Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn: “Vai trò của phụ nữ trong Quản trị đại học ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 110 trang )


1



LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Trần Thị Lệ Quyên, là học viên cao học chuyên ngành Đo lường và
Đánh giá trong Giáo dục, khóa 2008, tại TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan:
- Công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện.
- Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố
ở các nghiên cứu khác hay trên bất kỳ phương tiện truyền thông nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong Luận văn tốt
nghiệp của mình.

Học viên



Trần Thị Lệ Quyên

2



LỜI CẢM ƠN

Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Quý Thầy/Cô tại Viện
Đảm bảo chất lượng giáo dục - ĐHQG Hà Nội, Trung tâm Khảo thí và Đánh giá
chất lượng đào tạo - ĐHQG TP. Hồ Chí Minh và Quý Thầy/Cô đã tham gia giảng
dạy lớp Cao học khóa 2008 tại Tp. Hồ Chí Minh.


Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học - PGS.TS.
Nguyễn Quý Thanh. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô và các anh chị đồng nghiệp công tác tại
Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ
liệu, cung cấp tài liệu cần thiết cho luận văn, cũng như có những ý kiến đóng góp
quý báu trong quá trình nghiên cứu.
Quá trình thực hiện luận văn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự
góp ý của Quý Thầy/Cô để bản thân có thể khắc phục những hạn chế và hoàn
chỉnh luận văn, đóng góp tích cực cho ngành.
Trân trọng cảm ơn!







3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 7
MỞ ĐẦU 10
1. Lý do chọn đề tài 10
2. Mục tiêu nghiên cứu 13
2.1. Mục tiêu tổng quát 13
2.2. Mục tiêu cụ thể 13

3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn 13
3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận 13
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 14
4. Câu hỏi nghiên cứu/Giả thuyết nghiên cứu 14
4.1. Câu hỏi nghiên cứu 14
4.2. Giả thuyết nghiên cứu 14
5. Phương pháp nghiên cứu 15
5.1. Các phương pháp sử dụng và nghiên cứu 15
5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu, điểm lại thư tịch 15
5.1.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp 15
5.2. Đặc điểm của các phương pháp sử dụng và nghiên cứu 16
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 16
6.1. Khách thể nghiên cứu 16
6.2. Đối tượng nghiên cứu 16
7. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu 17
7.1. Dữ liệu 17
7.2. Dữ liệu trong nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Mở Tp. HCM 17
7.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 17
7.2.2. Qui trình thu thập dữ liệu và xử lý số liệu 17
8. Giới hạn nghiên cứu 17

4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 19
1.1.Giới thiệu 19
1.2.Tổng quan các nghiên cứu về Quản trị đại học 19
1.3.Cơ sở lý luận, các phương pháp tiếp cận chính 26
1.4.Một số khái niệm sử dụng 28
1.4.1. Giới và giới tính; Vai trò giới; Bình đẳng giới và quan hệ giới 28

1.4.2. Quản trị và Quản trị đại học, các hoạt động Quản trị đại học 29
1.4.2.1. Về quản trị (Governance) 29
1.4.2.2. Về Quản trị đại học (University Governance) 29
1.4.3.Cán bộ quản lý/Lãnh đạo; Vai trò của phụ nữ trong Quản trị đại học 31
1.5. Tóm tắt 32
Chương 2. QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 33
2.1. Giới thiệu 33
2.2. Mô hình Quản trị đại học trên Thế giới 33
2.2.1. Sơ lược về mô hình Quản trị đại học trên thế giới và những tuyên bố
chung 33
2.2.2. Mô hình Quản trị đại học tại Mỹ 34
2.3. Quản trị đại học tại Việt Nam và cơ cấu Quản trị đại học 37
2.3.1. Phân nhiệm quản lý các cấp và hệ thống các trường ĐH-CĐ 37
2.3.2. Sự tự chủ trong Quản trị đại học và mô hình Quản trị đại học hai cấp 42
2.4. Giới thiệu mô hình Đại học Mở 45
2.4.1. Đại học Mở trên thế giới 45
2.4.2. Giới thiệu về Trường Đại học Mở Tp. HCM 46
2.4.2.1. Quá trình thành lập và sơ đồ tổ chức 46
2.4.2.2. Công tác cán bộ hiện nay của nhà trường 48
2.4.2.3. Các mối quan hệ bên ngoài và cơ chế quản lý 49
2.5. Tóm tắt 50


5


Chương 3. MỘT VÀI BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ SỰ THAM GIA
CỦA PHỤ NỮ VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TẠI MỘT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 51
3.1. Giới thiệu 51

3.2. Phân tích thống kê mô tả 51
3.2.1. Tình trạng phiếu khảo sát và tỷ lệ phiếu hồi đáp 51
3.2.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính, chức danh và trình độ 52
3.2.2.1. Theo giới tính 52
3.2.2.2. Theo chức vụ 52
3.2.2.3. Theo trình độ 52
3.3. Vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động Quản trị đại học 53
3.3.1. Quản trị về hệ thống tổ chức 53
3.3.2. Quản trị về nguồn nhân lực 56
3.3.3. Quản trị hoạt động đào tạo 59
3.3.4. Quản trị hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ 60
3.4. Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ và những khó khăn gặp phải trong các
hoạt động Quản trị đại học 63
3.4.1 Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ trong các hoạt động Quản trị đại
học 63
3.4.2. Những thách thức, khó khăn của phụ nữ khi tham gia hoạt động Quản trị
đại học 65
3.5. Tóm tắt 69
KẾT LUẬN 71
1. Kết luận 71
2. Một số gợi ý, đề xuất 73
2.1. Đối với cấp cao, chính sách 73
2.2. Đối với các trường Đại học 74
2.3. Đối với chị em phụ nữ và gia đình 75
3. Hạn chế của nghiên cứu 76

