Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Chiến lược Xuất khẩu ngành Dệt May giai đoạn 2006 – 2010.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.67 KB, 81 trang )

Chiến lược Xuất khẩu ngành Dệt May
giai đoạn 2006 – 2010
Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas)

Dự thảo lần 2

Hà Nội, tháng 01-2006
Dự thảo do Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas) và Công ty tư vấn MCG thực hiện, với sự
trợ giúp của Dự án VIE 61/94 (Hỗ trợ Xúc tiến thương mại và Phát triển Xuất khẩu), do Cục
Xúc tiến Thương mại và Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) đồng thực hiện


NỘI DUNG
Danh mục các bảng biểu

5

Danh mục hình minh hoạ

5

Những ký tự viết tắt

5

2.7.

Phần I - Giới thiệu
8
Cơ sở
8


Nguyên tắc phân tích
8
Phạm vi chiến lược
8
Khn khổ thiết kế và quản trị chiến lược
9
Phân tích chuỗi giá trị
9
Phần II – Phân tích thực trạng
10
Những thách thức mới sau khi xố bỏ hệ thống hạn ngạch
10
Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam
11
Chuỗi giá trị xuất khẩu Dệt May hiện nay của Việt Nam
12
Phân tích định tính Chuỗi giá trị
13
Phân tích định lượng chuỗi giá trị
28
Các nhân tố quyết định thành công và đánh giá tổng thể năng lực cạnh tranh
29
Giá cả
33
Thời gian sản xuất
35
Dịch vụ khách hàng
38
Phân Tích SWOT (Mạnh-Yếu-Cơ hội-Thách thức)
38

Điểm mạnh
38
Điểm yếu
39
Cơ hội
40
Thách thức
41
Chính sách và Chiến lược hỗ trợ ngành của chính phủ
42
Mạng lưới hỗ trợ thương mại của ngành
43

3.

Phần III – Tầm nhìn và Chuỗi giá trị trong tương lai

1.
1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.4.

2.4.1.
2.4.2.
2.4.3.
2.5.
2.5.1.
2.5.2.
2.5.3.
2.5.4.
2.6.


3.1.

Tầm nhìn

3.2.

6.

Chuỗi giá trị trong tương lai - Hình ảnh minh họa.
Phần IV - Kết luận và khuyến nghị
Tập trung hơn vào thị trường EU đồng thời tiếp tục quan tâm đầy đủ
đối với các thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản.
47
Chính phủ quan tâm hơn đối với ngành dệt may
47
Chuyển trọng tâm từ CMT sang FOB
Cải thiện hệ thống nghiên cứu và đào tạo cho ngành dệt may
48
Giảm chi phí sản xuất

48
Giảm thời gian sản xuất
49
Nâng cao ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn lao động
49
Định hướng
50
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
50
Vấn đề chiến lược 1: Kĩ năng tìm kiếm nguồn nguyên liệu
50
Vấn đề chiến lược 2: Củng cố năng lực thiết kế
51
Vấn đề chiến lược 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động tham gia Hội
chợ thương mại, xúc tiến liên hệ trực tiếp với khách hàng và
quan hệ với công chúng.
53
Vấn đề chiến lược 4: Nâng cao năng suất
54
Vấn đề chiến lược 5: Thúc đẩy hoạt động phát triển SMEs
55
Cải thiện môi trường kinh doanh cho Các doanh nghiệp
56
Vấn đề chiến lược 6: Xây dựng các Trung tâm tìm kiếm nguồn
nguyên liệu
56
Vấn đề chiến lược 7: Xây dựng trung tâm thông tin
57
Vấn đề chiến lược 8: Thúc đẩy thương mại điện tử
58

Vấn đề chiến lược 9: Củng cố năng lực của Vitas
59
Cải thiện các chính sách của Nhà nước liên quan tới Ngành
59
Vấn đề chiến lược 10: Nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp dệt may nhà
nước và Thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào thượng nguồn
59
Vấn đề chiến lược 11: Cải tiến thủ tục hải quan
60
Vấn đề chiến lược 12: Cải thiện chính sách thuế
61
Tăng cường sự đóng góp của ngành dệt may vào quá trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước
61
Vấn đề chiến lược 13: Cải tiến quy phạm lao động
61
Xác định các ưu tiên
62

7.

Kế hoạch hành động và giám sát thực hiện

4.
4.1.
4.2.

4.3.
4.4.
4.5.

4.6.
4.7.
5.
5.1.
5.1.1.
5.1.2.
5.1.3.

5.1.4.
5.1.5.
5.2.
5.2.1.
5.2.2.
5.2.3.
5.2.4.
5.3.
5.3.1.
5.3.2.
5.3.3.
5.4.
5.4.1.

45
45
47


7.1.

Kế hoạch hành động


7.2.

