Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Điều khiển các tham số cơ bản KVp,mA, s,SID trong máy X Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 28 trang )

Điều khiển tham số : KVp, mA, s, SID
trong máy X Quang
A. Lời giới thiệu.
Khi tiến hành xét nghiệm chẩn đoán X Quang, ngời vận hành phải kiểm
soát đợc liều lợng tia X sao cho phù hợp với từng đối tợng và bệnh lý để đạt đợc
ảnh có chất lợng tốt nhất và đảm bảo an toàn cho ngời bệnh. Liều lợng tia X đợc
quyết định bởi 3 tham số điện :trị số điện áp cao thế (kVp), trị số dòng cao thế
(mA) và khoảng thời gian phát tia (s); và một tham số cơ :khoảng cách từ nguồn
phát tia X đến ảnh (SID). Vì vậy, trong bất kỳ máy X Quang nào dù loại truyền
thống hay cao tần đều cần phải có các loại mạch điện tử, thiết bị để điều khiển, đo
lờng và chỉ thị các tham số cơ bản trên. Tuy nhiên giữa hai loại máy X Quang
truyền thống và X Quang cao tần có sự khác nhau trong các mạch điện điều khiển.
Với nội dung : Điều khiển các tham số cơ bản : kVp, mA, s, SID trong
máy X Quang. Trong bài báo cáo của mình, Em chủ yếu đi sâu vào phân tích
những vấn đề cơ bản về các loại mạch điện điều khiển tham số trong máy X
Quang truyền thống và máy X Quang cao tần, cụ thể:
I. Điều khiển tham số KVp, mA, s, SID trong máy X Quang truyền thống.
1. Cấu trúc chung của máy X Quang truyền thống.
2. Mạch điều khiển điện áp cao thế (KVp).
3. Mạch điều khiển dòng cao thế (mA).
4. Mạch điều khiển thời gian (s)
5. Điều khiển SID (Source Image Distance).
II. Điều khiển tham số trong máy X Quang cao tần.
1. Cấu trúc chung của máy X Quang cao tần.
2. Bộ đổi tần.
3. khối cao thế cao tần.
4. Khối nguồn sợi đốt và điều khiển dòng cao thế.
B. Nội dung.
1
I.Điều khiển tham số KVp, mA, s, SID trong máy X Quang truyền thống.
1.Cấu trúc chung của máy X Quang truyền thống.



Nguồn AC

C/tắc nguồn

Biến thế tự

ngẫu điều

chỉnh từng

nấc hoặc

liên tục

Mạch thời gian

Biến áp

và chỉnh

lưu cao

thế

X ray tube

Mạch chiếu

(Automatic Brightness

Control)
Mạch sợi đốt

(mA control)
Mạch động cơ a-nốt

(Starter & Speed
control)
Khối điều khiển

(R/F, kVp-mA-s,

Starter & speed,safety

control & Alarm)

Khối thiết bị

định vị bệnh

nhân, chùm

tia X & thiết

bị khác...

Thiết bị

mang


ảnh:

