Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Chiến lược xuất khẩu ngành Ngành Da giày Việt Nam Cập nhật 2010-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.53 KB, 53 trang )

Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Chiến lược xuất khẩu ngành
Ngành Da giày Việt Nam
Cập nhật 2010-2015
Người thực hiện:
Trần Thị Huyền Trang
Hiệp hội Da giày Việt Nam
Theo yêu cầu của Cục Xúc tiến Thương mại (Dự án VIE 61/94)
Dự thảo
Tháng 01-06 năm 2009
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 1
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Mục lục
Tóm tắt ........................................................................................................................................... 5
1 Giới thiệu ...................................................................................................................................... 7
1.1 Cơ sở ..................................................................................................................................... 7
1.2 Các nguyên tắc phân tích ...................................................................................................... 7
1.2.1 Quy mô chiến lược xuất khẩu ngành ................................................................... 7
1.2.2 Khuôn khổ thiết kế và quản lý chiến lược .......................................................... 8
1.2.3 Phân tích chuỗi giá trị trong đánh giá năng lực cạnh tranh ................................ 8
2 Tầm nhìn .................................................................................................................................... 10
3 Đánh giá hiện trạng ngành ........................................................................................................ 12
3.1 Ngành da giày toàn cầu ....................................................................................................... 12
3.1.1 Thị trường toàn cầu ............................................................................................ 12
3.1.2 Năng lực sản xuất ............................................................................................. 12
3.1.3 Xu hướng sản phẩm ........................................................................................ 12
3.2 Phân loại sản phẩm-thị trường ........................................................................................... 13
3.2.1 Phân loại theo nhóm khách hàng ....................................................................... 13


3.2.2 Phân loại theo công dụng sản phẩm ................................................................. 13
3.2.3 Phân loại theo nguyên liệu mũ giày .................................................................. 13
3.3 Hoạt động xuất khẩu .......................................................................................................... 14
3.3.1 Xuất khẩu giày thể thao ..................................................................................... 15
3.3.2 Xuất khẩu giày da nam nữ ................................................................................. 15
3.3.3 Xuất khẩu giày vải ............................................................................................. 15
3.3.4 Xuất khẩu xăng đan và dép đi trong nhà .......................................................... 15
3.4 Các thị trường xuất khẩu chủ đạo ...................................................................................... 16
3.4.1 Các nền kinh tế phát triển (Mỹ, EU, Nhật Bản) ................................................ 16
3.4.2 Các nước Trung Cận Đông và châu Phi ............................................................ 19
3.4.3 Các nước châu Đại Dương (Úc & New Zealand) ............................................. 20
3.5 Cạnh tranh ........................................................................................................................... 20
3.5.1 Đối thủ cạnh tranh ............................................................................................. 20
3.5.2 Vị thế cạnh tranh của các nhà xuất khẩu Việt Nam .......................................... 22
3.5.3 Tiếp cận thị trường xuất khẩu. .......................................................................... 29
3.6 Chuỗi giá trị hiện tại của ngành .......................................................................................... 30
3.7 Phân tích chiến lược và chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với Ngành .......................... 33
3.7.1 Các chính sách phát triển chiến lược ................................................................. 33
3.7.2 Các chính sách khác của nhà nước - Thuế ...................................................... 33
3.8 Mạng lưới hỗ trợ thương mại của ngành ........................................................................... 33
3.8.1 Hỗ trợ xúc tiến thương mại ............................................................................... 33
3.8.2 Dịch vụ thông tin thương mại ............................................................................ 34
3.8.3 Dịch vụ tài chính thương mại ............................................................................ 34
3.8.4 Dịch vụ quản lý chất lượng xuất khẩu .............................................................. 35
3.8.5 Các dịch vụ hỗ trợ thương mại khác ................................................................. 35
4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) ........................................... 37
5. Các lựa chọn chiến lược ......................................................................................................... 39
5.1. Chuỗi giá trị tương lai của ngành .................................................................................... 39
5.2. Những ưu tiên chiến lược cho việc phát triển trong tương lai ......................................... 41
Phụ lục 1: Hồ sơ ngành da giày Việt Nam (Nguồn: Hiệp hội Lefaso ) ..................................... 46

4 Phụ lục 2: Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu ngành da giày 2007-2009 ................................ 48
Viettrade ................................................................................................................................... 48
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 2
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Hiệp hội Lefaso ...................................................................................................................... 49
Phụ lục 4: Ngành da toàn cầu ..................................................................................................... 52
Phụ lục 5: Các trang web tham khảo .......................................................................................... 52
Các trang web thương mại toàn cầu ........................................................................................ 52
Các trang web ngành da giày ................................................................................................... 52
Phụ lục 6: Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 52
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 3
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Các cụm từ viết tắt
SES Chiến lược xuất khẩu ngành
VIETRADE Cục xúc tiến thương mại
TPO Tổ chức xúc tiến thương mại
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
LEFASO Hiệp hội Da giày Việt Nam
SLA Hiệp hội da giày thành phố Hồ Chí Minh
ITC Trung tâm Thương mại quốc tế
MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư
MOIT Bộ Công thương
MOF Bộ Tài chính
MOLISA Bộ Lao Động, Thương binh và Xã hội
MOET Bộ Giáo dục và Đào tạo
WTO Tổ chức Thương mại thế giới

APEC Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
AFTA Khu vực tự do thương mại ASEAN
ILO Tổ chức Lao động quốc tế
QMS Hệ thống quản lý chất lượng
TQM Quản lý chất lượng toàn diện
STAMEQ Cục tiêu chuẩn chất lượng
ECVN Cổng thương mại điện tử Việt nam
B2B Doanh nghiệp với doanh nghiệp
SWOT Phân tích Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức
LC Thư tín dụng
D/A Nhờ thu trả chậm
D/P Nhờ thu kèm chứng từ
Vietcombank Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
PwC Pricewaerhouse and Coopers
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 4
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Tóm tắt
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 5
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Lời cảm ơn
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 6
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
1 Giới thiệu

1.1 Cơ sở
Nhằm hỗ trợ chính phủ Việt Nam đạt được mục tiêu về tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu đến năm
2010 định hướng 2020, Dự án VIE 61/94 (Hỗ trợ Xúc tiến thương mại và Phát triển xuất khẩu”
do Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Thương mại) và Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) đồng
thực hiện) đã tiến hành xây dựng chiến lược xuất khẩu ngành đối với một số ngành có tiềm
năng tăng trưởng xuất khẩu. Các chiến lược xuất khẩu ngành này dựa trên cơ sở chiến lược
phát triển chung của nhà nước.
Chính phủ Việt Nam đã xác định da giày là một trong những ngành xuất khẩu mục tiêu trong
Chiến lược xuất khẩu quốc gia giai đoạn 2006-2010 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt
trong quyết định 156/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006. Ngành da giày có tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu bình quân 23%/năm từ 2002 đến 2008, với kim ngạch xuất khẩu năm 2008
đạt 4.768 tỉ USD, chiếm 8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nền kinh tế. Cùng với dệt may,
da giày còn là ngành trọng tâm tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động phổ thông
và bán chuyên nghiệp, tận dụng lợi thế tương đối về chi phí nhân công thấp. Ngành công
nghiệp da giày cũng được kỳ vọng là có tiềm năng trong chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo
hướng gia tăng tỉ trọng sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng, công nghệ và hàm lượng chất
xám cao so với sản phẩm xuất thô.
Chiến lược xuất khẩu ngành (SES) cập nhật giai đoạn 2010-2015 là cơ sở để tiếp tục thực hiện
các kế hoạch hành động của Chương trình xuất khẩu quốc gia đến năm 2010, tầm nhìn 2020.
1.2 Các nguyên tắc phân tích
1.2.1 Quy mô chiến lược xuất khẩu ngành
Chiến lược xuất khẩu đối với ngành sản xuất da giày (gọi tắt là Ngành) là chiến lược cấp ngành
được xây dựng cho giai đoạn 2006-2010 và cập nhật cho giai đoạn 2010-2015. Đây là chiến
lược xuất khẩu trung hạn nhằm thực hiện các hoạt động mang tính sáng kiến, hỗ trợ ngành
củng cố và tối ưu hóa khả năng xuất khẩu, đồng thời tạo đà phát triển xuất khẩu bền vững theo
tầm nhìn 2020. Những khó khăn ngắn hạn trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế tài chính toàn
cầu hiện nay không nằm trong phạm vi giải quyết của chiến lược này, tuy rằng tình hình này
cũng được tính đến trong việc đưa ra các lựa chọn chiến lược.
Tại Việt Nam, da là phân ngành chủ yếu cung ứng nguyên liệu trực tiếp cho ngành sản xuất
giày dép, bên cạnh một khối lượng sản phẩm hàng hóa nhỏ (về mặt giá trị) cặp xách và phụ