Giám sát thực hiện

66
74


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

Danh mục các bảng biểu
Bảng 1: Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam từ 2000 đến 2005................................11
Bảng 2: Vài nét về ba nhà nhâp khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam..........................14
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ................17
Bảng 6: Các nhà xuất khẩu lớn nhất vào thị trường EU.Bảng 7: Tổng lượng nhập khẩu sản
phẩm dệt may và hoạt động nhập khẩu từ Việt Nam của các thành viên chính của EU.........20
Bảng 8: Sản phẩm dệt may cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường EU.Bảng 9: Tình hình
hiện nay về nguyên liệu của ngành dệt may Việt Nam.Bảng 11: So sánh CSFs giữa Việt
Nam và những nhà xuất khẩu hàng dệt may lớn khác...........................................................30
Bảng 13: Tỉ lệ lương trong ngành dệt may ở một số nước.....................................................34
Bảng 14: Thời gian sản xuất trong ngành may mặc của Việt Nam và của một số đối thủ cạnh
tranh......................................................................................................................................35
Bảng 15: So sánh thời gian vận chuyển giữa Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ sang các thị
trường lớn..............................................................................................................................37
Bảng 16: Kết quả thực hiện Quyết định 55/2001/QĐ-TTg....................................................42
Bảng 17: Kết quả của hoạt động thực hiện Quyết định 55/2001/QĐ-TTg ............................43
Bảng 18: Một số nét chính về các tổ chức hỗ trợ thương mại của Việt Nam đối với ngành dệt

may........................................................................................................................................44
Bảng 19: Điểm chuẩn tuân thủ về mặt xã hội........................................................................50

Danh mục hình minh hoạ
Hình 1: Chuỗi giá trị xuất khẩu hàng dệt may hiện nay của
Việt Nam.......................................................................................................................13
Hình 2: Sự phát triển của ba nhà nhập khẩu lớn nhất............................................................15
Hình 3: So sánh thành phần xuất khẩu sản phẩm dệt may giữa Việt Nam và Trung Quốc....33
Hình 4: Cơ cấu chi phí theo giá CIF của của hàng dệt may Việt Nam...................................34
Hình 5: Thời gian sản xuất điển hình của xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam................36
Hình 6: Chuỗi giá trị trong tương lai của ngành dệt may Việt Nam......................................46

Những ký tự viết tắt
Agtek

Hội Dệt – May – Thêu – Đan của Thành phố Hồ Chí Minh

ATC

Hiệp định của WTO về hàng Dệt may

BTA

Hiệp định Thương mại song phương Việt - Mỹ

5


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010

Second Daft - February 2006

CIF

Chi phí, Bảo hiểm, Cước phí

CMT

Cắt, May, Sửa (Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu)

EU

Liên minh Châu Âu

FOB

Giao hàng trên phương tiện vận chuyển (Free on Board)

ITC

Trung tâm Thương mại Quốc tế

LEFASO

Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


SOE

Doanh nghiệp quốc doanh

TCA

Hiệp định Dệt may

UK

Vương quốc Anh

US

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

Vietrade

Cục Xúc tiến Thương mại

Vinatex

Tổng Công ty Dệt May Việt nam

Vitas

Hiệp hội Dệt May Việt nam

WTO


Tổ chức Thương mại Thế giới

6


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

Tóm tắt
(Được chỉnh sửa sau bản thảo đầu tiên)

7


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

1 Phần I - Giới thiệu
1.1 Cơ sở
Ngành dệt may là ngành mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai cho Việt Nam sau
dầu mỏ và khí đốt. Kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may là 4,4 tỉ đơla năm 2004
và ước tính đạt 4,8 tỉ đôla năm 2005. Ngành dệt may sử dụng trên hai triệu công
nhân, chiếm 18% tổng số công ăn việc làm trong lĩnh vực công nghiệp.
Với việc dỡ bỏ hạn ngạch vào ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với những nước thành
viên WTO, xuất khẩu dệt may Việt Nam sẽ phải đối mặt với sức cạnh tranh ngày
càng tăng từ những đối thủ lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-kis-tăng và In-đô-nê-xia.
Việc ngành dệt may Việt Nam không thể đạt được mục tiêu xuất khẩu năm 2005 với
mức 5,2 tỉ đơla đã cho thấy ngành hiện cịn tồn tại một số điểm yếu cần nhanh chóng

khắc phục để tăng cường hơn nữa khả năng cạnh tranh. Để thực hiện được mục tiêu
về kim ngạch xuất khẩu 8-9 tỉ đơla năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ đề ra1, cần
phải có một chiến lược quốc gia cho ngành nhằm hạn chế những yếu điểm và đẩy
mạnh hơn nữa xuất khẩu dệt may của Việt Nam, đây là vấn đề rất cấp thiết.
Chiến lược này là một hoạt động của Dự án VIE 61/94 do Cục Xúc tiến Thương mại
(Vietrade) - Bộ Thương mại và Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) thực hiện.

1.2 Nguyên tắc phân tích
Phân tích chiến lược dựa trên 03 nguyên tắc sau đây:

1.2.1 Phạm vi chiến lược
Sức cạnh tranh của một ngành bắt nguồn từ ba yếu tố: (i) sức cạnh tranh của chính
các doanh nghiệp, (ii) môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp đang hoạt động
và (iii) chính sách của Chính phủ và của các nước khác liên quan đến ngành. Ba yếu
tố này tương tác với nhau; bất cứ vấn đề nào bất lợi nảy sinh trong mỗi yếu tố đều có
ảnh hưởng và tác động không tốt đến những yếu tố khác và ảnh hưởng lớn đến sức
cạnh tranh của cả ngành. Do đó, chiến lược này sẽ tập trung khắc phục những vấn đề
nảy sinh ở cả ba yếu tố.
1

Quyết định số 55/2001/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Phát triển ngành Dệt
May trong giai đoạn 2001 - 2010