Casstette,

phim

Sơ đồ khối hệ thống máy X Quang chụp/chiếu

Máy X Quang là một thiết bị tạo ảnh quang tuyến dùng trong chẩn đoán
hình ảnh y tế. Về mặt cấu tạo nó bao gồm các khối:
Khối thiết bị định dạng chùm tia X: Bộ cấp nguồn, mạch thời gian,
mạch chiếu, mạch sợi đốt, mạch động cơ a-nốt.
Khối thiết bị định vị bệnh nhân, chùm tia X...
Khối thiết bị mang ảnh.
Khối điều khiển.
2
2. Mạch điều khiển điện áp cao thế (KVp).
2.1. Đặc điểm và yêu cầu.
Điện áp cao thế cung cấp cho bóng X Quang là một tham số quyết định khả
năng xâm nhập và công suất phát xạ tia X.Trị số của nó trong các loại máy X
Quang chẩn đoán nằm trong phạm vi từ 40-150KVp.
Việc thay đổi trị số điện áp phải đợc thực hiện theo từng bớc nhỏ. Mỗi bớc
khoảng 1-2 KV.
Điện áp cao thế đa ra từ phía thứ cấp biến áp cao thế. Để ngăn ngừa sự
phóng điện của điện cao thế trong không khí ,biến áp cao thế phải đợc đặt trong
thùng chứa đầy dầu cách điện cao thế (gọi là thùng cao thế). Trong máy X Quang
truyền thống để tăng hoặc giảm KV ngời ta phải và chỉ có thể thay đổi trị số điện
áp của nguồn cấp điện cho cuộn sơ cấp biến thế cao thế.
2.2. Điều khiển KV trong máy X Quang truyền thống.
Trong mỗi máy X Quang truyền thống sử dụng nguồn điện lới AC thờng có

một hoặc hai biến thế-gọi là biến thế cấp nguồn trong đó một biến thế dùng cho
chức năng chụp còn biến thế kia dùng cho chức năng chiếu. Phía sơ cấp của các
biến áp này nối với nguồn điện AC. Điện áp đầu ra của chúng-tức là điện áp
nguồn cung cấp cho biến thế cao thế, phải có thể thay đổi để tạo ra điện áp cao thế
cần thiết bằng cách thay đổi tỷ số vòng dây giữa các cuộn sơ cấp và thứ cấp.
3

Mạch

thời gian

Biến thế

tự ngẫu

Chọn kVp

bước thô

Chọn kVp

bước tinh

Công tắc

nguồn

Mạch

đo mA


& mAs

Chọn dòng

sợi đốt(mA)

Vôn kế

Bóng X

quang

Chỉnh lưu

cao thế

Biến áp

cao thế

Chọn loại

hội tụ

Biến trở

Am-pe

kế


Biến thế

giảm áp

Hình 1.1: sơ đồ nguyên lý máy X quang truyền thống với các

mạch điều khiển tham số kV, mA, thời gian và các đồng hồ đo

Biến thế cấp nguồn là biến thế tự ngẫu, chỉ gồm một cuộn dây với nhiều đầu
ra, điện áp lối vào và ra lối với biến thế tại các điểm khác nhau (hình 1.2 và hình
1.3).
Thông thờng có hai loại biến thế cấp nguồn đợc chế tạo phù hợp với chức năng
chụp và chiếu:
Trong chế độ chụp: việc điều khiển trị số KV phải đợc thực hiện trớc khi
phát tia vì:
Công suất tiêu hao rất lớn từ 10KWữ150KW tuỳ từng loại máy X
Quang, vì vậy biến thế cấp nguồn dùng cho chức năng này là loại
công suất lớn với dòng điện chạy trong cuộn dây của nó (đồng thời
cũng là dòng phía sơ cấp biến thế cao thế) cỡ hàng trăm Am_pe.Với
dòng điện chụp lớn nếu quay công tắc chỉnh KV trong khi chụp thì sẽ
phát sinh hồ quang điện gây cháy công tắc.Việc thay đổi KV đợc
thực hiện từng bớc, gián đoạn nhờ hai cái chuyển mạch (hình 1.2),
mỗi chuyển mạch có khoảng từ 5ữ10 nấc.Trong đó một chuyển mạch
để điều chỉnh thô với mỗi nấc tơng ứng với trị số điện áp khoảng
10KV và một để điều chỉnh tinh với mỗi nấc tơng ứng khoảng
1ữ1,5KV. Kết hợp hai chuyển mạch sẽ thực hiện đợc khoảng 50 nấc
điều chỉnh bao trùm giải KV cần thiết.
4