kiện thời trang. Do đó các phân tích về phân ngành da sẽ được trình bày chủ yếu ở phần sử
dụng nguyên liệu thô và các ngành công nghiệp, dịch vụ phụ trợ (3.4.2.3 & 3.4.2.5) trong chiến
lược này.
Khách hàng của chiến lược là những nhà sản xuất/xuất khẩu hiện tại và tiềm năng của sản
phẩm da giày ở Việt Nam.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 7
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
1.2.2 Khuôn khổ thiết kế và quản lý chiến lược
Chiến lược xuất khẩu ngành da giày được xây dựng dựa trên phương pháp xây dựng chiến
lược xuất khẩu ngành của ITC. Phương pháp này có 3 nguyên tắc cơ bản: a) vai trò chủ đạo
của các doanh nghiệp trong ngành; b) vai trò hỗ trợ, điều phối của nhà nước và c) ứng dụng
phương pháp phân tích chuỗi giá trị. Quy trình xây dựng chiến lược bao gồm 13 bước và cơ
bản gồm những nội dung sau:
• Vị thế xuất khẩu hiện nay của ngành trong tương quan với các hoạt động và năng lực
cạnh tranh quốc tế;
• Vị thế xuất khẩu tương lai của ngành so với hoạt động và năng lực cạnh tranh trong 5
năm tới; và
• Làm thế nào để ngành có thể đạt được vị thế tương xứng trong tương lai.
Việc cập nhật chiến lược đã được thực hiện thông qua quá trình rà soát kỹ lưỡng các nguồn
thông tin thứ cấp về ngành, các khảo sát đánh giá doanh nghiệp trong thời gian qua và các quy
định, chính sách của nhà nước. Chuyên gia chiến lược cũng đã nghiên cứu kỹ lưỡng những
hoạt động của ngành trên thế giới và xu hướng thị trường quốc tế nhằm xác định rõ vị thế của
ngành da giày Việt Nam tại thời điểm hiện tại và cách thức để đạt được mục tiêu đến năm
2015.
Bản chiến lược cập nhật sẽ được đưa ra thảo luận tại hai cuộc tọa đàm ở thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội để xác nhận cụ thể các thông tin thu thập được trong quá trình cập nhật và thu
thập ý kiến đóng góp từ các doanh nghiệp, phục vụ hoạt động xây dựng chiến lược, đặc biệt là
tìm hiểu rõ hơn nhu cầu của họ đối với những hỗ trợ của nhà nước trong khuôn khổ chiến lược.

Thành phần tham dự chính của hai cuộc họp này là các nhà sản xuất và xuất khẩu trong ngành
da giày.
1.2.3 Phân tích chuỗi giá trị trong đánh giá năng lực cạnh tranh
Chuỗi giá trị biểu thị một loạt các hoạt động tạo giá trị và các mối liên kết của chúng với
những sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Một mô hình chuỗi giá trị cơ bản như sau:
Hình 1: Mô hình chuỗi giá trị ngành
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 8
VD
- Dịch vụ khách hàng
VD:
-Nhà cung cấp nguyên
liệu thô
- Nhà cung cấp máy
móc
- Nhà cung cấp vật liệu
phụ trợ
VD:
- SX giày thể thao
- SX giày vải
- SX giày da
Cung ứng
đầu vào
Hoạt động
SX/dịch vụ
Hậu cần
ngoài nước
Marketing và
bán hàng
Dịch vụ

VD:
- kho bãi
- vận chuyển
- Chứng nhận,
kiểm định CL

VD:
- Giá cả
- Quảng cáo
- Phân phối
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Những hoạt động này được tiến hành thuận lợi hơn khi công nghiệp phụ trợ được phát triển,
trong đó có khâu mua nguyên liệu thô, vật liệu phụ trợ và trang thiết bị máy móc; nghiên cứu
phát triển công nghệ và phát triển sản phẩm/dịch vụ, tự động hóa quy trình; phát triển nguồn
nhân lực có kỹ năng, năng lực quản lý; và phát triển cơ sở hạ tầng như luật pháp, quy định,
quản lý chất lượng và tài chính.
Phân tích chuỗi giá trị để hiểu rõ hơn các hoạt động sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh tiềm
năng, giúp xác định những khâu giá trị được tạo ra lớn hơn so với chi phí sản xuất và dịch vụ,
những điểm có thể đạt được sự tối ưu hóa cũng như điều hoà được các liên kết hoạt động. Mặc
dù được mô tả như những yếu tố về chi phí, nhưng những hoạt động bổ trợ cũng có nhiều đóng
góp trong việc tìm hiểu năng lực cạnh tranh của ngành và của công ty, chẳng hạn như việc áp
dụng hệ thống thông tin trong sản xuất và quản lý, lao động có chuyên môn và phát triển sản
phẩm và dịch vụ có tính sáng tạo.
1
Chuỗi giá trị của ngành da giày xuất khẩu có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ sử dụng công
nghệ sản xuất và việc sử dụng nguồn lực đầu vào trong nước như nguyên liệu thô, máy móc
sản xuất và dịch vụ hỗ trợ.
1
Khái niệm chuỗi giá trị- />Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu

Vie 61/94 9
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
2 Tầm nhìn
Ngành xuất khẩu da giày Việt Nam có tầm nhìn như sau:
Ngành da giày xuất khẩu Việt Nam phấn đấu trở thành một trung tâm có trình độ quốc tế về
sản xuất giày dép giá trị cao, phù hợp xu hướng của các thị trường dẫn đầu toàn cầu EU, Mỹ,
Nhật Bản và châu đại dương với giá cả cạnh tranh thông qua việc xây dựng năng lực sản xuất
toàn diện, nâng cao trình độ quản trị và kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp trong
ngành, củng cố liên kết ngành chặt chẽ và xây dựng một ngành công nghiệp phụ trợ hiệu quả.
Tầm nhìn này phù hợp với mục tiêu tổng quát “nâng cao chất lượng sản phẩm…nâng cao hiệu
quả, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu, chuyển mạnh từ gia công sang tự sản
xuất” đã được đề cập đến trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giày Việt Nam đến
năm 2010, tầm nhìn 2020.
Tầm nhìn này cũng ghi nhận những nỗ lực của các bên liên quan nhằm tập trung xây dựng hình
ảnh quốc tế tích cực của ngành/quốc gia cho các thị trường mục tiêu cao cấp và xây dựng năng
lực sản xuất toàn diện, hướng tới sản phẩm cao cấp, phù hợp xu hướng thị trường, đảm bảo
yêu cầu về môi trường và xã hội. Sản phẩm cần được tập trung vào khâu tạo ra sự khác biệt,
đặc biệt là với các sản phẩm đại trà của Trung Quốc.
Tầm nhìn này đề cập đến sự cần thiết phát triển ngành công nghiệp phụ trợ đáp ứng yêu cầu
chất lượng xuất khẩu, nhằm tối ưu hóa năng lực nội địa, chủ động và giảm chi phí sản xuất,
một trong những yếu tố quan trọng tạo năng lực cạnh tranh bền vững.
Trong giai đoạn phát triển 2010-2015, Hiệp hội Lefaso đề xuất mục tiêu cụ thể cần đạt được là
“chuyển đổi thành công từ phương thức gia công sang sản xuất toàn diện, tập trung vào sản
phẩm thời trang và chất liệu da”. Mục tiêu này đặt trọng tâm vào việc a) tối ưu hoá những
năng lực gia công hiện có và những công nghệ, thiết bị hiện đang sử dụng; và b) gắn kết và xây
dựng các liên kết ngành nhằm mang lại lợi ích thực tế cho tất cả các nhà sản xuất và kinh
doanh trong ngành; ví dụ như các nỗ lực chung trong xúc tiến xuất khẩu, chủ động ứng phó với
các vụ kiện thương mại, các chương trình đào tạo chung về phát triển sản phẩm và đào tạo kỹ
năng quản lý nhằm phát triển kỹ năng của người lao động và năng lực làm việc cao cấp.

Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 10
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Bảng 1: Mục tiêu phát triển ngành (2010-2015)
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
TH năm
2000
TH năm
2005
TH
2006
2010 Tầm nhìn 2015
2010 Tăng BQ
2005 - 2010
2015
Tăng BQ
2010-2015
I
Kim ngạch XK Tr.USD
1.486,00 3.039,00 3.400,0 6.200,00 20,22
11.470,00
17,00
II
Sản phẩm chủ yếu
- Giầy dép các loại Tr.đôi 276,60 499,00 503,00 720,0 10,91 1.188,00 13,00
- Cặp túi xách CL Tr. chiếc 31,30
51,70 52,70
80,70 11,22 129,12 12,00

- Da thuộc TP Tr.Sqft 15,10
47,00 51,00
80,00 20,00
140,00
15,00
III Lao động sử dụng 1000
người
540 540 820 8,27
1.189,0`
9,00
IV
Tỷ lệ nội địa hoá
% 30,00 40,00 40,00 65,00
-70,00
- 85,00–
90,00
-
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 11
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
3 Đánh giá hiện trạng ngành
3.1 Ngành da giày toàn cầu
3.1.1 Thị trường toàn cầu
Về tổng thể, giày dép được đánh giá là một phụ kiện thời trang quan trọng nhất và tiêu thụ giày
dép vẫn có xu hướng tăng cao, đặc biệt là ở thị trường châu Á và Mỹ la tinh. Tuy nhiên EU vẫn
là thị trường giày dép lớn nhất thế giới, trị giá 50.43 tỉ euro với 2.155 tỉ đôi, chiếm gần 1/3 giá
trị thị trường toàn cầu và có tốc độ tăng trưởng bình quân 1.9%/năm từ 2002-2006. Mỹ là thị
trường lớn thứ 2 với 2.4 tỉ đôi, giá trị 44 tỉ euro năm 2006. Mức tiêu thụ giày bình quân của
người Mỹ lại đứng đầu thế giới với 8 đôi/người/năm trong khi đó ở EU là 4.3 đôi/người/năm.

Xu hướng thị trường cho thấy phân đoạn thị trường cao cấp giày da và giày thời trang tăng
trưởng nhanh hơn, đặc biệt là các loại giày dép da đi ngoài trời. Nhóm thị trường giày dép chất
liệu chất dẻo/cao su có xu hướng chững lại ngoại trừ phân đoạn nhỏ của giày thể thao giả da
chất liệu nhựa và cao su. Nhóm giày thể thao mũ vải cùng với dép đi trong nhà có xu hướng
giảm đi. (CBI 2008)
3.1.2 Năng lực sản xuất
Dự kiến sản lượng giày dép toàn cầu lên tới 15.585 tỉ đôi (tương ứng với số dân 6.87 tỉ người)
và Trung Quốc vẫn là nhà sản xuất hàng đầu với sản lượng chiếm tới gần 60% sản lượng giày
dép toàn cầu. Ấn độ, Braixin, Việt Nam, Indonesia là các trung tâm sản xuất giày dép lớn tiếp
theo. (Unido, Rolan Steyns, 2007)
Bảng 2: Dự kiến sản lượng giày dép toàn cầu
Năm Sản lượng (triệu đôi) Dân số (triệu người
1999 11,590 5,914
2004 14,390 6,396
2011 15,585 6,870
(Nguồn: Unido, Rolan Steyns, 2007)
3.1.3 Xu hướng sản phẩm
Càng ngày các công nghệ mới càng được ứng dụng trong ngành da giày để đưa ra các sản
phẩm cực kỳ sáng tạo, đi trước xu hướng thời đại và vì vậy có giá trị rất cao. Đơn cử như nhãn
hiệu giày dép Geox () của Ý với ý tưởng độc đáo thiết kế những đôi giày
có thể “thở” được, đặc biệt cho giày thể thao với công nghệ thiết kế giày thẩm thấu được tối đa
mồ hôi chân. Công nghệ này hiện nay được ứng dụng nhiều nơi và thậm chí cả trong ngành
dệt may. Công ty này cũng phát triển công nghệ sản xuất da chống thấm nước. Những sáng
tạo thành công này đã trở thành một phân ngành mới trong ngành giày dép và đưa tên tuổi
những hãng giày dép này nổi tiếng toàn thế giới. Hoặc công ty Nike thể hiện đẳng cấp đầu đàn
của mình với các dự án thân thiện với môi trường như “tái chế” giày
( với công nghệ phân tách, tái chế và tái sử dụng lại các
nguyên liệu của đôi giày cũ.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 12

Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
3.2 Phân loại sản phẩm-thị trường
Do tính chất phong phú, đa dạng về sản phẩm-thị trường của Ngành mà có nhiều hình thức
phân loại khác nhau. Mỗi phương thức sẽ cung cấp thông tin về sản phẩm-thị trường ở các góc
độ khác nhau. Phần dưới đây trình bày 3 cách phân loại phổ biến.
3.2.1 Phân loại theo nhóm khách hàng
Phương thức phân loại này dựa trên cơ sở giới tính người sử dụng sản phẩm giày dép: phụ nữ,
nam giới và trẻ em (bao gồm cả lứa tuổi vị thành niên). Cách phân loại này giúp cung cấp
thông tin dưới khía cạnh nhu cầu và xu hướng của người sử dụng sản phẩm trong tương lai, rất
hữu ích cho các hoạt động marketing. Ví dụ, nhóm khách hàng phụ nữ thường chú trọng đến
tính chất thời trang của giày dép bên cạnh tính năng sử dụng, trong khi đó nam giới thường chú
trọng hơn đến tính năng sử dụng. Đối với trẻ em, mối quan tâm hàng đầu là tính năng bảo vệ,
phù hợp tiêu chuẩn sức khỏe của giày dép.
Tuy nhiên khó có thể có số liệu chi tiết về thống kê sản phẩm theo cách phân loại này vì các
đối tượng sử dụng sản phẩm thường sử dụng nhiều loại sản phẩm một lúc, ví dụ một phụ nữ
thường có cả giày cao gót, giày thể thao và giày vải.
3.2.2 Phân loại theo công dụng sản phẩm
Đây là phương thức phân loại phổ biến ở Việt Nam, bao gồm các nhóm sản phẩm thị trường:
• Giày thể thao (sport): dành cho các hoạt động thể thao như chạy, đi bộ, bóng đá, thể
dục thẩm mỹ. Tuy nhiên một số khách hàng cũng mua những loại giày thể thao này
cho các hoạt động đi lại thường ngày.
• Giày thông dụng (casual, leisure, health): dành cho các hoạt động thường ngày. Xu
hướng hiện nay là một số loại giày này cũng được dùng trong môi trường công sở, văn
phòng, ví dụ như giày bệt (ballerina).
• Giày công sở và dạ hội (classic, formal): Đây là các loại giày dùng cho các hoạt động
chính thức, truyền thống trong văn phòng, công sở và tại các sự kiện, dạ hội, ví dụ như
giày nữ cao gót, giày da nam.
• Giày bốt, dã ngoại (outdoor, rugged): Các loại giày thường cao đến mắt cá chân, dùng
cho hoạt động ngoài trời. Phổ biến nhất là các loại ủng, bốt, giày leo núi.