8


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006


Sự phát triển của ngành cần phải có tác dụng đóng góp tích cực đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam.
1.2.2 Khuôn khổ thiết kế và quản trị chiến lược.
Chiến lược trước tiên phân tích thực trạng về hoạt động và năng lực cạnh tranh quốc
tế của ngành dệt may Việt Nam. Sau đó, chiến lược sẽ xây dựng một tầm nhìn cho
ngành đến năm 2010 và bước cuối cùng là đưa ra các khuyến nghị về những động
thái chiến lược cần thực hiện nhằm đạt được tầm nhìn đó.
Do các nguồn lực để thực hiện chiến lược ở cả khu vực nhà nước và tư nhân đều hạn
hẹp, nên cần phải lập thứ tự ưu tiên cho các hoạt động của các bên liên quan trong
chiến lược. Đặc biệt, cần phải có một kế hoạch hành động, trong đó nêu rõ vai trò và
trách nhiệm của mỗi tổ chức đối với mỗi hoạt động và trong một khuôn khổ thời gian
cụ thể.
1. 2.3 Phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị của ngành được sử dụng như một cơng cụ chính trong chiến lược này.
Phân tích chuỗi giá trị sẽ mang lại một bức tranh tồn cảnh về vị trí cụ thể của ngành
dệt may Việt Nam so với ngành dệt may của các nước khác trên thế giới. Điểm mạnh
và điểm yếu trong mỗi liên kết của chuỗi giá trị cũng thể hiện một quan điểm chiến
lược về những hoạt động cần làm để bổ sung giá trị vào mỗi liên kết và đạt được
những hoạt động có giá trị gia tăng cao hơn.

9


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

2 Phần II – Phân tích thực trạng
7.21 Những thách thức mới sau khi xoá bỏ hệ thống hạn ngạch
Hệ thống hạn ngạch đã tạo ra một sự “bóp méo” thị trường. Nhiều nước xuất khẩu

dệt may không hiệu quả trong những năm 90 của thế kỷ trước đã tận dụng vấn đề hạn
ngạch để tiếp cận với những nước nhập khẩu dệt may. Trong một thời kỳ khơng cịn
hạn ngạch, những nước này sẽ gặp khó khăn khi cạnh tranh với những nước xuất
khẩu mạnh.
Giai đoạn xóa bỏ hệ thống hạn ngạch, tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2005, đã chứng
minh cho những luận điểm trên. Trong nửa đầu năm 2005, các nhà xuất khẩu như
Mê-xi-cô, Phi-lip-pin và Nê-pan đã nhận thấy tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu âm lần lượt
là -3,62%, -4,56%, và –14,34%; các nhà xuất khẩu khác như Trung Quốc, Ấn Độ,
Băng-la-đet, In-đô-nê-xia và Thái Lan đã tăng tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu tương ứng
là 50,49%, 36,59%, 16,51%, 9,09% và 8,71%. Trong cùng thời kỳ đó, xuất khẩu dệt
may của Việt Nam chỉ tăng ở mức 3,37%2
Khơng cịn hạn chế về hạn ngạch, các nhà nhập khẩu dệt may hiện giờ đang tự do
tìm kiếm và lựa chọn từ các nước và các nhà máy trên thế giới những nhà cung cấp
có khả năng mang lại cho họ nhiều giá trị nhất. Nhiều hoạt động nhằm tìm kiếm
nguồn hàng có trước giai đoạn xoá bỏ hạn ngạch đã được củng cố hơn thông qua việc
dỡ bỏ từng bước, các nhà xuất khẩu phải hiểu rõ những diễn tiến này để có thể tồn
tại:
Các nhà nhập khẩu đã và đang lựa chọn với số lượng ít hơn các nhà máy và các
nước trong số các quốc gia xuất khẩu để giảm bớt chi phí liên quan đến việc lựa
chọn và tìm kiếm. Trong giai đoạn 2002-2005, các nhà nhập khẩu đã giảm những
nước lựa chọn từ 53 xuống còn 26 và xu hướng này đã được củng cố hơn sau
ngày 01/01/2005.
 Giá bán lẻ và giá gốc của hàng dệt may đang giảm xuống do (i) sự xuất hiện và
tầm quan trọng ngày càng tăng của những cửa hàng giảm giá rất lớn (discount
mega-stores) như Wal Mart, (ii) sản xuất quá nhiều hàng dệt may ở các nước
đang phát triển. Việc này dẫn đến tình trạng giảm giá hàng xuất khẩu từ 10-20%
trong vòng 3-5 năm gần đây3.


2

3


Chuyển hướng ngành Dệt May từ trong ra ngoài - Oxfam Hong Kong 2004

10


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006



Khách hàng có xu hướng ngày càng yêu cầu thời gian giao hàng ngắn hơn, số
lượng nhỏ hơn do họ đang nỗ lực cắt giảm hoạt động lưu kho, giảm việc bán hạ
giá để tăng lợi nhuận. Xu hướng này cũng phần nào bị chi phối bởi các hoạt động
hiệu quả của các công ty như Zara và Gap, là những công ty đã đặt tầm quan
trọng bậc nhất vào việc lưu kho hiệu quả và thời gian sản xuất ngắn.