Điều chỉnh tinh

Điều chỉnh

thô

Hình1.2:Biến thế tự ngẫu điều chỉnh

từng nấc

Điện áp vào

Điện áp ra

Hình 1.3:Biến thế tự ngẫu điều chỉnh vô cấp

Thời gian chụp rất ngắn, các chuyển mạch cơ khí hoặc cơ điện có
quán tính cao không thể đáp ứng tức thời.
Trong chế độ soi: thời gian thực hiện kéo dài có khi tới vài phút, để có
hình ảnh rõ ràng khi di chuyển bóng qua các bộ phận dầy mỏng khác
nhau của cơ thể, cần điều chỉnh KV kịp thời. Dòng điện cao thế trong
chế độ soi rất nhỏ cỡ một vài mA nên biến thế cấp nguồn dùng cho chức
năng này thuộc loại công suất nhỏ cỡ vài trăm W. Việc điều chỉnh KV
trong chế độ soi đợc thực hiện liên tục còn gọi là điều chỉnh mềm hay
điều chỉnh vô cấp. Để làm đợc điều này, ngời ta dùng một biến thế lõi
hình xuyến có con trợt tỳ lên lớp dây cuốn quanh để trích điện áp ra
(hình 1.3). Điện áp lối ra lấy giữa một cực của biến áp và dây nối với
thanh trợt. Việc ứng dụng biến thế tự ngẫu điều chỉnh mềm đặc biệt
thích hợp trong máy X Quang có trang bị đèn tăng sáng và hệ thống
truyền hình. Khi đó, để tự động duy trì độ sáng màn hình ngời ta gắn

con trợt biến thế với một động cơ, tốc độ, chiều và góc quay của động cơ
đợc điều khiển bởi một mạch điện để thay đổi trị số điện áp ra của biến
áp hình xuyến và duy trì cờng độ sáng.
2.3. Chỉ thị trị số KV.
Trị số KV đợc xác định trớc khi phát tia, chỉ thị bởi đồng hồ KV. Đồng hồ
đo KV có thể thuộc loại chỉ kim hoặc hiện số.
Trị số KV hiển thị trên
đồng hồ phải là trị số
thực-trị số KV đặt vào
bóng X Quang trong
khi phát tia (KV
bóng
), đ-
ợc tính theo công thức
sau:
KV
bóng
=KV
tính toán
- KV
Trong đó KV
tính toán
là trị
số KV lý thuyết với giả
thiết hiệu suất của biến thế và chỉnh lu là 100%. KV là sụt áp tổng trên biến thế
và chỉnh lu cao thế. KV thay đổi khi dòng cao thế thay đổi do vậy phải thiết kế
mạch bù sụt áp theo các giá trị dòng cao thế khác nhau để đồng hồ đo chỉ thị
đúng KV thực.
5


40kV
150kV
U
1
U
I
H
I
I
2

I
1
I
H1
I
H2
U
1
U
01
U
02
Hình 1.4: Quan hệ giữa dòng anốt I
1
,I
2
với dòng sợi đốt I
H1
,I

H2
và điện áp
anốt không tải U
01
,U
02
ứng với một trị số điện áp đặt U
1

Quan hệ giữa dòng điện sợi đốt (I
H1
, I
H2
), dòng a-nốt (I
1
,I
2
) và điện áp a-nốt
bóng X Quang khi không tải (U
01
,U
02
) với một giá trị điện áp cao thế đặt trớc (U
1
)
đợc minh hoạ trên hình 1.4. Từ hình vẽ ta có nhận xét:
Khi dòng bóng X Quang thay đổi từ giá trị I
1
đến I
2