6


TÀI LIỆU THAM KHẢO 77


Phụ lục 1: BẢNG KHẢO SÁT 83
Phụ lục 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU 87
Phụ lục 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 88
Phụ lục 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT 96
Phụ lục 5: CÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM. 103
Phụ lục 6: BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ TỶ LỆ PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG
ĐH – CĐ TRONG CẢ NƯỚC 106
Phụ lục 7: DANH MỤC MỘT SỐ ĐẠI HỌC MỞ TRÊN THẾ GIỚI 107
Phụ lục 8: BIỂU ĐỒ SO SÁNH MỨC ĐỘ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG
QTĐH GIỮA NAM GIỚI VÀ PHỤ NỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.
HCM 108
Phụ lục 9: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÉP KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ
VIỆC THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC CỦA PHỤ NỮ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM 109


7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CBNVGV : Cán bộ Nhân viên Giảng viên
2. ĐH-CĐ : Đại học - Cao đẳng
3. HĐQT : Hội đồng quản trị
4. HĐT : Hội đồng trường
5. GD : Giáo dục
6. GDĐH : Giáo dục đại học
7. GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
8. OU : Trường ĐH Mở Tp. HCM (Open University)

9. QT : Quản trị
10. QTĐH : Quản trị đại học
11. TB : Trung bình
12. TT : Trung tâm
13. Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
14. SV : Sinh viên
15. UBND : Ủy ban nhân dân


8


DANH MỤC CÁC HỘP, BẢNG
Stt Tên Trang
1. Hộp 1. Quy định về quyền tự chủ các trường ĐH ở Việt Nam 44
2. Hộp 2. Chân dung nữ Hiệu trưởng Trường ĐH Hoa Sen 55
3. Bảng 3.1. Thống kê tình trạng phiếu khảo sát và tỷ lệ hồi đáp 51















9


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Stt Tên
Trang
1. Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của hệ thống ĐH California 36
2. Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục tại Việt Nam 38
3. Hình 2.3. Sơ đồ mô hình quản lý các trường ĐH tại Việt Nam 39
4. Hình 2.4. Sơ đồ mô hình ĐH hai cấp tại Việt Nam 43
5. Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức Trường ĐH Mở Tp. HCM 47
6.
Hình 2.6. Biểu đồ tỷ lệ trình độ của CBNVGV Trường ĐH Mở Tp.
HCM
48
7. Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ CB nữ ở các cấp và OU 53
8.
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn vai trò qaun trọng trong hoạt động quản
trị của nữ CBNVGV tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
63
9.
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn những thách thức khó khăn của
CBNVGV nữ tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
66
10.
Hình 3.4. Biểu đồ mô tả chiến sỹ thi đua tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
qua các năm
68



10


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản trị (QT) nói chung, quản trị đại học (QTĐH) nói riêng là thực hiện những
chức năng hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm tra/giám sát ở cấp độ chung của tổ
chức sao cho trường đại học (ĐH) có thể vận hành một cách tự chủ.
Trong bối cảnh xã hội ngày một chuyển biến, phát triển không ngừng trong kỷ
nguyên kinh tế tri thức, với xu thế hội nhập và quốc tế hóa sâu sắc ở tất cả các lĩnh
vực. Trong bối cảnh đó, các vấn đề xã hội như phát triển con người, bình đẳng giới
hay các vấn đề về giáo dục (GD) như QTĐH cũng được tiếp cận và nghiên cứu ở
nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Các vấn đề này được tiếp cận đa chiều và ngày
càng được quan tâm.
Điều này một phần thể hiện qua hệ thống các chính sách về QTĐH của nước ta
ngày một nhiều và hướng đến thực tiễn để thực thi những chỉ thị, nghị quyết, quyết
định của Thủ tướng chính phủ cũng như các bộ ban ngành liên quan. Trong đó có
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT), Bộ Nội vụ, cũng như các văn bản khác liên quan đến việc đổi mới
QTĐH, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường ĐH. Chỉ thị
296/CT-TTg, ngày 27 tháng 2 năm 2010, Thông tư Liên tịch Bộ Nội vụ và Bộ
GD&ĐT số 07/2009/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2009 đã tăng
thêm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường. Trong Chỉ thị 296, Thủ
tướng Chính phủ đã nêu rõ phải “coi đổi mới quản lý GDĐH, bao gồm quản lý nhà
nước về GDĐH, quản lý của các cơ sở GD là khâu đột phá để tạo ra sự đổi mới
toàn diện GDĐH, từ đó đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao hiệu
quả một cách bền vững.” Chỉ thị thành lập Hội đồng Hiệu trưởng, văn bản về đảm
bảo cơ cấu nữ trong bộ máy lãnh đạo các trường và nghị định số 115/2010/NĐCP
ngày 24 tháng 12 năm 2010, quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước [60].

Và tìm hiểu về QTĐH, có rất nhiều tác giả nghiên cứu từ QTĐH truyền thống
cho đến phương pháp QTĐH hiện đại, chú trọng đến hiệu quả, chất lượng hoạt động
QT và cũng như con người và các cấp độ QT khác nhau trong QTĐH.