Khách hàng quốc tế ngày càng có xu hướng trực tiếp tìm đến tận các nhà sản xuất
và không cần đến những đại lý mua hàng. Tuy nhiên, chỉ có một số các nhà sản
xuất dệt may trước kia, những người có khả năng cung ứng dịch vụ, thường bán
thơng qua đại lý mua, là có lợi từ xu thế này với các hoạt động như tìm kiếm
nguồn nguyên liệu, vận chuyển, thiết kế và dịch vụ chọn gói.

2.2 Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam
Xuất khẩu dệt may của Việt Nam được ước tính đạt 4,8 tỉ đơla năm 2005, tăng 9,5% so với

giá trị xuất khẩu năm 2004. Tỉ lệ tăng trưởng này là tỉ lệ thấp nhất từ năm 2002. Lý dó là do
việc xố bỏ từng bước hạn ngạch trong Hiệp định Dệt May của WTO (ATC) dẫn tới sức
cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ các đối thủ xuất khẩu dệt may khổng lồ là Trung Quốc từ đầu
năm 2005, khi mà đất nước này vẫn chưa bị tái áp đặt hạn ngạch và sức cạnh tranh cũng đến
từ những đối thủ lớn khác như Ấn Độ, Băng-la-đét, Sri-lan-ca và Pa-kis-tăng. Hơn thế, xuất
khẩu dệt may cuả Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ vẫn còn phụ thuộc vào hạn ngạch.
Có ba nhà nhập khẩu dệt may lớn nhất từ Việt Nam là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, lần lượt
chiếm 55%, 20% và 13% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may. Hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam ở những thị trường này được thể hiện trong Bảng 1:
Bảng 1: Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam từ 2000 đến 2005
Thị trường

2000

2001

2002

2003

Đơn vị: triệu đôla
2004
2005

Hoa Kỳ
Tỉ lệ tăng
trưởng
EU
Tỉ lệ tăng
trưởng

Nhật Bản
Tỉ lệ tăng
trưởng
Khác

50

45

951

1,973

2,474

2,640

609

-9,9%
599

2.032,3%
570

107,5%
580

25,4%
763


6,7%
875

620

-1,6%
588

-4,8%
521

1,8%
514

31,6%
531

14,7%
605

614

-5,2%
730,4

-11,4%
710

-1,3%

587

3,3%
618

14,0%
680

11


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

Tỉ lệ
trưởng
Tổng
Tỉ lệ
trưởng

tăng
1.892

20,0%
1.962

-2.,%
2.752


-17,3%
3.654

5,3%
4.386

10,0%
4.800

-

7,0%

40,0%

33,0%

20,0%

9,5%

tăng

Nguồn: Hiệp hội Dệt May Việt Nam
Bảng trên đã chỉ ra rằng xuất khẩu dệt may của Việt Nam tập trung chủ yếu vào thị trường
Hoa Kỳ, chiếm 55% tổng sản lượng xuất khẩu. Tuy nhiên, sau khi tăng mạnh xuất khẩu
trong các năm 2002 và 2003 do kết quả của Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam –
Hoa Kỳ được ký kết vào tháng 10/2001, tỉ lệ tăng trưởng đã giảm xuống cịn 25,4% vào năm
2004 và duy trì ở mức 6,7% năm 2005.
Trong năm 2005, xuất khẩu dệt may của Việt Nam tiến triển thuận lợi trên thị trường EU.

Cần lưu ý rằng, tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu cao vào thị trường EU năm 2004 với mức 31,5%
là do sự gia nhập của 10 nước thành viên mới vào EU tháng 5 năm 2004. Con số tăng trưởng
thực tế dao động trong khoảng từ 2-5%. Sau khi dỡ bỏ hạn chế về hạn ngạch đối với xuất
khẩu dệt may của Việt Nam vào EU ngày 01 tháng 01 năm 2005, tỉ lệ tăng trưởng đã tăng
lên 14% năm 2005.
Xuất khẩu dệt may sang thị trường Nhật Bản đã tạo ra một tỉ lệ tăng trưởng ấn tượng từ 3,3%
năm 2004 lên đến 14% năm 2005. Có tỉ lệ tăng trưởng mạnh này là do hoạt động nhập khẩu
mạnh hơn về dệt may trên thị trường Nhật Bản, sự tăng trưởng ngoại thương chung giữa Việt
Nam và Nhật Bản và việc nhận thức rõ hơn về thị trường này của các nhà sản xuất dệt may
của Việt Nam.

2.3 Chuỗi giá trị xuất khẩu Dệt May hiện nay của Việt Nam.
Sản phẩm dệt may là một chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi người mua, điều này có
nghĩa là những khách hàng quốc tế (bán lẻ hoặc những công ty phát triển thương
hiệu) thường có vị thế trội hơn trong chuỗi giá trị. Điều này có thể lý giải như sau:


Do sản xuất quá nhiều sản phẩm dệt may và người mua có thể tiến hành lựa
chọn và mua sản phẩm từ vài ngàn nhà máy sản xuất ở trên nhiều nước, cả nước
phát triển và đang phát triển. Theo ước tính thì cơng suất cung ứng hàng may
mặc hiện nay của thế giới cao hơn gấp hai lần so với nhu cầu thực tế;



Các nhà bán lẻ hàng may mặc hay các cơng ty có thương hiệu có vai trị quyết
định về xu hướng thời trang trong mỗi mùa bằng cách thảo luận và thoả hiệp với
nhau về màu sắc và mẫu mốt cho các mùa thời trang.