Cách phân loại này cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà sản xuất về tính năng cần có của
từng loại sản phẩm, qua đó các công nghệ, nguyên liệu và thiết kế phù hợp được lựa chọn cho
từng loại sản phẩm.
Số liệu thống kê ở Việt Nam có sẵn cho các phân loại này, tuy chưa ở mức cụ thể như trên.
3.2.3 Phân loại theo nguyên liệu mũ giày
Phương thức phân loại này dựa trên nguyên liệu chủ yếu làm mũ giày. Phân loại này cũng
giúp các nhà sản xuất định hình được nhóm sản phẩm của mình. Các phân loại cơ bản bao
gồm: da, chất dẻo/cao su, vải và chất liệu khác. Phân loại này, trong nhiều trường hợp, thường
được phối hợp với phân loại ở phần 3.1.2 để tạo ra các phân loại sản phẩm-thị trường chi tiết
hơn, ví dụ giày thể thao mũ da, đế cao su hoặc giày thông dụng mũ vải.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 13
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
3.3 Hoạt động xuất khẩu
Việt Nam là nước xuất khẩu giày dép lớn thứ tư sau Trung Quốc, Ý, Hồng Kông, chiếm 7.4%
thị phần xuất khẩu toàn cầu và có tốc độ tăng trưởng hàng năm 17% (từ 2000-2006) (ITC).
Năm 2007, giá trị xuất khẩu giày dép của Việt Nam là gần 4 tỉ đô la với các sản phẩm xuất
khẩu chính là giày thể thao, giày vải và giày da nam nữ. Thị trường xuất khẩu chủ đạo là EU
và Mỹ.
Tuy nhiên các nhà sản xuất Việt Nam thường làm gia công cho các hãng lớn trên thế giới (đặc
biệt là giày thể thao), tận dụng nguồn nhân công phổ thông giá rẻ, vì vậy các sản phẩm thường
có giá trị thấp và lợi nhuận cũng không cao. Gía bán lẻ giày dép xuất xứ từ Việt Nam tại các
siêu thị hoặc cửa hàng ở thị trường xuất khẩu rất cao nhưng phần giá trị gia tăng giữ lại trong
nước cho các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu và gia công thành phẩm chỉ chiếm
khoảng 5-10% giá bán lẻ sản phẩm. Biểu đồ dưới đây trình bày tương quan giá trị trung bình
của một tấn sản phẩm của các nhóm hàng xuất khẩu có giá trị trên 100 triệu đô la mỹ của Việt
Nam.
Biểu đồ 1: Giá trị XK trung bình/tấn sản phẩm theo nhóm mặt hàng và nước xuất khẩu
-

10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
outer sole of
rubber/plastic; upper
leather
outer soles, upper of
plastic and rubber
outer soles of
rubber/plastic; upper
leather coverage ankle
outer soles of rubber,
plastic; upper textile
footwear other sports,
soles of rubber, plastic
outer sole, upper of
plastic, rubber
outer sole, upper of
plastic, rubber
Việt Nam TQ
Bỉ Ý
Braxin Rumani
Ấn Độ Indonesia
Toàn cầu
(nguồn: ITC, 2006)
Các công đoạn hỗ trợ sản xuất toàn diện như cung ứng phụ liệu, thiết kế, kiểm nghiệm,
marketing, phân phối và phát triển thương hiệu hầu như vắng bóng ở Việt Nam. Một số nhà

sản xuất trong nước đã có khả năng nhân dưỡng mẫu và kiểm nghiệm chất lượng nội bộ, tuy
nhiên chỉ một số ít cơ sở sản xuất liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là có
thể tiếp cận với các công đoạn hỗ trợ sản xuất một cách liên tục và đầy đủ từ phía công ty mẹ
hoặc từ đối tác “ruột”. Liên kết trong ngành giữa các nhà sản xuất với nhau, với các nhà cung
ứng, phân phối và hậu cần cũng hầu như không có.
Do chuyên làm gia công nên sản phẩm giày của Việt Nam cũng không mang thương hiệu
riêng. Tuy là nước xuất khẩu hàng đầu thế giới, người tiêu dùng quốc tế vẫn không biết đến
các thương hiệu giày dép Việt Nam.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 14
GT TB toàn cầu
USD
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Đi cùng với sự tăng trưởng vượt bậc của mình, Việt Nam cũng đang ngày càng phải đối mặt
với các vụ kiện bán phá giá ở các thị trường chính. Hiện tại giày mũ da của Việt Nam phải
chịu thuế suất bán phá giá ở EU là 10% và Canada đã chính thức điều tra chống bán phá giá
giày chống thấm nước của Việt Nam 2/2009.
Dưới đây là trình bày về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam theo các phân loại sản phẩm-thị
trường chính (theo công dụng sản phẩm).
3.3.1 Xuất khẩu giày thể thao
Đây là mặt hàng giày xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm tới 68% tổng doanh thu xuất
khẩu giày năm 2007 (2.7 tỉ USD) và có mức tăng trưởng bình quân hàng năm cao hơn toàn
ngành (20%) về số lượng. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu lại tăng ít hơn trong cùng kỳ 2002-2007,
chỉ đạt 16%, với đơn giá xuất khẩu trung bình giảm còn 6.9 USD/đôi năm 2007 từ 7.74 USD
năm 2002.
Các nhà xuất khẩu chính là các nhà máy 100% vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu từ Đài Loan,
Hàn Quốc chuyên cung cấp cho một số thương hiệu giày nổi tiếng Nike, Rebok, Addidas. Một
số nhà máy vốn trong nước chủ yếu gia công các đơn hàng xuất khẩu giày thể thao thông dụng
cho các nhà buôn và bán lẻ lớn như các chuỗi siêu thị ở châu Âu và Mỹ. Rất ít đơn vị xuất

khẩu được trực tiếp mà đều phải thông qua nhiều đầu mối trung gian ở nước ngoài.
3.3.2 Xuất khẩu giày da nam nữ
Đứng thứ hai về doanh số và số lượng xuất khẩu là giày da nam nữ với 803 triệu USD cho 111
triệu đôi năm 2007. Nhóm hàng này có mức tăng trưởng rất cao về giá trị xuất khẩu, với mức
tăng đơn giá từ 3.93 USD/đôi năm 2002 lên 7.26 USD/đôi năm 2007. Các nhà sản xuất Việt
Nam thường cung ứng các loại giày da nữ cổ điển thông dụng dưới nhãn hiệu của các nhà bán
lẻ lớn ở châu Âu và Mỹ.
Sản lượng xuất khẩu mặt hàng này đã đạt mức tối đa công suất sản xuất (xấp xỉ 100%) năm
2007.
3.3.3 Xuất khẩu giày vải
Nhóm giày vải có doanh thu ít nhất trong các nhóm giày dép xuất khẩu, đạt 207 triệu USD năm
2007 với 38 triệu đôi. Mức tăng trưởng bình quân về số lượng cũng khá thấp, chỉ đạt 6%/năm,
giai đoạn 2002-2007. Đơn giá sản phẩm trung bình tăng đều hàng năm, đạt 5.35USD/đôi năm
2007.
3.3.4 Xuất khẩu xăng đan và dép đi trong nhà
Nhóm mặt hàng này tuy có doanh thu xuất khẩu khá khiêm tốn, đạt 285 triệu USD năm 2007,
nhưng lại là nhóm xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng bình 37%/năm từ
2002-2007. Đơn giá sản phẩm cũng tăng gần gấp đôi, từ 1.52 lên 3.84 USD/đôi trong thời kỳ
này.
Biểu đồ 2: Tăng trưởng giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm (2000-2007)
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 15
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
(nguồn: Hiệp hội Lefaso)
3.4 Các thị trường xuất khẩu chủ đạo
3.4.1 Các nền kinh tế phát triển (Mỹ, EU, Nhật Bản)
EU là thị trường nhập khẩu giày dép lớn nhất thế giới với giá trị lên tới 26.244 tỉ euro với số
lượng gần 3 tỉ đôi năm 2006, chiếm 52% toàn thị trường giày dép của khối. Trung Quốc và
Việt Nam là hai nhà cung ứng hàng đầu vào thị trường này, tuy nhiên thường ở phân loại sản