11


Cụ thể, các tác giả đã nghiên cứu về các xung đột, thách thức và một số vấn đề
mới của QTĐH như: nghiên cứu của Gayle, John Fielden (2008) về các xu thế
QTĐH trên thế giới; Nghiên cứu của Dennis, Tewarie và White (2003) về QTĐH
hiệu quả trong thế kỷ 21; Hay nghiên cứu của Pavel Zgaga (2008) về QTĐH, tự chủ
và quản lý trong GDĐH.
Ngoài các nghiên cứu về khuynh hướng chung này, còn có những nghiên cứu
về các khía cạnh cụ thể trong QTĐH như: Alf Lizzio, Keithia Wilson (2009),
nghiên cứu về sự tham gia của sinh viên (SV); Roger Benjamin (2006), Del Favero
(2003), nghiên cứu về sự tham gia của giảng viên (GV) vào QTĐH; Anthony H.
Dooley (2005), nghiên cứu về sự ảnh hưởng của Hội đồng quản trị (HĐQT)
1
trong
trường ĐH, v.v. [46].
Riêng tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả tìm hiểu, nghiên cứu về QTĐH
như Dương Thiệu Tống (1995), Hoàng Tụy (2004), Phạm Phụ (2005), Phạm Thị Ly
(2009), Đào Văn Khanh (2010), Ngô Doãn Đãi (2010), Nguyễn Quý Thanh (2010,
2011), Hoàng Thị Xuân Hoa (2011), v.v.
Bên cạnh các nghiên cứu về QTĐH còn có các tổ chức và cá nhân nghiên cứu
về vai trò giới trong GD, quản lý như Trường ĐH Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội
(1991), nghiên cứu thực trạng đời sống và lao động của nữ cán bộ giảng dạy; Phạm
Hồng Mai và Phan Hồng Minh (1994), nghiên cứu về sự phát triển của phụ nữ trong
ngành ĐH; Lê Thị Mỹ Hiền (2011), nghiên cứu về bình đẳng giới trong đổi mới và
phát triển; v.v.

Ngoài ra, việc thực hiện bình đẳng giới trong GD và đời sống ngày càng được
quan tâm mà cụ thể trong Luật bình đẳng giới [30] của Việt Nam cũng đã được
Quốc Hội thông qua và ban hành. Đây là một trong những cơ sở, tiêu chí để đánh
giá về việc thực hiện bình đẳng giới trong xã hội hiện nay nói chung và trong GD
nói riêng.

1
HĐQT để chỉ một cơ cấu của một nhóm người được bầu hoặc được bổ nhiệm để giám sát hoạt động của
một tổ chức hoặc một công ty. Thành viên HĐQT trong các trường đại học ở nước ngoài hoàn toàn không
(nhất thiết) phải là những cổ đông góp cổ phần vào trường đại học. Trong trường đại học ở nhiều nước,
quyền lực của nhà trường chủ yến nằm trong tay HĐQT, trong khi đó, đối với doanh nghiệp kinh doanh
quyền lực được chia sẻ giữa HĐQT và Đại hội Cổ đông [68].

12


Trong cơ cấu QTĐH tại Việt Nam, đã và đang có không ít các cán bộ quản lý
cấp cao là nữ như: Thứ trưởng - Nguyễn Thị Nghĩa, Hiệu trưởng Trường ĐH Giáo
dục - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hiệu trưởng Trường ĐH Luật - Mai Hồng Quỳ, Hiệu
trưởng Trường ĐH Hoa Sen - Bùi Trân Phượng, nguyên Hiệu trưởng Trường ĐH
Bách Khoa - Phan Thị Tươi và nhiều Phó Hiệu trưởng là nữ ở các trường khác
nhau. Những người đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp GD và QTĐH nước ta.
Trên thực tế, hiện nay tại Việt Nam, trong nhiều lĩnh vực, nhất là trong GD thì
các vấn đề về phát triển con người, thực hiện bình đẳng giới song song với các hoạt
động QTĐH tại các trường đang được chú trọng và quan tâm, tìm hiểu. Đây là một
lĩnh vực mới và có nhiều khía cạnh khoa học có thể khai thác và đóng góp vào tri
thức chung trong lĩnh vực QTĐH ở nhiều góc nhìn như: Mô hình GD tự chủ,
HĐQT trường, vai trò SV trong nhà trường, vai trò giảng dạy của GV, vai trò của
các bộ phận trong nhà trường, sự đóng góp của nam giới, nữ giới và vai trò QT của
mỗi giới cụ thể như thế nào.

Trong đó QTĐH là vấn đề lớn và trải rộng, bao hàm nhiều hoạt động như QT
hệ thống, QT chiến lược, QT hoạt động đào tạo, QT nhân sự và nguồn nhân lực, QT
tài chính, QT khoa học và công nghệ, v.v. Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn
hướng nghiên cứu tập trung vào một mô hình QTĐH là mô hình QTĐH trong
Trường ĐH Mở Tp. HCM với đề tài “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” để khám
phá, tìm hiểu và đánh giá mức độ đóng góp, vai trò của phụ nữ trong QTĐH hiện
nay. Tác giả cũng sẽ sử dụng các kết quả nghiên cứu từ những khảo sát, đánh giá tại
Trường ĐH Mở Tp. HCM để làm rõ hơn các nhận định, đánh giá về mô hình
QTĐH tại Việt Nam cũng như vai trò QTĐH của nữ giới, trong QT hệ thống tổ
chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công
nghệ. Đó cũng là tiền đề để đóng góp vào việc hoàn thiện các học thuyết về giới,
bình đẳng giới và công tác QTĐH, góp một phần vào quá trình thực hiện bình đẳng
giới và phát triển con người trong nền GD toàn diện.



13


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” ở Việt Nam thông qua
một số bằng chứng thực nghiệm từ các trường ĐH, đặc biệt là từ Trường ĐH Mở
Tp. HCM nhằm: Đánh giá vai trò QT của phụ nữ trong các hoạt động QTĐH tại
Trường ĐH Mở Tp. HCM qua mức độ tham gia và những đóng góp trong các hoạt
động QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt động đào tạo và QT hoạt
động khoa học và công nghệ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Đánh giá mức độ đóng góp và vai trò của phụ nữ trong hoạt động
QTĐH.