,với giá trị điện áp
cao thế đã đặt trớc, thì sụt áp cao thế cũng thay đổi theo (U
01
-U
1
,U
02
-U
1
)
Dòng sợi đốt thay đổi nhỏ kéo theo sự thay đổi lớn của dòng a-nốt bóng
X Quang.
Mạch đo KV không thể ở phía cao thế vì trớc khi phát tia điện áp cao thế
bằng 0V mà phải đặt tại phía thứ cấp biến thế cấp nguồn (sơ cấp biến thế cao thế).
Căn cứ vào tỷ số giữa số vòng cuộn sơ cấp và thứ cấp biến thế cao thế và các tham
số khác nh nội trở biến thế, nội trở bóng X Quang... các trị số sụt áp KV khác
nhau đợc tính toán tơng ứng với các giá trị KV
bóng
để khắc độ trên đồng hồ KV.
Trên hình 1.5 là sơ đồ nguyên lý một loại mạch điện chỉ thị KV có bù sụt
áp. Đồng hồ đo KV là loại xoay
chiều, đợc nối với hai cụm chuyển
mạch trong đó một để chọn kV và
một để chọn mA. Hai cuộn dây đợc
cuốn ngợc chiều nhau trên cùng lõi
biến thế cấp nguồn.
Trị số điện áp đặt vào đồng hồ bằng
hiệu của hai điện áp:
V
Đồng hồ

=V
KV
-V

=V
KVthực
Trong đó V
KV
trích từ chuyển mạch
KV, còn V

từ chuyển mạch mA.
Giả sử khi tăng mA, chuyển mạch chuyển xuống phía dới nên V

tăng, V
Đồng hồ
giảm và ngợc lại do vậy đồng hồ chỉ đúng giá trị thực của KV đặt vào bóng X
Quang.
3. Mạch điều khiển dòng cao thế (mA).
3.1. Đặc điểm và yêu cầu.
Tham số thứ hai cần thiết phải xác định trong tạo ảnh X Quang là trị số
dòng điện cao thế, thờng viết tắt là mA. Trị số mA tuỳ thuộc vào số lợng điện tử
bức xạ tử bề mặt ca tốt-đợc xác định bởi nhiệt độ ca-tốt. Nhiệt độ ca-tốt phụ thuộc
vào công suất điện tiêu hao trên sợi đốt (P
sợi đốt
=V
2
sợi đốt
/R), nghĩa là do điện áp sợi
đốt (V

sợi đốt
) quyết định.
6

công tắc
chụp
Cuộn sơ cấp
biến áp
cao thế
kV
kế
MC
Gắn với
mạch chọn
mA
Nguồn
điện
kV

Hình 1.5: Sơ đồ nguyên lý mạch chỉ thị kV bù
sụt
áp
Điện áp sợi đốt của bóng X Quang thờng trong khoảng từ 8ữ12V do một
biến áp hạ thế cung cấp. Biến thế này đợc bố trí trong thùng cao thế để cách ly với
môi trờng không khí nhằm chống phóng điện và toả nhiệt vì vậy chỉ có thể thay
đổi điện áp sợi đốt bằng cách thay đổi điện áp sơ cấp của biến thế này. Nếu bóng
X Quang thuộc loại hội tụ kép thì cần có hai biến thế sợi đốt riêng biệt. Mỗi cái
cấp nguồn cho một sợi đốt.
Nguồn điện cung cấp nuôi sợi đốt phải đạt các chỉ tiêu cơ bản sau:
Thay đổi trị số điện áp cho phù hợp với các dòng cao thế (mA) khác

nhau.
Giữ ổn định khi có sự thay đổi về trị số (biên độ) hoặc tần số nguồn điện
lới.
Loại trừ hiệu ứng điện tích không gian.
3.2. Mạch điều khiển mA trong máy X Quang truyền thống.
Sơ đồ khối của các thành phần trong mạch sợi đốt của bóng X Quang truyền
thống vẽ trên hình 1.6. Trong đó bao gồm các thành phần sau:
Bộ ổn áp.
Mạch bù tần số.
Mạch bù hiệu ứng điện tích không gian.
Mạch đặt dòng cao thế (mA).
Biến thế sợi đốt.
3.2.1. Bộ ổn áp
7

Bộ ổn áp

nguồn sợi đốt

Nguồn

điện

Bù tần số

Bù điện tích

không gian

Chọn mA


Tới sơ cấp

biến thế sợi đốt

Tới sơ cấp biến

áp cao thế

Chọn kV

H1.6 : Sơ đồ khối các thành phần trong

mạch điều khiển dòng bóng XQuang (mA).