phẩm giá trị thấp và trung bình. Trong khi đó xuất khẩu nội khối đang trên đà tăng lên, dẫn
đầu là Ý, Đức và Bỉ và các nền kinh tế chuyển đổi Đông Âu như Rumani và thường nằm ở
phân loại sản phẩm cao cấp và giày dép thời trang giá trị cao. Năm 2006, xuất khẩu nội khối
EU chiếm 50% tổng giá trị nhập khẩu nhưng chỉ chiếm 25% về số lượng. Trong khi đó, các
nước đang phát triển dẫn đầu là Trung Quốc và Việt Nam chỉ chiếm 42% tổng giá trị nhập
khẩu cho 71% tổng số lượng. Giày dép mũ da là thị trường nhập khẩu lớn nhất EU, chiếm tới
60% tổng giá trị nhập khẩu, tiếp theo là các loại giày dép mũ cao su, chất dẻo, và giày vải.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 16
Triệu USD
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Bảng 3: Tiêu thụ giày dép của các nước EU năm 2006
Nước
Gía trị
(triệu euro)
Số lượng (triệu
đôi)
Tăng trưởng giá trị bình
quân/năm từ 2002-2006
Toàn EU 50,430 2,155 1.9
Germany 8,455 323 -0.3
France 8,354 381 1
United Kingdom 8,176 338 1.9
Italy 6,321 250 1.5
Spain 4,224 212 3.3
Netherlands 2,413 70 1.3
Poland 1,688 123 6.3
Portugal 1,510 49 2.7
Belgium 1,316 40 0.1

Greece 1,264 40 3.5
Austria 1,157 41 2.1
Sweden 1,108 41 4.5
Denmark 732 31 2.1
Romania 610 42 16.3
Finland 523 21 2.9
Czech Republic 496 33 3.8
Ireland 477 26 2.2
Hungary 319 30 3.8
Slovakia 316 15 6.5
Slovenia 212 8 4.9
Lithuania 195 9 6.1
Bulgaria 181 14 8.2
Latvia 128 6 10.1
Luxembourg 108 2 1.7
Estonia 68 4 10.2
Cyprus 53 3 4.8
Malta 26 11 5.5
(nguồn: CBI, 2008)
EU luôn là thị trường xuất khẩu giày dép lớn nhất của Việt Nam, tập trung vào một số nước
Tây Âu: Anh, Đức, Bỉ, Hà Lan và Pháp, đều là những thị trường có doanh số xuất khẩu trên
100 triệu USD/năm. Tuy vậy từ năm 2002, tỉ trọng xuất khẩu vào khối này ngày càng giảm đi,
từ 73% xuống còn 55% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam, một phần do việc đa dạng hóa các
thị trường xuất khẩu và tránh các vụ kiện thương mại về bán phá giá. Từ ngày 06 tháng 10
năm 2006, EU áp đặt thuế chống bán phá giá giày mũ da sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu sang
EU là 10%.
Bảng 4: Xuất khẩu giày dép của Việt Nam vào EU
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 17
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam

Tháng 1-6/2009
Nhóm sản phẩm SL 2006
tăng trưởng
TB/năm giá trị tăng trưởng TB/năm
xuất khẩu (triệu đôi) (2002-2006) (triệu Euro) (2002-2006)
giày mũ da 105 5% 1,110 2%
giày giả da, đế nhựa
cao su 84 -3% 517 -5%
giày mũ vải 65 3% 426 3%
Bảng 5: Xuất khẩu giày dép của Trung Quốc vào EU
Nhóm sản phẩm SL 2006
tăng trưởng
TB/năm giá trị
tăng trưởng TB/
năm
xuất khẩu (triệu đôi) (2002-2006) (triệu Euro) (2002-2006)
giày mũ da 202 46% 1,893 36%
giày giả da, đế nhựa
cao su 691 44% 1,769 27%
giày mũ vải 525 29% 1,406 21%
(Nguồn: CBI)
EU cũng còn là một trung tâm sản xuất giày dép dẫn đầu của thế giới với các thương hiệu
truyền thống và sáng tạo nổi tiếng từ Ý, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch, đặc biệt là ở phân loại thị
trường sản phẩm cao cấp giày da. Các trung tâm thời trang và thiết kế ở EU thường định hình
xu hướng giày dép trên toàn thế giới. Ý là nước xuất khẩu hàng đầu, chiếm 1/3 tổng giá trị
xuất khẩu của khối, theo sau là Bỉ thường đứng ngay sau Việt Nam trong các phân loại hàng
xuất khẩu chính của Việt Nam, chủ yếu là tái xuất sản phẩm giá trị rất cao. Bỉ là một đầu mối
nhập khẩu giày vào EU quan trọng, với sự hiện diện của các nhà môi giới, bán lẻ quốc tế ở
trung tâm Antwerp. Mặc dù xuất khẩu nội khối là chủ yếu, xuất khẩu từ EU sang các nước
đang phát triển đang ngày càng tăng lên.

Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 sau EU, với doanh số nhập khẩu 18.7 tỉ đô la cho 2.3 tỉ
đôi, chiếm 96% khối lượng giày dép tiêu thụ của cả nước năm 2006. Trung Quốc là nhà cung
ứng lớn nhất với 86.2% thị phần nhập khẩu, tiếp theo là Việt Nam với 3.6% thị phần nhập và
Braxin với 3% thị phần. Tuy nhiên đơn giá xuất khẩu trung bình của Việt Nam cao hơn Trung
Quốc khi Việt Nam chiếm tới 5.1% tổng thị phần nhập khẩu về giá trị trong khi của Trung
Quốc chỉ là 72.8%. Việt Nam đứng đầu về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào Mỹ (33.6%) trong
khi đó Trung Quốc chỉ tăng 6.2% và Braxin thậm chí giảm gần 16% từ 2005-2006. (AAFA).
Sự tăng trưởng xuất khẩu đột biến này của Việt Nam là do việc ký kết các hiệp định thương
mại và qui chế tối huệ quốc giữa hai nước và sự gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
gần đây. Sản phẩm xuất khẩu chính là giày thể thao và giày da nam nữ.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 18
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Bảng 6: Gía trị nhập khẩu giày dép vào Mỹ (đơn vị: 1,000 USD)
Nước cung ứng 2005 2006
% tăng trưởng
2005-06
thị phần
2006
Trung Quốc $12,467,866 $13,600,167 9.1% 72.8%
Việt Nam 716,111 950,833 32.8% 5.1%
Braxin 1,017,196 893,488 -12.2% 4.8%
Indonesia 510,098 471,113 -7.6% 2.5%
Ý 1,128,717 1,101,622 -2.4% 5.9%
Thái Lan 291,618 292,940 0.5% 1.6%
Hồng Kông 50,730 70,856 39.7% 0.4%
Mê Hi Cô 203,886 222,156 9.0% 1.2%
Ấn Độ 138,056 153,343 11.1% 0.8%
Đài Loan 56,594 47,370 -16.3% 0.3%