12



Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006



Chuỗi giá trị của sản phẩm may mặc trong hình minh họa (Hình 1) dưới đây là
một điển hình về xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam, chiếm khoảng 70%
hàng xuất khẩu theo hình thức CMT. Chuỗi giá trị gồm có 04 thành phần chính:
khách hàng quốc tế, nhà sản xuất trong nước, nguồn hàng và trung gian.

Sourcing
Nguồn

Product movement

Sự dịch chuyển của thông tin
Sợi
Fibres
Fabric
Vải
Raw cotton
Cotton
thô
cotton

Máy móc
Machinery
Accessories

Phụ
kiện
Dyestuff &
Nhuộm
chemicals
Hố
chất

Vậnchuyển ngun
liệu thơ for
Transportation
raw materials

Văn phịng bán
Ngun liệu nước

Packaging
Đóng gói

Spinning
Xe
chỉ
Dệt
Weaving
Pattern
Tạo
mẫumaking
Confection
Liên
kết


Foreign material

ngồisale office

Hậu cần
Logistics
Customs
Hải
quan

Vận
Shipping
chuyển

Hậu cần
Logistics
Customs
Hải
quan
Các Retailers
nhà bán lẻ

Sản
xuất
Production

Kế hoạch kinh
Merchandising
doanh

Design

CácDomestic
nhà sản xuất
trong nước
manufacturers

Intermediary
Trung
gian

Đại
lý mua
hàng
Buying
agents
Văn phịng mua
hàng
Buying Offices

Importers
Nhà
nhập
Wholesalers
Bán bn
khẩu

Cơng ty Phát
Branded
Cơng

tythương
quảng
triển
marketers
cáohiệu
thương hiệu

International
Khách
hàng quốc
buyers
tế

Hình 1: Chuỗi giá trị xuất khẩu hàng dệt may hiện nay của Việt Nam.
2.3.11

Phân tích định tính Chuỗi giá trị

Khách hàng quốc tế: Chuỗi giá trị của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam lạc hậu so
với khách hàng quốc tế (bán lẻ, công ty phát triển thương hiệu) là những người khởi
xướng việc mua sản phẩm dệt may.
Nhìn chung, mỗi người mua hàng thường sử dụng nhiều phương thức để tìm kiếm
nguồn hàng dệt may. Có thể tìm nguồn từ những nhà bán bn/nhà nhập khẩu ở trên
đất nước của chính họ hoặc từ các đại lý hay từ những cơ sở thu mua của họ ở Hồng

13


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010

Second Daft - February 2006

Kông, Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc. Họ cũng có thể tìm kiếm nguồn hàng trực tiếp từ
các nhà sản xuất khi các nhà sản xuất hàng dệt may có thể cung cấp dịch vụ trọn gói cho họ 4.

Đối với Việt Nam, khách hàng quốc tế thường tìm kiếm nguồn cung cấp thơng qua
các đại lý mua hàng và cơ sở thu mua của họ5.
Phân tích ba (03) thị trường mua hàng quan trọng nhất của xuất khẩu Việt Nam về
sản phẩm dệt may là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản được thể hiện tóm tắt trong Bảng 2;
Bảng 2: Vài nét về ba nhà nhâp khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam
Thị trường

Hoa Kỳ

EU

Nhật Bản

Quy mô thị trường (tỉ đô la Mỹ)
Tỉ lệ tăng lên bình quân của
nhập khẩu (2000-2003)
Tỉ lệ tăng về nhập khẩu (2004)
Thị phần của Việt Nam
Tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu của
Việt Nam trong năm 2005 trên
các thị trường
Ưu điểm

70
1%


91
8%

22
-5%

7%
3,5%
6,7%

12%
0,96%
14,7%

11%
2,8%
14%

Không hạn ngạch

Không hạn ngạch,
khoảng cách ngắn

Nhược điểm

Chất lượng bình
thường, thiết kế đơn
giản, số lượng lớn
Hạn ngạch


Tiềm năng tăng trưởng

Trung bình

Khơng linh hoạt
về khối lượng
Cao

u cầu chất lượng
rất cao
Trung bình

Nguồn:Cơ sở dữ liệu COMTRADE.

Nhập khẩu ở thị trường Mỹ và EU chỉ tăng tương ứng 1% và 8% giữa các năm 20002003, Nhật Bản đã giảm nhập khẩu hàng dệt may trong thời kỳ này. Tuy nhiên, tỉ lệ
gia tăng về nhập khẩu dệt may tăng lên 7% trên thị trường Hoa Kỳ, 12% ở thị trường
EU và 11% ở thị trường Nhật Bản.
Xuất khẩu hàng dệt may từ Việt Nam đã chiếm lĩnh được những thị phần rất khả
quan ở Mỹ và Nhật Bản tương ứng với 3,5% và 3%. Thị phần của Việt Nam ở thị

4

Dịch vụ trọn gói bao gồm CMT cùng với những chức năng do đại lý mua hàng thực hiện được thể hiện trong vai
trò là người trung gian của chuỗi cung ứng.
5
Đại lý mua hàng là những trung gian độc lập với người mua. Cơ sở thu mua do người mua thiết lập.