Trị số điện áp nguồn cung cấp thờng không ổn định. Trị số điện áp nguồn
tăng giảm do nhiều nguyên nhân: phụ tải thay đổi, chất lợng đờng dây, dao động
tần số lới điện...,trong khi đó dòng cao thế (mA) phụ thuộc rất nhiều vào dòng sợi
đốt tức là phụ thuộc vào điện áp nguồn. Trên hình 1.7 biểu thị mối quan hệ giữa
dòng cao thế và dòng sơi đốt bóng X Quang. Thông thờng dòng sợi đốt thay đổi
khoảng 5 % thì mA thay đổi khoảng 30%. Do đó cần thiết phải ổn định điện áp sợi
đốt bóng X Quang.
Điện áp nguồn cấp cho biến thế sợi đốt đợc ổn định nhờ một bộ nguồn ổn
áp, lối vào của nó nối với lới điện, còn điện áp đã đợc ổn định ở lối ra sẽ cung cấp
cho biến thế sợi đốt thông qua mạch điều khiển mA.
Hai loại nguồn ổn định đợc dùng phổ biến trong các thiết bị X Quang hiện
nay là ổn áp sắt từ và ổn áp điện tử. Mỗi loại có những u và nhợc điểm riêng.
3.2.2. Mạch bù tần số.
Để hạn chế sự ảnh hởng của sự thay đổi tần số lới điện tới điện áp nguồn sợi
đốt, một mạch bù tần số nh hình 1.8 đợc ứng dụng. Trong đó LC đợc lựa chọn sao

cho nhạy cảm với tần số lới điện. Trở kháng của các linh
kiện L và C biến
đổi theo tần số. Giả
sử khi tần số lới
8

hình 1.7: Quan hệ giữa
dòng anốt với dòng sợi
đốt bóng X quang tương
ứng với giá trị điện áp
anốt
a)Với I
H
=4,25A và với
U
A
=60kV, I
A
=150mA
U
A
=70kV, I
A
=200mA
U
A
=100kV, I
A
=250mA


b)Với U
A
=70kV và với
I
H
=4,2A, I
A
=175mA
I
H
=4,4A, I
A
=275mA

I
H
tăng 4,5% I
A
tăng 36%
3.8
4.0 4.2 4.4 4.6
4.8
5.0
5.2
100
150
200
250

300

400
500
Dòng sợi đốt
Dòng sợi đốt
(mA)
110kV
p
100kV
p
70kV
p
80kV
p

Mạch bù tần số

Tới nguồn

AC (Qua

B/T tự

ngẫu)

Bộ ổn áp

Chọn mA

Biến thế sợi đốt


Tới sợi

đốt bóng

XQuang

L

C

H1.8: Sơ đồ mạch điện bù tần số và chọn mA

điện tăng cao hơn 50Hz thì điện áp ra của bộ ổn áp tăng, khi đó trở kháng của
mạch LC và sụt áp trên nó (V
LC
) cũng tăng, kết quả điện áp ra cung cấp cho biến
thế sợi đốt không đổi. Khi tần số lới điện giảm dới 50 Hz thì quá trình xảy ra theo
chiều ngợc lại và điện áp ra cũng đợc duy trì ổn định.
3.2.3. Mạch bù hiệu ứng điện tích không gian.
Trạng thái dới bão hoà và hiệu ứng điện tích không gian :
Khi ca-tốt bóng X Quang đợc nung nóng, tại bề mặt của nó sẽ bức xạ ra
chùm điện tử. Mật độ năng lợng bức xạ phụ thuộc vào nhiệt độ (dòng sợi
đốt) và diện tích bề mặt phát xạ (cấu trúc của a-nốt). Đám mây điện tích
bao quanh ca-tốt do các điện tử tạo nên, gọi là điện tích không gian.
Khi đặt một hiệu điện thế giữa a-nốt và ca-tốt, trong đó a-nốt có điện thế
dơng so với ca-tốt thì điện tử sẽ chuyển động về phía a-nốt và tạo nên
dòng điện chạy trong bóng X Quang (dòng a-nốt).
Nếu duy trì nhiệt độ ca-nốt ở một giá trị nào đó (do dòng sợi đốt quyết
định) thì số lợng điện tử bức xạ ra sẽ không đổi. Khi tăng điện thế a-nốt,
số lợng điện tử dịch chuyển về phía a-nốt sẽ tăng khiến cho dòng a-nốt