Các nước khác 912,778 889,883 -2.5% 4.8%
Tổng giá trị NK $17,493,650 $18,693,771 6.9% 100.0%
(nguồn: ShoeStats 2007)
Nhật Bản là thị trường có những phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam và có mức tiêu
thụ giày dép bình quân theo đầu người cao trên 3 đôi/người/năm. Tuy nhiên xuất khẩu của Việt
Nam còn rất khiêm tốn, đạt 3% tổng giá trị nhập khẩu giày dép của Nhật (3.8 tỉ USD) năm
2006. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu giày thể thao, giày da nam nữ và dép đi trong nhà sang
Nhật. Trung Quốc, Ý, Campuchia, Indonesia là những nhà cung ứng chính cho thị trường này.
Người Nhật thường được coi là khó tính, tiêu dùng ở mức cao, chất lượng và mẫu mốt thời
trang đối với người Nhật quan trọng hơn giá cả, nhiều người Nhật mua hàng đánh giá vì chất l-
ượng và mẫu mốt thời trang.
3.4.2 Các nước Trung Cận Đông và châu Phi
Trung Cận Đông là một thị trường tiềm năng cho sản phẩm giày dép cao cấp do thu nhập bình
quân đầu người rất cao từ dầu mỏ. Tổng giá trị nhập khẩu của khối này là 1.6 tỉ USD năm
2006. Các Tiểu vương quốc Ả rập, Ả rập Xê út và Ixaren là 3 nước nhập khẩu giày dép lớn
trong khối này. Trung Quốc là nhà cung ứng chủ yếu, bên cạnh đó là Ý, Braxin và các nước
tây âu. Tuy nhiên một trong những rào cản chính vào thị trường khối này là tình hình chính trị,
xã hội không ổn định và tôn giáo đặc thù.
Châu Phi cũng là một thị trường tiềm năng cho các sản phẩm giày dép thông dụng giá trị thấp.
Tuy nhiên tình hình chính trị phức tạp và rủi ro thanh toán là những rào cản hàng đầu vào thị
trường này. Sự có mặt rộng khắp của người Trung Quốc ở lục địa này cũng là một rào cản rất
lớn đối với những nhà xuất khẩu giày dép giá rẻ vào thị trường này.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 19
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Bảng 7: Gía trị thị trường nhập khẩu giày dép Trung Cận Đông (2006)
Số TT Nước
GT nhập khẩu
(triệu USD)

1 UAE 625.5
2 Saudi Arabia 301.2
3 Isarel 256
4 Egypt 89.5
5 Kuwaid 56.5
6 Quatar 49.7
7 Liban 48
8 Iraq 45
9 Oman 37
10 Jordan 36
11 Yemen 22
12 Barain 11.7
13 Syria 5
14 Iran 2.2
Tổng 1,585
(nguồn: ITC)
3.4.3 Các nước châu Đại Dương (Úc & New Zealand)
Đây cũng là nhóm thị trường có thu nhập cao và mức độ tiêu thụ giày dép lớn. Nhập khẩu giày
dép của khối này năm 2006 là 1.062 triệu USD, chủ yếu từ Trung Quốc. Cộng đồng người
Việt Nam nhiều thế hệ sinh sống, kinh doanh và học tập ở Úc sẽ là một lợi thế tiềm năng trong
việc thâm nhập thị trường này.
Tóm lại, từ 2002 đến nay, Việt Nam đã vươn lên mạnh mẽ đứng trong tốp 5 nhà sản xuất và
xuất khẩu giày dép hàng đầu thế giới. Sản phẩm của Việt Nam chủ yếu là gia công, không có
thương hiệu và thường nằm ở phân loại sản phẩm giá trị thấp và trung bình. Việt Nam xuất
khẩu chủ yếu giày thể thao và giày da nữ và giày vải. Những năm gần đây, một số nhà sản
xuất thực hiện những đơn đặt hàng lớn dép đi trong nhà. Việc tập trung mạnh vào các thị
trường phát triển EU và Mỹ và còn bỏ ngỏ một số thị trường tiềm năng khác như châu Đại
Dương, Nhật Bản và Trung Đông làm gia tăng nguy cơ sức ép thương mại và chưa tận dụng
được lợi thế đa dạng hóa thị trường.
3.5 Cạnh tranh

3.5.1 Đối thủ cạnh tranh
3.5.1.1 Trung Quốc
Trung Quốc là nhà sản xuất và xuất khẩu giày dép lớn nhất thế giới, chiếm lĩnh thị trường xuất
khẩu giày dép toàn cầu với thị phần 29% và giá trị xuất khẩu 21.8 tỉ USD năm 2006. Mỹ là thị
trường xuất khẩu chủ yếu với gần 2.04 tỉ đôi năm, giá trị 13.6 tỉ USD (73% thị phần), theo sau
là EU với 1.446 tỉ đôi với giá trị xuất khẩu là 5.3 tỉ Euro (6.8 tỉ USD) (20.2% thị phần) năm
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 20
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
2006. Tăng trưởng giá trị xuất khẩu hàng năm vẫn ở mức cao 18% so với 10% trung bình thế
giới. (ITC, USstat, CBI)
Lợi thế của Trung Quốc về nguồn lao động giá thấp khổng lồ, chi phí cơ sở hạ tầng thấp,
ngành công nghiệp nguyên liệu phụ trợ sẵn có, trung tâm phát triển mẫu, cung ứng công nghệ
và thiết bị sản xuất của Đài Loan và dịch vụ xuất nhập khẩu của Hồng Kông đã giúp cho nước
này có vị trí thống lĩnh trong xuất khẩu giày dép, đặc biệt là đối với các loại sản phẩm thông
dụng giá trị thấp và trung bình và có số lượng rất lớn.
Tuy nhiên sự phát triển của ngành giày dép Trung Quốc dựa trên các yếu tố truyền thống này
được dự đoán là đã gần tới điểm cực đại của chu kỳ kinh doanh, những vấn đề mới nảy sinh
như sự gia tăng chi phí nhân công và nguyên liệu, nguy cơ kiện bán phá giá và các rào cản phi
thương mại, các vấn đề môi trường và quyền con người và sự đa dạng hóa nguồn cung của các
nhà mua lớn sẽ khiến Trung Quốc gặp khó khăn trong việc duy trì vị trí thống lĩnh này trong
trung hạn.
3.5.1.2 Các nước Đông Âu
Xuất khẩu giữa các nước trong khối EU có chiều hướng gia tăng, trong đó các nước đông âu
hiện đang nổi lên là một lực lượng cung ứng giày dép cho thị trường này (chủ yếu là các nước
Tây Âu), làm đối trọng với các nước đang phát triển. Rumani và Ba Lan là những nước xuất
khẩu lớn trong khối này. Năm 2006, Italy nhập khẩu 65 triệu đôi từ các nước đông âu, trong đó
46.3 triệu đôi đến từ Rumani. Rumani là nhà sản xuất lớn thứ 3 EU với sản lượng 90 triệu đôi,
trị giá 1.5 tỉ Euro (1.95 tỉ USD) năm 2006 và là một trong số ít mấy nước EU có tỉ lệ tăng

trưởng ngành dương (11.8%/năm trong giai đoạn 2002-2006). Giày mũ da là sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu, chiếm 2/3 giá trị xuất khẩu (CBI).
Sự phát triển mạnh của ngành giày dép Rumani, ngoài việc dựa trên nền tảng ngành đóng giày
trước kia cung cấp cho Liên Xô cũ còn nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ với Italy, nhà sản xuất giày
dép chất lượng cao hàng đầu thế giới trong việc cung ứng linh kiện giày dép và tận dụng lợi thế
chi phí nhập khẩu thấp giữa hai nước. Năm 2006, Rumani là nước nhập khầu linh kiện giày
dép hàng đầu từ Italia, với giá trị là 526 triệu USD, chiếm 55% tổng giá trị xuất khẩu linh kiện
của Italia. Ngược lại Italia cũng là nhà nhập khẩu linh kiện hàng đầu, chiếm77% tổng giá trị
xuất khẩu linh kiện của Rumani (ITC).
3.5.1.3 Braxin
Braxin là trung tâm sản xuất giày lớn thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ với sản lượng
hàng năm khoảng 755 triệu đôi. Mặc dù phục vụ thị trường trong nước là chủ yếu (72% tổng
giá trị sản lượng, 543 triệu đôi), xuất khẩu của Braxin hiện diện trên 130 nước, với Mỹ là thị
trường lớn nhất (70% tổng giá trị XK). Braxin là nhà cung cấp thứ 3 vào thị trường Mỹ, sau
Trung Quốc và Việt Nam. Gía trị xuất khẩu trung bình của các dòng sản phẩm xuất khẩu chính
thường thấp hơn giá trị xuất khẩu TB toàn cầu (xem thêm biểu đồ 1-trang 12).