2. Phát hiện sự khác biệt trong quá trình tham gia các hoạt động QTĐH
và sự hài lòng trong môi trường làm việc giữa CBNVGV nam và nữ.
3. Tìm hiểu những thách thức, khó khăn và những mong muốn của
CBNVGV nữ trong quá trình tham gia các hoạt động QTĐH.
3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
 Đóng góp một phần trong các vấn đề về phát triển giới và bình đẳng
giới nói riêng và các lý thuyết xã hội học về giới trong QTĐH nói
chung.
 Kết quả của nghiên cứu cũng góp một phần làm cơ sở cho các nghiên
cứu tiếp theo trong lĩnh vực này và chúng ta có thể sử dụng các kết
quả vào việc dự báo xu hướng phân công lao động và việc bình đẳng
giới trong QTĐH ở tương lai.






14


3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các nhà quản lý xác định được vai
trò quan trọng và sự đóng góp của phụ nữ trong QTĐH để từ đó có những chiến
lược, chính sách về nhân sự phù hợp, phát huy hết tiềm lực và đóng góp của các cá
nhân – nhất là lực lượng CBNVGV nữ trong quá trình QT và phát triển nhà trường.
Cụ thể:
 Xác định được những nguyên nhân, tạo nên sự khác biệt và những
đặc điểm QTĐH của nữ giới so với nam giới.

 Đánh giá được mức độ đóng góp và mức độ tham gia của nữ giới
trong một số hoạt động QTĐH.
 Một số giải pháp nâng cao vai trò QT của nữ giới trong các hoạt động
QTĐH.
4. Câu hỏi nghiên cứu/Giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài “Vai trò của phụ nữ trong
QTĐH” tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
 Vai trò của phụ nữ so với vai trò của nam giới trong các hoạt động
QTĐH tại các trường ĐH ở Việt Nam như thế nào?
 Các yếu tố nào tác động chủ yếu đến vai trò của phụ nữ trong các hoạt
động QTĐH?
 Trong mô hình QTĐH của Trường ĐH Mở Tp. HCM, vai trò của phụ
nữ trong các hoạt động QTĐH so với nam giới khác nhau như thế nào
và giữa các nhóm nữ có trình độ, vị trí công tác, tuổi tác và tình trạng
hôn nhân khác nhau có sự khác biệt hay không?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
H1: Trong QTĐH tại các trường ĐH ở Việt nam, so với nam giới, phụ nữ đóng
vai trò nhất định và tham gia hầu hết trong các hoạt động QTĐH ở các cấp, từ lãnh
đạo cấp cao (cấp Bộ) đến các cấp độ thấp hơn như lãnh đạo trường ĐH, lãnh đạo

15


khoa, đơn vị, phòng ban cho đến người trực tiếp tham gia tổ chức và thực hiện các
hoạt động cụ thể của từng đơn vị.
H2: Có nhiều yếu tố tác động đến quá trình tham gia của phụ nữ trong các hoạt
động QTĐH như: Áp lực kinh tế và trách nhiệm từ cuộc sống gia đình; Quy định
của xã hội về thiên chức làm mẹ làm vợ; Cơ hội học tập và nhu cầu thăng tiến; Giao
tiếp xã hội và công tác ngoại giao; Sự nỗ lực và phấn đấu của cá nhân; Sự phân biệt

giới tính trong công việc; Sự ủng hộ của gia đình, người thân trong công việc; Thực
tế nhìn nhận của xã hội về công bằng giới…
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp sử dụng và nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Đây là một dạng nghiên cứu phối hợp để tìm hiểu về vai trò
của phụ nữ trong QTĐH ở Việt Nam thông qua một số bằng chứng thực nghiệm từ
các trường ĐH, đặc biệt là từ Trường ĐH Mở Tp. HCM. Các phương pháp nghiên
cứu cụ thể:
5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu, điểm lại thư tịch
Phương pháp này cho tác giả có được cái nhìn tổng quát về vấn đề
nghiên cứu cũng như các chiều kích, khía cạnh có thể nghiên cứu và đào sâu trong
đề tài qua việc tìm hiểu các công trình đã nghiên cứu và có liên quan đến đề tài.
Cũng chính việc tham khảo thư tịch, tài liệu giúp tác giả đi đúng hướng và không
lặp lại lối mòn của các đề tài đã có. Từ đó có thêm thông tin cho nghiên cứu với
những vấn đề đang tìm hiểu và thực tế về QTĐH hiện nay.
5.1.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
 Trường hợp: Thực hiện nghiên cứu và khảo sát trường hợp tại Trường
Đại học Mở Tp. HCM.
 Định lượng: Khảo sát 360/428 CBNVGV đang công tác tại Trường
ĐH Mở Tp. HCM.
 Định tính: Phỏng vấn sâu 05 (năm) cán bộ, lãnh đạo nhà trường.


16


5.2. Đặc điểm của các phương pháp sử dụng và nghiên cứu
 Kiểu thiết kế phối hợp nhằm phối hợp và sử dụng chặt chẽ các thông
tin có được, đồng thời phối kết hợp hai phương pháp để tạo được hiệu

quả trong quá trình thu thập thông tin và nghiên cứu của đề tài.
 Thực hiện thiết kế nghiên cứu định lượng để có được thông tin sơ cấp
ban đầu. Sau đó thiết kế bảng hỏi nghiên cứu định lượng cụ thể và tiến
hành điều tra, thu thập thông tin trên mẫu thiết kế của cuộc nghiên cứu.
 Có một số vấn đề cần tính khách quan và khá nhạy cảm (vấn đề tâm
lý hay vai trò giới, sự phân biệt về giới, những đóng góp, đánh giá cá
nhân,…) nên khi sử dụng một phương pháp định tính sẽ mang tính chủ
quan, giới hạn các vấn đề liên quan. Do vậy khi kết hợp hai phương pháp
nghiên cứu trong một đề tài để các kết quả điều tra được khách quan và
đầy đủ hơn.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ lãnh đạo đơn vị - phòng ban, CBNVGV đang công tác và giảng dạy tại
một số trường ĐH tại VN.
6.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong QTĐH, thông qua việc đánh giá mức độ
tham gia và ra các quyết định của CBNVGV về các chức năng, nội dung QTĐH tại
các trường ĐH gồm:
 Các chức năng: Quá trình hoạch định chính sách, chiến lược; Công tác
lãnh đạo; Quá trình triển khai và tổ chức công việc; Quá trình quản lý và
kiểm tra, đánh giá công việc.
 Các nội dung: QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt
động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công nghệ.




