Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.15 KB, 4 trang )
Tác dụng chữa bệnh từ cây hẹ
Hạt và rễ hẹ có tính ấm, vị cay ngọt, đi vào kinh can, thận, chữa đái dầm, táo bón,
trị giun kim… Củ hẹ tác dụng ôn trung, kiện vị, hành khí…
Cây hẹ có tên gọi là cửu thái, khởi dương thảo, có tên khoa học Allium tuberosum
Rottl.ex Spreng. Cây hẹ là cây thân thảo, có chiều cao khoảng 20-40 cm, giàu dược tính
và có mùi thơm rất đặc trưng, không chỉ được dùng nhiều trong các món ăn như nấu
canh, muối chua với dưa giá, ăn với bánh hỏi…, mà còn là cây thuốc chữa được nhiều
bệnh.
Dịch chiết của lá hẹ có tác dụng kháng khuẩn mạnh với nhiều loại vi khuẩn. Đặc biệt,
trong lá hẹ có rất nhiều chất xơ, có tác dụng giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngừa xơ
mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy.
Theo Đông y, lá hẹ để tươi có tính nhiệt, nhưng khi nấu chín ăn lại có tính ôn (ấm), vị
cay, đi vào các kinh can, tỳ và vị; tác dụng ôn trung, hành khí, tán độc, chữa ho cho trẻ,
tiêu hóa kém, trĩ sưng đau, ra mồ hôi trộm, đi tiểu nhiều lần… Còn hạt và rễ hẹ cũng có
tính ấm, vị cay ngọt, đi vào kinh can, thận, chữa đái dầm, táo bón, trị giun kim… Củ hẹ
tác dụng ôn trung, kiện vị, hành khí…
Sau đây là tác dụng của cây hẹ:
- Trị côn trùng chui vào tai: Lấy một nắm lá hẹ rửa sạch giã nát vắt lấy nước cốt nhỏ vào
tai có côn trùng, côn trùng sẽ tự bò ra.
- Chữa cảm mạo, ho do lạnh: Lá hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường hấp chín, ăn
cái, uống nước.
- Chữa di tinh, mộng tinh, phụ nữ khí hư đới hạ: Dùng 1kg hạt hẹ cho vào nồi rồi đổ giấm
vào đun sôi, sau vớt hạt hẹ ra phơi khô, tán nhỏ mịn, cho mật trộn để viên hoàn to cỡ hạt
đậu xanh. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30 viên.
- Chữa đau răng: Lấy một nắm hẹ (cả rễ) giã nhuyễn, đặt vào chỗ đau, đặt liên tục cho
đến khi khỏi.
- Chữa chứng táo bón: Hạt hẹ rang vàng, giã nhỏ. Mỗi lần uống 5g. Hòa nước sôi uống
ngày 3 lần.