Các nhà sản xuất Braxin chủ yếu là các nhà sản xuất nhỏ có dòng sản phẩm và thương hiệu
riêng của mình (7,000 doanh nghiệp). Thống kê hiện tại cho thấy có hơn 3,000 nhãn hiệu sản
phẩm của Braxin đang lưu hành. Ngành công nghiệp phụ trợ của Braxin cũng phát triển đa
dạng, gồm 300 doanh nghiệp linh kiện, 400 doanh nghiệp thuộc và chế biến da và khoàng 100
doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị ngành da giày.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 21
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
Dù đã phát triển được các dòng sản phẩm của riêng mình, các nhà sản xuất Braxin đang đối
mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của Trung Quốc và các nước đang phát triển khác về chi phí
lao động thấp và qui mô sản xuất khổng lồ. Trình độ quản lý, năng lực sáng tạo, marketing và
tài chính của các DN qui mô nhỏ cũng là một trong những khó khăn hiện thời của Braxin trong

việc tăng năng lực cạnh tranh của ngành.
3.5.1.4 Ấn Độ và các nước Đông Nam Á
Ấn độ là nước sản xuất giày dép lớn thứ 2 hai thế giới với hơn 2 tỉ đôi mỗi năm, chỉ sau Trung
Quốc. Thị trường trong nước với hơn 1 tỉ dân là trọng tâm của ngành giày dép nước này.
Xuất khẩu chỉ đứng thứ 14 với doanh thu 1.23 tỉ USD năm 2006, chủ yếu sang thị trường tây
Âu (Đức, Anh, Ý, Pháp) và Mỹ . Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là giày mũ da và giày thể thao.
Gía trị xuất khẩu trung bình của các dòng sản phẩm chính thấp hơn khá nhiều giá trị xuất khẩu
trung bình toàn cầu (xem thêm biểu đồ 1-trang 12). Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm là 19%
về giá trị.
Ngành da giày Ấn độ cũng có bước phát triển tương tự như ở Trung Quốc và Việt Nam, chủ
yếu là gia công cho các hãng giày nổi tiếng thế giới, tận dụng lợi thế lao động và cơ sở hạ tầng
về công nghệ thông tin. CNTT sẽ giúp ngành da giày từng bước thiết lập năng lực quản trị và
thiết kế để sẵn sàng đón nhận chuyển giao công nghệ cao về giày thể thao cho vận động viên.
Ấn độ hiện đang nổi lên là một địa chủ thu hút đầu tư nước ngoài và chuyển dịch sản xuất từ
Trung Quốc sang. Các hãng giày lớn bắt đầu chuyển dần các cơ sở sản xuất lớn từ Trung
Quốc sang Ấn độ, kể cả các nhà sản xuất lớn Trung Quốc như APACHE.
Trong số các nước Đông nam á, Indonesia là nước gia công giày lớn, với giá trị xuất khẩu gần
1.6 tỉ USD năm 2006. Tuy nhiên giá trị đơn vị xuất khẩu của Indonesia cũng rất thấp so với
trung bình thế giới. Ngành giày dép Indonesia chủ yếu dựa vào gia công hàng giá trị thấp, tận
dụng lợi thế lao động phổ thông giá rẻ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, chiếm 28% tổng
giá trị XK, tiếp theo là các nước Tây Âu Đức, Anh, Bỉ và Hà Lan, mỗi nước chiếm khoảng 8%
tổng giá trị XK. Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm chỉ khoảng 9% về giá trị.
3.5.2 Vị thế cạnh tranh của các nhà xuất khẩu Việt Nam
Năng lực cạnh tranh của ngành có thể được đánh giá từ nhiều góc độ:
- Qui mô và công suất sản xuất
- Sản phẩm và quy trình sản xuất;
- Cơ sở chi phí,
- Khác biệt về sản phẩm
- Những liên kết thượng nguồn và hạ nguồn trong ngành (backward and forward
linkages) và những ngành bổ trợ

- Mức độ hiển thị của các nhà sản xuất, đặc biệt là ở các trang web mua bán trên
mạng.
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 22
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
3.5.2.1 Qui mô và công suất
Việt Nam là một trong 5 nhà sản xuất giày dép hàng đầu thế giới với công suất 715 triệu
đôi/năm với 90% sản phẩm là cho xuất khẩu. Ngoài ra Việt Nam còn có thể cung ứng 80 triệu
cặp, túi xách hàng năm. Thực tế huy động công suất sản xuất đều ở mức tối đa, 90-100% đối
với giày dép và 80% đối với túi xách.
Theo thống kê của Hiệp hội Lefaso có 507 doanh nghiệp xuất khẩu giày dép, cặp túi xách và
nguyên phụ liệu ngành giày vào cuối năm 2007
2
. Bên cạnh đó còn có rất nhiều cơ sở sản xuất
nhỏ lẻ, hộ gia đình. Các nhà sản xuất trong ngành da giày tại Việt Nam có thể được chia thành
3 nhóm:
Nhóm 235 đơn vị liên doanh và 100% vốn nước ngoài, thường từ Đài Loan và Hàn Quốc.
Nhóm này chủ yếu là các đơn vị gia công giày cho các thương hiệu nổi tiếng Nike, Rebok,
Addidas, Clarks và một vài đơn vị cung ứng nguyên phụ liệu cho ngành. Đây là lực lượng sản
xuất chính, chiếm tới 60% tổng công suất sản xuất giày dép của Việt Nam (429 triệu đôi) và có
hệ thống thiết bị công nghệ ở mức trung bình cao, có khả năng thực hiện tất cả các công đoạn
sản xuất giày. Các đơn vị sản xuất này cũng có tổ chức và trình độ quản lý sản xuất hiện đại,
hưởng lợi thế vốn, thiết bị, thiết kế, marketing và phân phối sản phẩm từ các đối tác mua lớn.
Nhóm 230 nhà sản xuất trong nước trong đó có một số nhà máy cổ phần hóa và 6 doanh
nghiệp nhà nước, còn lại là doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này chủ yếu gia công
hàng xuất khẩu cho các nhãn hiệu và các nhà bán lẻ lớn trên thế giới, tuy nhiên ở cấp độ nhỏ và
ít ổn định hơn so với các đơn vị có vốn nước ngoài. Hệ thống thiết bị, công nghệ nói chung
vẫn ở mức trung bình bán tự động và cơ khí, mức độ sử dụng lao động phổ thông còn cao, do
đó năng suất lao động chưa được cải thiện. Đặc biệt, trình độ kỹ thuật, quản lý của các đơn vị

này còn yếu kém do thiếu nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, chủ yếu được học hỏi qua
kinh nghiệm vừa làm vừa học. Năng lực marketing của nhóm này hầu như không có do bị quá
phụ thuộc vào các trung gian xuất khẩu và chỉ tập trung vào gia công các đơn hàng xuất khẩu.
Hầu như không có sự hiện diện của các doanh nghiệp trong nước sản xuất phụ kiện cho ngành
da giày.
Nhóm các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, thủ công có công nghệ sản xuất đơn giản, chủ yếu cung ứng
cho thị trường nội địa các sản phẩm có mẫu mã nghèo nàn. Nhóm này chưa có khả năng xuất
khẩu.
3.5.2.2 Sản phẩm và quy trình sản xuất
Chất liệu giày dép quyết định chất lượng và đẳng cấp sản phẩm. Hiện nay chất liệu da vẫn
được đánh giá là cao cấp nhất, tiếp theo là chất dẻo và cao su và các chất liệu khác. Các tính
năng đặc thù của giày dép cũng được đánh giá cao, ví dụ như giày dép không thấm nước, giày
thể thao có bánh xe, giày dép thời trang hoặc giày dép có chất liệu hoàn toàn từ tự nhiên
(vegan & vegetarian shoes-không dùng da và không sử dụng keo dán có nguồn gốc từ động
vật).
Qui trình sản xuất giày dép bao gồm các công đoạn chính sau:
 gia công nguyên liệu
2
Gồm cả 42 doanh nghiệp thuộc da, trong đó có 10 doanh nghiệp có vốn của nước ngoài (Nghiên cứu xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành da giày Việt Nam đến 20105, tầm nhìn 2020-Lefaso-2008)
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 23
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
 pha cắt nguyên liệu
 lắp ráp mũ giày
 tiền chế đế giày
 gò ráp đế và hoàn thiện giày
 KCS và đóng gói
Các loại sản phẩm khác nhau sẽ có một số công đoạn sản xuất khác nhau, ví dụ dép đi trong