17



7. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu
7.1. Dữ liệu
Sử dụng dữ liệu thống kê của Bộ GD&ĐT, Cục thống kê.
7.2. Dữ liệu trong nghiên cứu trường hợp tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
7.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu trường hợp được thực hiện tại Trường ĐH Mở Tp. HCM.
7.2.2. Qui trình thu thập dữ liệu và xử lý số liệu
 Thực hiện phỏng vấn mẫu một số CBNVGV đang công tác tại trường
để làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định tính.
 Xây dựng bảng hỏi Likert 5 mức độ để đánh giá các vấn đề cần đánh
giá.
 Trước khi gởi bảng khảo sát rộng rãi đến CBNVGV, tác giả đã kiểm
tra mức độ hiểu về nội dung trong bảng hỏi. Việc kiểm tra này được thực
hiện bằng cách gởi trước bảng hỏi cho một số CBNVGV và xin ý kiến về
mức độ hiểu nội dung theo từng tiêu chuẩn/tiêu chí đánh giá trong bảng
khảo sát.
 Sau khi hoàn tất việc hiệu chỉnh, tác giả gởi bảng hỏi đến các
CBNVGV trong trường. Sau một tuần, tác giả thu thập lại các bảng khảo
sát đã được trả lời.
 Tác giả tiếp tục thực hiện phỏng vấn sâu một số ca để có thêm thông
tin và dữ kiện về đề tài.
 Sử dụng chương trình SPSS 11.5 để nhập liệu, xử lý dữ liệu phục vụ
báo cáo theo yêu cầu của luận văn.
8. Giới hạn nghiên cứu
QTĐH là vấn đề rất rộng, trong nghiên cứu này tác giả phân tích các vấn đề về
QTĐH nói chung nhưng sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu trường hợp tại Trường ĐH
Mở Tp. HCM để làm minh chứng cho các nhận định của nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong QTĐH thông qua:

18



Một số hoạt động QTĐH, đó là: quá trình hoạch định, công tác lãnh đạo, quá
trình tổ chức và kiểm tra với góc độ tham gia của CBNVGV nữ qua các hoạt động,
công tác cụ thể từng cá nhân đảm nhiệm.
Một số nội dung QTĐH là: QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt
động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công nghệ.
Các vấn đề khác của QTĐH ngoài các vấn đề nêu trên như vai trò của sinh
viên trong QTĐH, QT tài chính,… Tác giả xin được nghiên cứu và đề cập đến trong
các báo cáo, nghiên cứu sau khi có điều kiện phát triển đề tài này rộng hơn, sâu hơn
và toàn diện hơn.

19


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Giới thiệu
Trong chương này nhằm mục đích giới thiệu về tổng quan vấn đề nghiên cứu,
các lý thuyết sử dụng làm cơ sở lý luận cho đề tài và các khái niệm cơ bản làm cơ
sở của nghiên cứu.
Chương 1 có ba phần. Phần thứ nhất, giới thiệu về tổng quan các vấn đề
nghiên cứu. Phần thứ hai giới thiệu các lý thuyết sử dụng làm cơ sở nghiên cứu và
là lối tiếp cận chính của đề tài. Phần cuối cùng trong chương 1 giới thiệu các khái
niệm sử dụng trong đề tài.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về Quản trị đại học
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, việc đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa là yêu cầu cấp
bách, cần thiết và cũng là yếu tố thúc đẩy cho sự nghiệp phát triển GD hiện nay.
GDĐH Việt Nam đang có những bước chuyển để thực hiện các chức năng của mình
theo đúng mục tiêu đề ra. Đó là, đào tạo nhân lực có trình độ cao cho đất nước, sản

sinh những tri thức mới và cung cấp các dịch vụ GD cho xã hội.
Để thực hiện được nhiệm vụ và chức năng trên, GD Việt Nam ngoài việc
không ngừng mở rộng qui mô về số lượng các trường ĐH-CĐ, nâng cao chất lượng
đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực có chuyên môn và trình độ cao, Đồng thời
các cấp quản lý cũng áp dụng những mô hình quản lý từ việc học hỏi mô hình
QTĐH hiệu quả của các nước trên thế giới như việc thành lập các Hội đồng trường
(HĐT) để điều hành và QT các hoạt động của nhà trường đạt được mục tiêu một
cách minh bạch, rõ ràng.
Cho đến nay, cả nước với hơn 400 (bốn trăm) trường ĐH-CĐ thì chỉ mới hình
thành khoảng trên 20 (hai mươi) HĐT. HĐT tại các trường ĐH ở Việt Nam là do
Ban Giám hiệu đề nghị và ra quyết định thành lập, nhất là các trường ĐH công lập.
Các HĐT thường không đủ quyền lực để ra các quyết định mà chủ yếu việc thành
lập này là cơ cấu tổ chức và bộ máy QT cần có. Do vậy mô hình QTĐH của Việt
Nam chúng ta hiện nay đang tồn tại song song một HĐT hoặc HĐQT cùng Ban