tăng. Đây là trạng thái làm việc đợc gọi là trạng thái dới mức bão hoà,
trong đó điện áp và dòng điện của bóng X Quang phụ thuộc lẫn nhau.
Khi điện áp a-nốt tăng tới một giá trị, tại đó toàn bộ số lợng điện tử bức
xạ đợc hút hết về phía a-nốt, lúc này bóng X Quang làm việc ở trạng thái
gọi là trạng thái bão hoà. Kể từ mức đó trở lên, việc thay đổi điện áp a-
nốt không làm thay đổi dòng điện, nghĩa là điện áp và dòng điện biến
đổi độc lập với nhau, bóng X Quang làm việc ở trạng thái trên mức bão
hoà. Đây là trạng thái cần thiết trong việc tạo ảnh X Quang.
Trong thực tế không phải lúc nào cũng đạt đợc trạng thái này. Thực tế đã
chứng tỏ rằng, chỉ ở phạm vi dòng a-nốt còn tơng đối thấp (dới 100mA)
thì dễ dàng đạt đợc trạng thái làm việc trên bão hoà ngay cả khi điện áp
a-nốt còn tơng đối thấp (khoảng 40 mA). Khi bóng hoạt động với dòng
lớn hơn thì với điện áp a-nốt đã khá cao, một số lợng điện tử bức xạ
không đợc hút về a-nốt mà tạo thành đám mây điện tử bao quanh bề mặt
ca-tốt. Chúng làm cho dòng a-nốt thay đổi theo điện áp a-nốt, tạo nên
một hiệu ứng gọi là hiệu ứng điện tích không gian.
Từ hình 1.7 tơng ứng dòng điện sợi đốt I
H
=4,25A, mối quan hệ giữa điện
áp a-nốt và dòng điện a-nốt của một bóng X Quang nh trong bảng 1 dới
đây:
9
Điện áp a-nốt U
A
(KVp) Dòng điện a-nốt I
A
(mA)
60 150
70 200
100 250

Điều này khiến cho không thể các giá trị KV và mA độc lập với nhau.
Mạch bù hiệu ứng điện tích không gian:
Chức năng của mạch: loại trừ ảnh hởng của điện tích không gian trong
máy X Quang để có thể điều chỉnh độc lập giữa dòng a-nốt và điện áp a-
nốt trong toàn bộ phạm vi đặt của các giá trị KV và mA.
Nguyên lý hoạt động của mạch bù hiệu ứng điện tích không gian: Giả sử
đặt giá trị dòng cao thế là 200 mA và thay đổi các giá trị KV (theo bảng
1). Tai U
A
=70KV dòng cao thế sẽ là 200mA , nếu chuyển sang 60KV
hoặc 100KV
thì dòng tơng
ứng sẽ là
150mA và
250mA mặc
dù giá trị đặt
dòng cao thế
vẫn là
200mA. Từ
những số
liệu trên đây
ta thấy để
duy trì trị số 200mA với U
A
=60KV thì phải tăng nhiệt độ ca-tốt nghĩa là
phải tăng dòng sợi đốt, ngợc lại để duy trì 200mA với U
A
=100KV thì
phải giảm dòng sợi đốt. Tóm lại cần phải thay đổi điện áp sợi đốt thích
ứng với sự thay đổi điện áp a-nốt sao cho có thể duy trì dòng a-nốt khi