nhà hoặc xăng đan thì không qua khâu gò đế bằng máy.
Mức độ gia tăng giá trị là khác nhau ở từng công đoạn sản xuất và đối với từng loại sản phẩm.
Đối với giày thể thao và giày vải, công đoạn gia công nguyên liệu bồi vải và cán luyện cao su
mang tính quyết định trong khi đó đối với giày nữ, công đoạn pha cắt nguyên liệu có thể gia
tăng nhiều giá trị với việc trang trí bán thành phẩm pha cắt như in, thêu. Tương tự như vậy là
công đoạn lắp ráp với nhiều hình thức may ráp mũ giày nữ phong phú tạo ra các sản phẩm hợp
thời trang.
3.5.2.3 Cạnh tranh trên cơ sở chi phí
• Sử dụng nguyên liệu thô

Thông thường, giày dép có tỉ lệ giá trị nguyên liệu khoảng 25% giá xuất khẩu (CIF) hoặc 10%
giá bán lẻ. Nguyên liệu thô chủ yếu là da, vải, chất dẻo và cao su được gia công theo các công
đoạn như thuộc da, bồi vải, cán luyện cao su để làm mũ và đế giày. Bí quyết công nghệ trong
lĩnh vực bồi vải và cán luyện cao su thuộc về từng nhà sản xuất và là nguyên nhân sâu xa dẫn
đến sự khác biệt về chất lượng sản phẩm giữa các nhà sản xuất.
Phân ngành thuộc da đã có bước phát triển vượt bậc, có tốc độ tăng năng lực sản xuất nhanh
nhất, bình quân 34%/năm từ năm 2003. Thực tế sản xuất đạt 73% công suất thiết bị (87 triệu
sq ft so với công suất 120 triệu) vào cuối năm 2007. 10 đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài đã
chiếm 2/3 tổng công suất (72 triệu sq. ft) trong khi đó 32 đơn vị thuộc da trong nước chỉ có
công suất 48 triệu sq ft. Nhiều doanh nghiệp thuộc da đã đầu tư công nghệ thiết bị tiên tiến của
Ý, Hà Lan để cung cấp các loại da thuộc bảo đảm tiêu chuẩn cho sản phẩm xuất khẩu. Tuy
rằng các doanh nghiệp này đã giúp tăng tỉ lệ nội địa hóa và chủ động nguyên liệu cho ngành
giày, nguyên liệu da thô vẫn còn phải nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu. Tương tự như vậy,
mặc dù Việt Nam có tiềm năng về cao su, chất dẻo nhưng tỉ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước
chỉ đạt 40%; 60% còn lại đều nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc với số lượng và giá cả rất
cạnh tranh, làm ngành sản xuất nguyên phụ liệu da giày trong nước chưa thể phát triển được.
Đơn cử giá trị nhập khẩu da thuộc và phụ liệu ngành giày năm 2004 là 1.153 và 902 triệu đô la
mỹ, chiếm tới 78% tổng giá trị xuất khẩu giày dép năm đó. Tuy nhiên đến nay, năng lực thuộc
da trong nước đã tăng lên, giúp giảm bớt sức ép nhập khẩu nguyên liệu.
• Chi phí nhân công

Chi phí nhân công là một trong các yếu tố xem xét hàng đầu khi các hãng và nhà bán lẻ nước
ngoài tìm đối tác gia công giày dép vì ngành này cần một lượng lớn lao động thủ công, nhất là
trong các khâu sản xuất giày. Mức lương thấp và phụ cấp khiêm tốn phổ biến ở Việt Nam đã
tạo ra lợi thế cạnh tranh, thậm chí cả với Trung Quốc là quốc gia gia công giày dép lớn nhất thế
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 24
Chiến lược Xuất khẩu Ngành Da giày Việt Nam
Tháng 1-6/2009
giới. Mức tiền lương tối thiểu ở Việt nam là 620,000 đ/tháng
3
(39 USD) so với 112 USD ở
miền nam và 50 USD ở miền trung Trung Quốc (PwC, 2008).
Việt Nam có một lực lượng lao động trẻ, khéo léo, kiên nhẫn, đặc biệt là lao động nữ. Đến
năm 2007, số lao động trong ngành da giày là 610,000 người, chỉ đứng sau ngành dệt may
trong số các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động nhất. Tuy vậy, tay nghề của người lao
động Việt Nam chưa cao, phần lớn chỉ được đào tạo kèm cặp trong thời gian ngắn và thực
hành trên dây truyền sản xuất. Đội ngũ kỹ thuật viên, quản trị doanh nghiệp, điều hành sản
xuất kinh doanh còn rất thiếu và ít kinh nghiệm. Việc thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao đã
đẩy mức lương lên cao, làm chi phí lao động trình độ cao cao hơn so với Trung Quốc. Một
nghiên cứu của hãng tư vấn PwC năm 2008 cho thấy đối với cấp quản lý, chi phí lao động ở
Bình Dương cao hơn từ 20-70% so với miền nam Trung Quốc và 200% so với miền trung
Trung Quốc. Chi phí bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp của Việt Nam (26% lương) cũng cao
hơn vùng nam Trung Quốc (22.5%) (PwC, 2008).
Ngành da giày có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, đặc biệt cho nhóm các lao động
phổ thông nông thôn, trong quá trình đô thị hóa nhanh chóng hiện nay, tuy nhiên lao động
trong ngành giày chỉ phát triển về lượng chứ chưa về chất, chủ yếu là lao động thủ công đơn
giản, năng suất và giá trị gia tăng thấp. Dù rằng Việt Nam còn có thể kỳ vọng vào lợi thế này
trong thời gian ngắn tới, lợi thế này không mang tính chiến lược và bền vững về lâu dài khi nền
kinh tế đã chuyển sang chu kỳ phát triển mới, không thể cạnh tranh dựa trên động lực sức lao
động phổ thông giá rẻ nữa.

Bảng 8: Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp
Trình độ Các ngành
chung
Ngành da
giày
Đại học & trên đại học 6-7% 5%
Cao đẳng 2.4%
Trung cấp 5.9%
6%
Công nhân kỹ thuật đào tạo chính qui (có bằng) 24%
Công nhân kỹ thuật đào tạo không chính qui (không có bằng) 28%
34%
Sơ cấp 3.8%
Lao động phổ thông 29.3%
55%
(nguồn: Hiệp hội Lefaso, 2008)
• Thiết bị và trình độ công nghệ
Hầu hết các dây chuyền và thiết bị sản xuất giày hiện nay của Việt Nam đều nhập của Hàn
Quốc và Đài Loan. Một số khách hàng gia công từ Đài Loan cũng chính là nhà cung ứng thiết
bị và công nghệ sản xuất.
Hầu như chưa có các doanh nghiệp trong nước sản xuất các máy móc chuyên phục vụ sản xuất
giày. Công tác nghiên cứu trang thiết bị ngành giày còn tản mạn chưa được tập trung ở các
3
Từ 1/5/2009, mức lương tối thiểu ở Việt Nam đã tăng lên 650,000đ
Dự án Xúc tiến Thương mại và Phát triển Xuất khẩu
Vie 61/94 25

×