20


Giám hiệu. Và quyền quyết định cho các hoạt động QT của nhà trường chủ yếu do
Ban Giám hiệu thông qua. Do đó hầu hết các trường ĐH-CĐ ở Việt Nam chưa xây
dựng được cơ chế QT rõ ràng, chưa phân cấp cụ thể, chưa có cơ chế kiểm soát độc
lập giữa các bộ phận. Trên thực tế, phần lớn Hiệu trưởng của các trường ĐH-CĐ chỉ
giới hạn công việc quản lý, lãnh đạo của mình thông qua việc chấp hành và thực
hiện những chỉ thị, thông tư, quyết định của Bộ GD&ĐT ban hành, chỉ đạo. Điều
này tác động trực tiếp đến quá trình điều hành, quản lý và QT nói chung của nhà
trường [66].
Rõ ràng, QTĐH là một lĩnh vực còn khá mới đối với Việt Nam, chính vì vậy
mà các nghiên cứu về lĩnh vực này cũng chưa nhiều và đa dạng như các nghiên cứu
trên thế giới. Một số nhà nghiên cứu đã tìm hiểu về vấn đề này nhưng không nhiều
vì nó liên đới tới rất nhiều hệ thống, bộ phận, ban ngành khác nhau mà cơ chế làm

việc theo phân quyền từ xưa đến nay đã có. Hơn nữa, những kết quả nghiên cứu từ
thực tiễn cũng khó có thể ứng dụng và tạo ra sự chuyển biến, thay đổi tích cực vì nó
không thể thay đổi một hệ thống QT không phân quyền đã tồn tại, vận hành từ rất
lâu trong nền GD Việt Nam.
Song có thể nói những nghiên cứu và thảo luận ban đầu của các nhà nghiên
cứu về những cải cách trong GD như Giáo sư Hoàng Tụy (2004) [61], về QTĐH
với những vấn đề liên quan cụ thể đến một số khía cạnh của QTĐH như vai trò của
HĐT, vấn đề tự chủ của các trường, sự tham gia và phân quyền trong QTĐH,…
cũng đã được nhắc đến trong các nghiên cứu và trên các diễn đàn khác nhau. Phần
lớn các công bố đã có về vấn đề này thường tiếp cận trên cơ sở nguyên mẫu các mô
hình, phương pháp và cơ chế QTĐH của các nước có nền GD tiên tiến, sau đó các
tác giả đưa ra những đề xuất cho GDĐH ở Việt Nam như Phạm Phụ (2006), Vũ
Quốc Phong (2007) hay các nghiên cứu đề cập đến những vấn đề chung của cả mô
hình QT hơn là từng khía cạnh chi tiết của QTĐH như Phạm Thị Ly (2009), Đào
Văn Phong (2010), Ngô Doãn Đãi (2010), Nguyễn Quý Thanh (2010, 2011)…, cụ
thể:

21


Tác giả Vũ Quốc Phong (2007) với các bài viết về ĐH kiểu Mỹ đã đưa ra cái
nhìn toàn diện và sâu sắc về các thành phần, nhân tố trong quá trình QTĐH tại Mỹ
và so sánh với Việt Nam [67].
Tác giả Phạm Thị Ly (2009) với bài viết “Xây dựng một hệ thống QTĐH hiệu
quả - kinh nghiệm của Mỹ và khả năng vận dụng tại Việt Nam” [29] đã đề cập đến
các vấn đề về QTĐH và làm thế nào để xây dựng một hệ thống QTĐH có hiệu quả
tại Việt Nam. Tác giả cũng nêu vấn đề về đổi mới hệ thống QTĐH của Việt Nam,
những khó khăn và lợi ích của việc thay đổi. Đồng thời tác giả cũng đề nghị một số
điều chỉnh trong mô hình QTĐH của Mỹ để có thể áp dụng được trong bối cảnh
QTĐH hiện tại ở Việt Nam.v.v.

Gần đây nhất là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quý Thanh (2010) về “So sánh
mô hình QTĐH Quốc gia với một số ĐH khác trên thế giới” đã giới thiệu về một số
mô hình QTĐH và xu hướng QTĐH trên thế giới cũng như các vấn đề QTĐH ở
Việt Nam; “Báo cáo chuyên đề Đổi mới QTĐH nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của ĐHQG Hà Nội” (2011). Hay nghiên cứu đang thực hiện của tác
giả Hoàng Thị Xuân Hoa (2011) nghiên cứu về “Các mô hình QTĐH tiên tiến tại
Việt Nam”.
Bên cạnh đó, tìm hiểu về vai trò của phụ nữ trong GD có tác giả Lê Thị Quý –
Nguyễn Thị Tuyết Nga (2008) với đề tài “Phụ nữ nước ta trong việc tham gia lãnh
đạo và quản lý” [41] đã nêu lên một số đặc điểm của phụ nữ khi tham gia làm công
tác quản lý cũng như những thách thức mà phụ nữ gặp phải khi làm công tác quản
lý. Để từ đó, chúng ta có những giải pháp hỗ trợ và tăng cường vai trò quản lý và
lãnh đạo của phụ nữ trong các lĩnh vực hiện nay. Song bài viết này cũng chỉ đề cập
đến các đặc điểm chung và phổ quát, chưa đi sâu hay phân tích với đối tượng là nữ
giới làm công tác quản lý trong QTĐH hiện nay.
Nguyễn Thị Tuyết (2004) nghiên cứu “Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học ở các trường ĐH Việt Nam theo định hướng bình đẳng
giới”, cũng đã chỉ ra những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý của nữ giới và
vai trò giới trong hoạt động nghiên cứu khoa học và trong GD. Nghiên cứu này