thay đổi điện áp a-nốt trong phạm vi rộng. Đây chính là nguyên lý hoạt
động của mạch bù hiệu ứng điện tích không gian, đợc vẽ trên hình 1.9.
Trong mạch cấp nguồn sợi đốt bóng X Quang, có một biến thế gọi là
biến thế bù áp (ký hiệu chữ T), cuộn dây thứ cấp của nó đợc nối liên tiếp
giữa biến thế sợi đốt (F) và mạch chọn mA, còn sơ cấp đợc cấp điện từ
biến thế nguồn cao thế, trị số điện áp này thay đổi tuỳ thuộc vào chuyển
mạch điều khiển điện áp a-nốt. Chiều cuốn và cách đấu cuộn thứ cấp
10

Nguồn
điện
Đặt mA
Đặt kV
T

cấp
Thứ cấp
Tới sợi
đốt
bóng
XQuang
B
R
A
F
Bộ ổn áp
H1.9: Sơ đồ mạch điện bù hiệu
ứng
điện tích không
gian

biến áp T sao cho điện áp cảm ứng của nó ngợc pha với điện áp từ bộ ổn
áp.
Từ hình vẽ, điện áp tại sơ cấp biến thế sợi đốt (V
F
) sẽ bằng:
V
F
=V
ổn áp
-(V
R
+V
T
)
Khi chuyển mạch KV đặt tại vị trí x (tơng ứng 70KV nh ví dụ
trên), điện áp trên cuộn sơ cấp biến áp bù bằng 0V nên không ảnh h-
ởng đến mạch sợ đốt.
Khi chuyển mạch di chuyển về hớng B, KV tăng (ví dụ lên
100KV) tại sơ cấp và thứ cấp biến áp bù xuất hiện điện áp tỷ lệ với sự
tăng trởng của KV, khi đó điện áp sợi đốt V
F
sẽ giảm khiến cho dòng
a-nốt đợc duy trì nh giá trị đặt tơng ứng với 70KV.
Khi chuyển mạch KV di chuyển về hớng A, điện áp a-nốt
giảm (ví dụ xuống 60KV) quá trình xảy ra theo hớng ngợc lại và
dòng a-nốt không thay đổi.
2.2.4. Mạch đặt dòng cao thế
Mạch này bao gồm một cái chuyển mạch nhiều nấc và một số điện trở (hình
1.8). Những điện trở này đợc mắc nối tiếp giữa nguồn ổn áp và các mạch bù (tần
số, hiệu ứng điện tích không gian) với sơ cấp biến thế sợi đốt thông qua tiếp điểm

của chuyển mạch chọn mA.
Trị số của các điện trở đợc lựa chọn sao cho điện áp sợi đốt thích hợp với
các giá trị mA đã xác định.
2.2.5. Chỉ thị dòng cao thế (mA)
Trong các máy X Quang truyền thống ,việc chỉ thị trị số dòng cao thế chỉ
thực hiện trong chế độ soi vì thời gian soi đủ dài. Trong chế độ chụp vì thời gian
phát tia quá ngắn không đủ thời gian hiển thị dòng cao thế.
Đồng hồ có thể là loại chỉ kim hoặc loại chỉ thị số. Vị trí lắp đặt tại điểm
nối tiếp giữa 2 nửa cuộn dây thứ cấp biến áp cao thế-điểm nối đất an toàn (hình
1.1).
4. Mạch điều khiển thời gian (s)
4.1. Đặc điểm và yêu cầu
Thời gian phát tia X là một trong những tham số quyết định mật độ tia X.
Chức năng này đợc thực hiện bởi mạch thời gian(timer). Nhiều loại mạch thời
gian đợc nghiên cứu và chế tạo trong quá trình phát triển công nghệ chế tạo máy X
Quang.
Về phơng thức xác định thời khoảng phát tia X, có thể phân chia mạch thời
gian ra làm 3 loại sau đây:
11

×