14



Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

trường EU thấp hơn rất nhiều so với các thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản, chỉ chiếm
0,9% trong tổng nhập khẩu.
Hình 2 đã được xây dựng dựa trên các thông tin ở Bảng 2 nhằm phân tích và so sánh
sự phát triển về tiềm năng của những thị trường này. Mơ hình này được xây dựng
dựa trên Ma trận tỉ lệ tăng trưởng củan Tập đoàn vấn Boston và Những chiến lược
Porfolio thu hút thị trường của General Electric. Mơ hình này là một cơng cụ được sử
dụng để xác định những tiềm năng của thị trường mục tiêu. Dựa trên mức độ về tiềm
năng, mỗi thị trường cần phải có sự đầu tư và quan tâm thích hợp. Theo mơ hình này,
một thị trường được coi là có sức cuốn hút khi thị trường có tỉ lệ tăng trưởng nhiều
hơn hoặc bằng 10% và một thị trường bị cho là khơng có sức cuốn hút khi mức tăng
trưởng thấp hơn 10%. Một nhà xuất khẩu được gọi là một nhân tố hoạt động tích cực
trên một thị trường khi có thị phần nhiều hơn hoặc bằng 3% trên thị trường đó và
ngược lại nhà xuất khẩu đó sẽ được gọi là nhân tố hoạt động khơng tích cực khi có
thị phần thấp hơn 3%. Với mơ hình này, chúng tơi phân tích 03 thị trường nhập khẩu
lớn nhất của hàng dệt may Việt Nam là Hoà Kỳ, EU và Nhật Bản. Ba thị trường này
chiếm 86% tổng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Nhân tố hoạt động tích cực
tại các thị trường hấp dẫn

Nhân tố hoạt động chưa tích
cực tại các thị trường hấp dẫn
Tổng
nhập

Ti lệ

tăng
trưởng
nhập
khẩu

khẩu
Nhập khẩu
từ VN
10%

EU
EU
Nhật Bản

Nhật Bản

Hoa Kỳ
Nhân tố hoạt động chưa tích cực
tại các thị trường khơng hấp dẫn

Hoa Kỳ

Nhân tố hoạt động tích cực
Tại các thị trường khơng hấp dẫn
3%

Thị Phần
Hình 2: Sự phát triển của ba nhà nhập khẩu lớn nhất

15



Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

Thị trường Hoa Kỳ: Năm 2004, thị trường Hoa Kỳ có tỉ lệ tăng trưởng thấp so với
thị trường Nhật Bản và EU, và thuộc diện thị trường không hấp dẫn. Việt Nam là
một nhân tố hoạt động tích cực trên thị trường này khi chiếm 3,5% tổng nhập khẩu
may mặc của Hoa Kỳ và là nước xuất khẩu may mặc lớn thứ 6 vào thị trường này
(thể hiện ở Bảng 3). Do thực tế về hạn ngạch vào thị trường Hoa Kỳ, ngành dệt may
của Việt Nam khó có thể tăng trưởng nhanh và có được thị phần lớn hơn nữa. Biểu
đồ phát triển về xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ được thể hiện ở Hình 2. Tuy
nhiên, để đạt được sự phát triển này, cần phải có sự quan tâm thực sự, trong đó việc
trở thành thành viên của WTO để xố bỏ hạn ngạch vào thị trường Hoa Kỳ là một
nhân tố rất quan trọng.
Bảng 3: Những nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất vào thị trường Hoa Kỳ
Đơn vị: Triệu đôla
Nước xuất khẩu

2003

2004

Tổng nhập khẩu
1 Trung Quốc
2. Mê-xi-cô
3. Hồng Kông
4. Ấn Độ
5. Ca-na-đa

6. Việt Nam
7. Hôn-đu-ras
8. In-đô-nê-xia
9. Pa-kis-tăng
10.Thái Lan

77.434
11.609
7.941
3.818
3.212
3.118
2.484
2.507
2.376
2.215
2.072

83.312
14.560
7.793
3.959
3.633
3.086
2.720
2.678
2.620
2.546
2.198


Nguồn: “Báo cáo tình hình các nhà xuất khẩu lớn” (Major Shipper Report), Bộ Thương mại
Hoa Kỳ, 2005

Hoạt động xuất khẩu của sản phẩm dệt may Việt Nam được phân loại theo loại hình
nguyên liệu ở Hoa Kỳ trong nửa đầu năm 2005, thể hiện ở Bảng 4. Tỉ lệ tăng trưởng
âm của hàng cotton cho thấy Việt Nam còn yếu về sản phẩm này. Tỉ lệ tăng trưởng
cao của Việt Nam đối với hàng len, hàng MMF (sợi nhân tạo – Man-made Fibres) và
hàng quần áo trẻ em cho thấy Việt Nam có sức cạnh tranh đối với sản phẩm này. Tuy
nhiên, do sản phẩm cotton chiếm 60,2% giá trị xuất khẩu và những tỉ lệ tăng trưởng
của sản phẩm len và MMF không thể bù đắp lại cho sản phẩm cotton, dẫn tới tổng tỉ
lệ tăng trưởng của giá trị xuất khẩu ở mức âm.