22


cũng đã đưa ra một bức tranh toàn cảnh về vai trò nữ giới trong công tác quản lý ở
một lĩnh vực nhất định là quản lý nghiên cứu khoa học trong trường ĐH. Nó cũng
đã giúp cho các nhà quản lý nhân sự và xây dụng chiến lược phát họa những điểm
có liên quan để định hướng và nâng cao vị thế quản lý của nữ giới trong công tác
quản lý.
Phạm Thị Ngọc Anh (2006) [1], “Vai trò giới và lượng hoá giá trị lao động
gia đình”; Nguyễn Bá Đạt (2009), “Định kiến về giới trong GD gia đình”,… cũng

đã đề cập đến những vấn đề có liên quan đến vai trò giới cũng như những đóng góp
của giới trong công tác quản lý GD nói riêng và QTĐH nói chung; Lê thị Mỹ Hiền
(2010), nghiên cứu “Thái độ và hành vi của người dân và cán bộ về khía cạnh giới
trong vai trò lãnh đạo các UBND phường, xã tại Tp. HCM” [22].
Các nghiên cứu về vấn đề này ở nước ngoài lại rất phong phú và đa dạng như
các nghiên cứu từ vấn đề HĐT, HĐQT đến sự tham gia của GV, SV và quá trình ra
các quyết định cũng như việc hoạch định các chính sách liên quan đến sự phát triển
của nhà trường [46],… Điển hình:
Marcus Storch đã nghiên cứu về vai trò ĐH, Yaacov Iram nghiên cứu về quan
hệ giữa nhà nước và trường ĐH, Lee Little Soldier nghiên cứu hướng đi mới cho
GD Việt Nam.
Alberto Amaral, António Magalahães và các cộng sự đã nghiên cứu tiếp cận
phân tích phê phán đối với các vấn đề về các cải cách QT ở 9 (chín) quốc gia
(Australia, Bỉ, Canada, Pháp, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Anh và Mỹ). Các tác
giả đã chia sẻ các quan điểm chung về QTĐH đã trở thành một vấn đề quan trọng
như cuộc đấu tranh của các hệ thống và các thể chế để đáp ứng các đòi hỏi mới bên
trong và bên ngoài. Trong đó, các chủ đề được đề cập phong phú và nóng hổi như
Peter Maassen bàn về các chiến lược tổ chức và cấu trúc QT ở các ĐH Hà Lan;
Ingvild Marheim Larsen bàn về mối quan hệ giữa kiểm soát, các lễ nghi và chính trị
(control, rituals and politics) và vai trò của HĐQT trong các thể chế ĐH Na Uy;
Berit Karseth bàn về cấu trúc của các môn học trong bối cảnh mới của GD và các
vai trò, nhiệm vụ trong GD điều dưỡng ở Na Uy (Nursing Education); Jefc,

23


Verhoeven và Geert Devos bàn về sự hội nhập mang tính chức năng liên ngành và
sự phân quyền trong việc ra quyết định ở trường Merged của ĐH Flanders, Bỉ;
Michael I.Reed lại có cái nhìn tổng quát đánh giá về phong cách quản lý, quyền lực
chuyên môn và tổ chức QT ở các ĐH Anh; Oliver Fulton bàn về sự thay đổi và tiếp

diễn của QTĐH ở Anh; Glen A.Jones tiếp cận mạng lưới chính sách đối với cấu
trúc của QT ở Canada; V.Lynn Meek bàn về QT và điều hành ở ĐH Autralia trong
thương trường; Elaine El-Khawas bàn về các động lực bên trong xếp hạng (aligning
internal dynamics) trong quá trình QT ở các ĐH Mỹ; Alberto Amaral, Glen A.Jones
và Berit Karseth so sánh các khía cạnh quốc gia trong hoạt động QTĐH [46].
Ngoài ra còn có Dennis John Gayle và các cộng sự (2003) đã khảo sát các cách
tiếp cận đối với lãnh đạo hiệu quả và điều hành chiến lược trong ĐH thế kỷ 21. Sau
khi tổng kết môi trường GD trong lịch sử, các tác giả đã thảo luận những đòi hỏi
trong thế kỷ 21 đối với QT, gồm số lượng SV lớn hơn tiếp cận các cơ hội GD,
nguồn gốc then chốt của việc lập pháp, hệ thống và sự kỳ vọng của ủy viên QT đối
với việc giải trình trách nhiệm một cách cởi mở - những nhân tố làm thay đổi bộ
mặt GDĐH cũng như những nhận thức truyền thống về QT.
G.Micky Berezi (2008) thực hiện một nghiên cứu về vai trò của HĐQT trong
việc hình thành hoạt động QTĐH ở Vương Quốc Anh. Nghiên cứu nhằm mục tiêu
khảo sát động lực tham gia QT và các nhận thức của các ủy viên HĐQT về những
vai trò và nhiệm vụ của họ trong nỗ lực hình thành hệ thống QT và điều hành của
các thiết chế QT trong bối cảnh các cải cách GDĐH được đề xướng.
William L.Waugh (2000) bàn về xung đột giá trị và văn hóa như là một thách
thức đối với QTĐH. Tác giả cho rằng trong khi phát triển một phong cách quản lý
như các công ty (business-like) có thể làm tăng lên các chi phí cho tổ chức ĐH.
Nhưng thách thức là nó nhanh chóng xung đột với các giá trị mang tính trí tuệ
truyền thống của ĐH.
Simon Marginson, Mark Considine (2000) bàn một cách rộng rãi các vấn đề
từ chính sách đến QT, từ trường đào tạo tới công ty toàn cầu, các lĩnh vực và chiến
lược của quyền lực QT, vấn đề sự riêng biệt và kết hợp trong quyền lực thể chế, về

