:
Chỉ dùng lá bánh tẻ để tươi hoặc phơi, sấy khô. Dược liệu có vị đắng chát, tính
bình, không độc, có tác dụng thu sáp, chỉ tả, tiêu độc cầm máu.
Chữa tiểu ra máu: Lá lấu đỏ 16g, rễ cây ráng 12g, lá huyết dụ 12g, lá tiết dê 10g,
ngũ bội tử 4g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nước gạn uống, làm một
lần trong ngày.
Chữa sốt rét: Lá lấu đỏ 40g, lá na 40g, vỏ cây gòn 30g, lá thường sơn 20g. Tất cả
thái nhỏ, phơi khô, sao vàng, hạ thổ. Sắc uống làm 2 lần trong ngày.
Chữa băng huyết, bạch đới: Lá lấu đỏ để tươi 20g, lá tiết dê 16g, lá huyết dụ 16g,
giã nát, thêm nước, gạn uống.
Chữa tiêu chảy (do lạnh bụng): Lá lấu đỏ 20g, lá củ nâu hay lá sim 30g, sắc uống.
Chữa đau răng, sâu răng: Vỏ lá lấu đỏ 50g, sắc đặc lấy nước ngậm.
Dùng ngoài: Lá lấu đỏ 50g, một nửa để tươi nấu nước rửa, nửa còn lại phơi khô,
tán bột mịn, rắc chữa chàm, mẩn ngứa, mụn lở chảy nước. Để chữa vết thương
chống nhiễm khuẩn, lấy lá lấu đỏ 50g, rửa sạch, thái nhỏ, nấu với nước cho đặc.
Lọc bỏ bã, thêm nước đun sôi để nguội, để được một lít dung dịch, rồi hòa 20g
phèn phi, đánh tan, dùng rửa vết thương nhiều lần trong ngày.
Rễ:
Thu hái quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu. Đào về, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Khi dùng thái miếng mỏng, để sống hoặc sao qua. Dược liệu có vị đắng, tính mát,