16


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

Bảng 4: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ.
Sản phẩm

Đơn vị Khối lượng Kim ngạch
Thay đổi khối Thay đổi kim
(Triệu)
lượng
ngạch
(Triệu đô la)

Hàng dệt may

M2
426,41
Sản phẩm cotton
M2
216,80
Sản phẩm len
M2
3,33
Sản phẩm dệt may M2
199,12
MMF (sợi nhân tạo)
Quần áo trẻ em
Kg
2,15
Nguồn: EmergingTextiles.com

1.440,33
866,58
32,08
523,83

1,74%
-5,17%
68,30%
7,95%

-0,95%
-11,60%
88,26%
17,79%


40,29

41,03%

34,70%

Xuất khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hạn ngạch
đối với 25 cats, được thể hiện ở Bảng 5. Đáng chú ý là Việt Nam gần như hoàn thành
được hạn ngạch đối với cats 334/335, 338/339, 340/640, 342/642, 359-S/659-S, 434,
440, 620, và vượt hạn ngạch đối với cats 638/639, 647/648 và 341/641.
Đáng chú ý là trong năm 2005, cat quan trọng nhất 338/339 (30% tổng kim ngạch
xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ) gần đạt được chỉ tiêu hạn ngạch (96,58%), phần
khơng hồn thành 3,42% có thể là do kết quả của hệ thống phân bổ hạn ngạch của
Việt Nam. Tuy nhiên, trong nửa đầu năm 2005, khi cat này của Trung Quốc không bị
áp hạn ngạch, cat này của Việt Nam đã giảm xuống 29%. Cùng thời gian này, xuất
khẩu cat này từ Trung Quốc đã tăng gần 450%. Điều này có nghĩa là Việt Nam
khơng có sức cạnh tranh đối với cat này so với Trung Quốc nhưng vẫn có sức cạnh
tranh so với những nước xuất khẩu khác.
Bảng 5: Nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ từ Việt Nam năm 2005: Hạn ngạch và tỉ lệ hoàn
thành
Tăng hạn
ngạch 2006
Hạng/loại

Sản phẩm

Đơn vị

Hạn

2005

200

Chỉ khâu
Sợi cotton kết
hợp
Dệt kim cotton

Kg

324.210

29,43%

Kg
Dpr

734.876
1.080.700

7,66%
1,97%

310
332

ngạch

Tỉ lệ

thành

hoàn

13,36%
13,36%
13,36%

17


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

333
334/335
338/339
340/640
341/641
342/642
345
347/348
351/651
352/652
359-C/659-C
359-S/659-S
434
435
440

447
448
6200
632
638/639
645/646
647/648

Áo khoác comlét
Áo khoác cotton
Áo sơ mi dệt
kim cotton
Áo sơ mi dệt M/
B
Áo choàng dệt
Váy
Áo
nịt len
cotton
Quần cotton
Quần áo ngủ
Đồ lót
Bộ liền quần
Đồ bơi
Áo khốc len
M/B
Áo khốc len
W/G
Sơ mi dệt len
Quần len M/B

Quần len W/G
Vải dệt MMF
Hàng dệt kim
MMF
Sơmi dệt kim
MMF
Áo
nịt
len
MMF
Quần MMF

13,36%



38.905
697.247

40,36%
89,59%



14.183.582

96,58%






2.146.505
823.040
583.796

96,92%
110,14%
83,25%





Kg
Kg

307.851
7.199.151
516.012
1.965.906
351.041
567.368

24,77%
84,69%
74,78%
64,76%
17,82%
85,67%





15.863

79,97%

39.138
2.448
50.919
31.335
6.877.575

61,33%
98,41%
54,83%
34,68%
77,08%

540.350

4,90%

1.289.975

104,11%

208.578
2.097.655


48,17%
101,18%

13,36%
15,65%
13,36%




M2
Dpr




13,36%
13,36%
13,36%
15,65%
13,36%
13,36%
13,36%
13,36%
8,37%
8,38%
8,37%
8,37%
8,37%

13,36%
13,36%
13,36%
13,36%
13,36%

Source: United States International Trade Commission

Năm 2006, hạn ngạch vào thị trường Hoa Kỳ tăng lên đối với hầu hết các cat là 13%.
Hai cat quan trọng nhất là 338/339 và 347/348 tăng lên 15,65%/. Sự tăng lên này
cùng với thực tế là tất cả các cat, trừ cat 338/339, đã khơng hồn thành được hạn
ngạch năm 2005. Điều này cho thấy bản thân khối lượng hạn ngạch không phải là
vấn đề lớn trong năm 2006, những vấn đề chính của hạn ngạch là do các nguyên
nhân khác. Kinh nghiệm trong những năm gần đây cho thấy rằng hạn ngạch có thể có
những ảnh hưởng tiêu cực đến các nhà nhập khẩu của Hoa Kỳ và các nhà xuất khẩu
của Việt Nam, đặc biệt là trước khi đạt được thoả thuận về hạn ngạch của năm.
Nguyên nhân nữa là do các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ cịn đang do dự khi tìm kiếm
nguồn hàng từ một nước mà hạn ngạch chưa cụ thể, trong khi đó, các nhà xuất khẩu
lại khơng biết gì nhiều về hạn ngạch mà Việt Nam sẽ nhận từ Hoa Kỳ và bao nhiêu

18


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

hạn ngạch họ sẽ nhận từ chính phủ Việt Nam. Hệ thống phân bổ hạn ngạch tự động
có tới 70% hạn ngạch do chính phủ Việt Nam thực hiện trong năm 2006 chỉ có thể
giải quyết một phần nhỏ của vấn đề.