24


kinh tế của sự sáng tạo và quyền lực nghiên cứu, việc sử dụng nhiều cách thức để

đạt được một mục tiêu thể hiện được tính đa dạng trong trường ĐH.
Roger Benjamin nghiên cứu vai trò của các khoa trong QTĐH với tư cách là
những tập thể cán bộ trong trường ĐH. Tác giả đã xem xét và dự liệu bằng cách nào
QTĐH có sự tham gia của tập thể cán bộ và có thể được xác định vai trò cụ thể
trong các ĐH công để khuyến khích sự tham gia của tập thể này. Trường ĐH được
xem là một thể chế sản xuất hàng hóa công. Sản phẩm và sự tiêu thụ của chúng đòi
hỏi nhiều người tham gia và nhiều chia sẻ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao.
Do đó, sự tham gia của tập thể cán bộ là cần thiết để tạo ra các sản phẩm đó.
Imanol Ordorika, Imanol Ordorika Sacristán (2003) mô tả từ một nghiên cứu
trường hợp về sự tự chủ trong ĐH quốc gia Mexico. Nghiên cứu này đã phân tích
mối liên kết giữa quá trình và sự thay đổi ở GDĐH. Tác giả đã giải thích rằng trong
khi có sự tăng lên về các đòi hỏi thì lại không tạo ra được sự đáp ứng tương đương
từ các trường ĐH và cố gắng tìm hiểu nguyên nhân tại sao sự thiếu hụt thích ứng đã
phát sinh ra sự căng thẳng và động lực xung đột giữa các yếu tố bên trong và bên
ngoài.
Harry de Boer (2002) bàn về lòng tin như một điều cốt yếu trong QTĐH ở Hà
Lan. Một khái niệm được tập trung phân tích là khái niệm “Đại học được quản lý”
(Managed University) – nhấn mạnh với các mối quan hệ theo chiều dọc giữa số ít
những người có quyền. Dựa trên bốn năm kinh nghiệm đối với các cải cách QTĐH,
nghiên cứu cho rằng “văn hóa lòng tin” không tồn tại. Tác giả cho rằng đây là một
vấn đề quan trọng bởi vì chính lòng tin góp phần vào sự ổn định, sự hợp tác và tính
cố kết trong tập thể tạo nên sức mạnh tập thể trong các hoạt động của nhà trường.
Thông qua công trình này, vấn đề “Đại học được quản lý” ở Hà Lan nêu ra một bức
tranh về sự thiếu lòng tin và việc xây dựng lòng tin trong QTĐH. Tuy nhiên, tác giả
cũng khuyến nghị và cho rằng cần phải thận trọng với các kết luận này.
John V.Lombardi và cộng sự (2002) bàn về tổ chức, QT và cạnh tranh trong
ĐH. Trong đó, nhóm tác giả đã nghiên cứu và phân tích công tác QTĐH và cách
thức tổ chức, điều hành của các trường ĐH trong điều kiện thực tế, trong bối cảnh

25



chung. Nghiên cứu còn đề cập đến vấn đề tài chính trong QTĐH và các nguồn quỹ
như nguồn quỹ hiến tặng của nhà trường.
Nhóm tác giả Alf Lizzio, Keithia Wilson (2009) đã khảo sát về các nhân tố ảnh
hưởng theo hướng thúc đẩy hay là cản trở hiệu quả hoạt động QTĐH của đại diện
SV với tư cách là thành viên của một tổ chức. Nghiên cứu chỉ ra rằng các ĐH cần
tuân theo cách tiếp cận mang tính tiên phong đối với sự phát triển và đồng thuận
của các lãnh tụ và người đại diện của SV. Nghiên cứu đã tìm hiểu sự mong muốn và
kỳ vọng của SV đối với người quản lý CB khoa, cũng như những thách thức với vai
trò, vị trí của người điều hành và CBNV khoa trong việc thu hút việc tham gia của
SV trong các hoạt động QT của nhà trường.
Tóm lại, trong khi các nghiên cứu về QTĐH ở nước ngoài rất phong phú và đa
dạng, thì các nghiên cứu trong nước về vấn đề này vẫn còn rất ít. Bên cạnh đó là
một số nghiên cứu về đặc điểm phụ nữ làm công tác lãnh đạo, quản lý khoa học là
cơ sở cho các nghiên cứu về vai trò nữ giới trong các hoạt động QTĐH. Với cơ chế
quản lý các trường ĐH hiện nay tập trung chủ yếu bởi Bộ GD&ĐT là cơ quan chủ
quản và các bộ ban ngành khác. Do đó các hoạt động về QTĐH chưa thực sự được
quan tâm và chưa có nhiều nhu cầu nghiên cứu tại các trường ĐH. Nhất là bàn về
QTĐH kết hợp với vai trò của phụ nữ trong QTĐH nói chung. Như vậy một vấn đề
còn bỏ ngỏ hiện nay mà các nhà nghiên cứu chưa tìm hiểu, đó là hiện trạng QTĐH
hiện nay. Trong đó vai trò của nữ giới đã có những đóng góp quan trọng như thế
nào trong QTĐH cũng chưa được biết đến.
Như vậy, khi tìm hiểu về vai trò của phụ nữ trong QTĐH không thể không tìm
hiểu đến các vấn đề về QTĐH nói chung và sự tham gia của nữ giới trong lĩnh vực
này. Tuy nhiên các nghiên cứu về sự tham gia của nữ giới trong GD cũng như vai
trò QT trong các trường ĐH hiện nay chưa có nhiều nguồn tài liệu cung cấp. Trên
thực tế vai trò của nữ giới trong công tác QTĐH vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được
ghi nhận, chưa phát huy đúng mức và cũng chưa được tạo điều kiện để phát triển
hay có những đóng góp chung nhất định vào sự phát triển GD toàn diện. Do vậy,

việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” vừa cần thiết,

×