Nhật Bản là một thị trường lớn thứ ba về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tỉ
lệ tăng lên trong nhập khẩu của Nhật Bản ở mức thấp với trung bình -5%/năm trong
các năm 2000-2003, nhưng đã tăng lên 11% năm 2004. Năm 2005, xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản đã tăng lên 14% với kim ngạch xuất khẩu là
605 triệu đôla Mỹ, chiếm 2,8% tổng nhập khẩu của Nhật Bản. Việt Nam là nước xuất
khẩu hàng dệt may lớn thứ hai vào thị trường Nhật Bản sau Trung Quốc với tỉ lệ
nhập khẩu là 90%. Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vẫn bị coi là nhân tố hoạt
động chưa tích cực ở thị trường có sức cuốn hút lớn là Nhật Bản. Điều này có nghĩa
là tiềm năng của hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam ở thị trường Nhật Bản cao
hơn so với thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nhìn vào Hình 2 có thể thấy rõ vị trí của
thị trường Nhật Bản nằm trong góc của hình tứ giác biểu thị về hoạt động xuất khẩu
“chưa tích cực trên thị trường có sức cuốn hút”, Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn để
gia tăng nhanh chóng hoạt động xuất khẩu ở thị trường này và chiếm lĩnh được thị
phần lớn hơn. Tương tự như ở thị trường Hoa Kỳ, khi các chương trình xúc tiến xuất
khẩu phù hợp được thực hiện thì mới có sự phát triển thực sự.
EU là thị trường tiềm năng nhất về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Một mặt,
tỉ lệ gia tăng về nhập khẩu của EU cao hơn so với thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản,
tăng 12% so với 7% của thị trường Mỹ và 11% của thị trường Nhật Bản trong năm
2004. Mặt khác, nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam chỉ chiếm 0,96% trong tổng
nhập khẩu của EU và xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam chỉ đứng thứ 22 ở thị
trường EU (xem Bảng 4). Hơn thế, EU là khu vực nhập khẩu lớn nhất trên thế giới,
chiếm 43% tổng nhập khẩu sản phẩm dệt may toàn cầu. Hiện tại, xuất khẩu sản phẩm
dệt may của Việt Nam đang được hưởng GSP (Hệ thống ưu đãi phổ cập) và không bị
áp hạn ngạch ở thị trường EU.
Như các chi tiết được thể hiện trong Hình 2, Việt Nam hiện tại vẫn là một nhà xuất
khẩu được coi là nhân tố hoạt động chưa tích cực ở thị trường có sức hấp dẫn như
EU. Xuất khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam vào thị trường EU có tiềm năng tăng
trưởng và có khả năng chiếm lĩnh được thị phần lớn hơn. Tuy nhiên, để có thể phát
huy được tiềm lực này, các nhà xuất khẩu của Việt Nam phải có khả năng đáp ứng
được những yêu cầu của khách hàng EU về khối lượng và mẫu mã với khả năng ít

nhất là ngang bằng như các đối thủ cạnh tranh khác.

19


Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010
Second Daft - February 2006

Bảng 6: Các nhà xuất khẩu lớn nhất vào thị trường EU.
2005

Nước xuất khẩu

2003
2002
Tổng nhập khẩu
68.313
80.359
1.Trung Quốc
11.885
15.127
2. Thổ Nhĩ Kỳ
8.621
10.833
3. Ru-ma-ni
3.689
4.495
4. Băng-la-đét
2.691

3.590
5. Ấn Độ
4.156
4.898
6. Tuy-ni-di
2.960
3.325
7. Ma-rốc
2.603
2.929
8. Ba Lan
2.268
2.420
9. In-đô-nê-xia
1.921
1.997
10. Hồng Kông
2.266
2.407
22. Việt Nam
711
668
Nguồn: WTO Secretariat and EmergingTextiles.com

875.000
22.097
10.283
4.588
4.371
3.822

3.202
2.855
n/a
2420
1.117
875

Đáng lưu ý là EU không phải là một thị trường đơn lẻ mà là sự kết hợp của 25 thị
trường khác nhau với những đặc điểm khác nhau. Có bốn nước nhập khẩu hàng dệt
may lớn nhất là Đức, Anh, Pháp và Tây Ban Nha chiếm 84% tổng lượng nhập khẩu
sản phẩm dệt may.
Bảng 7: Tổng lượng nhập khẩu sản phẩm dệt may và hoạt động nhập khẩu từ
Việt Nam của các thành viên chính của EU.
Thị
trường

Kim ngạch
nhập khẩu
(tỉ đôla)

Tỉ lệ gia
tăng nhập
khẩu năm
2000 – 2004

Đức
25
6%
Anh
21,5

13%
Pháp
17
11%
Italia
11,3
18%
Tây Ban 8
19%
Nha
Nguồn: COMTRADE Database

Tỉ lệ gia tăng
nhập khẩu
trong
năm
2003-2004

Kim
ngạch
nhập khẩu từ
Việt Nam

Thị phần
của Việt
Nam

9%
15%
13%

22%
21%

0,3025
0,131
0,165
0,0675
N/A

1,21%
0,61%
0,97%
0,6%
N/A

20

Tỉ lệ gia tăng
nhập
khẩu
của Việt Nam
trong
năm
2000-2004
4%
14%
7%
17%
N/A




×