Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Đề tài: "Quản lí rủi ro tín dụng tại SACOMBANK chi nhánh Đống Đa" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.83 KB, 75 trang )




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài
Quản lí rủi ro tín dụng
tại SACOMBANK chi
nhánh Đống Đa
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng là
một hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có vai
trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Nói đến tín dụng có rất nhiều vấn đề như: cho vay, đầu tư Cú cỏc quá
trình thẩm định các dự án để đưa ra quyết định tài trợ. Hoạt động tín dụng
đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao, rủi ro
tín dụng là không thể tránh khỏi trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng
của mỗi ngân hàng, rủi ro tín dụng cú tỏc đọng đến không chỉ bản thân ngân
hàng mà còn có tác động đến lĩnh vực tài chính tiền tệ từ đó tác động đến nền
kinh tế vĩ mô. Chỉ có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro bằng việc làm tốt công
tác quản lí rủi ro chứ chưa thể loại trừ rủi ro ra khỏi hoạt động tín dụng. Chính
vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Quản lí rủi ro tín dụng tại SACOMBANK chi
nhánh Đống Đa ”.
Bằng phương pháp so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng, em muốn
đưa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro thường
gặp, rút ra được những mặt hạn chế, những nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm. Để từ đó có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hiện tại và tương


lai.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Khái quát về hoạt động ngân hàng và quản lí rủi ro tín dụng
ngân hàng
Chương II: Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Sacombank Đống Đa.
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao quản lí rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Sacombank Đống Đa
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
2

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM.
1.1.1. Khái niệm.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng thì nhu cầu vốn của
mỗi tổ chức, cá nhân là rất lớn. Để có lượng vốn phục vụ cho nhu cầu của
mỡnh thỡ họ phải đi vay. Nếu đi vay từ những cá nhân, công ty khỏc thỡ lãi
suất cho vay rất cao hoặc không đảm bảo sự an toàn. Do đó các hệ thống ngân
hàng ra đời và hoạt động cung ứng cho nền kinh tế một lượng vốn lớn, với
mục tiêu đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân
hàng.
1.1.2. Chức năng của NHTM.
1.1.2.1. Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư.

Trong nền kinh tế tại một thời điểm có những chủ thể tạm thời thừa vốn,
có những chủ thể thiếu vốn. Để cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục, NHTM đã thực hiện chức năng của mình đó là huy động mọi nguồn vốn
trong xã hội kết hợp với nguồn vốn của chính nó để cung cấp cho nền kinh tế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
3

1.1.2.2. Trung gian thanh toán.
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Trong
lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng, các ngân hàng đã không tạo
được tiền kim loại, do đó khi giấy nhận nợ của ngân hàng được phát hành nó
đó trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận.
Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của Ngân hàng đã thay thế tiền kim loại và
là phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động thanh toán
của ngân hàng cũng có những bước phát triển phù hợp như: NHTM cung ứng
cho nền kinh tế một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền.
Giả sử ban đầu Tài sản có của ngân hàng A(dự trữ) là 100tr, với tỷ lệ dự
trữ bắt buộc là 10% ngân hàng sẽ cho vay 90tr. Một khách hàng đến vay 90tr
để thanh toán cho khách hàng của mình bằng chuyển khoản đến ngân hàng
Bơi cần thanh toán). Lúc này bên tài sản có (dự trữ) của ngân hàng B là 90tr.
Ngân hàng B cũng cho vay với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%. Cứ như vậy với
một lượng tiền ban đầu ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, hệ thống NHTM
sẽ có thể tạo thêm cho nền kinh tế một lượng tiền gấp 10 lần lượng tiền ban
đầu.
Tổng bút tệ tạo ra = 100+90+81+72,9+ =1000 tr

1.1.3. Vai trò của NHTM.
NHTM là một trung gian tài chính do đó nó giữ vị trí quan trọng trong
hệ thống tài chính. Nó thực sự đem lại lợi ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả người
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
4

có vốn, người cần vốn, cho cả nền kinh tế xã hội và bản thân các tổ chức tài
chính trung gian.
Do chuyên môn hoá và thành thạo trong nghề nghiệp, NHTM đáp ứng
đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu của người cần vốn và người có vốn. Sự
hoạt động ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng, với mức lãi suất huy
động hấp dẫn khách hàng- thường xuyên thay đổi lãi suất một cách hợp lý và
đa dạng hoỏ cỏc dịch vụ đã thu hút được khối lượng vốn lớn trong nền kinh
tế. Chính vì vậy ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết
mọi nền kinh tế.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Do đó ngân
hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để làm phương tiện thanh toán, tài
trợ và cho vay. Tất cả số tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng nhờ ngân hàng
mà dù chỉ trong chốc lát cũng sẽ đưa vào quá trình kinh doanh, làm tăng
lượng vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền
tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm
phát triển kinh tế bền vững. Xuất phát từ vai trò của ngân hàng trên thị trường
tài chính. Hoạt động của một ngân hàng có ảnh hưởng đến hệ thống tài chính,
từ đó tác động đến mọi lĩnh vực: kinh tế, xã hội; mọi phạm vi: vĩ mô và vi
mô. Có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Thông qua hệ thống ngân hàng mà Chính phủ có thể thực hiện các

chính sách tài chính quốc gia như: Nếu tình hình trong nước lạm phát cao thì
chúng ta phải dùng biện pháp thắt chặt cung ứng tiền tệ bằng cách tăng lãi
suất huy động ở các NHTM; Ngân hàng mở rộng cho vay đến tất cả các thành
phần kinh tế, góp phần khuyến khích phát triển kinh tế đồng đều giữa cỏc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
5

vựng, cỏc địa phương. Nguốn vốn được vận động từ nơi thừa vốn sang nơi
thiếu vốn thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế nhằm đạt tới mục tiêu của chính
sách tài chính quốc gia đó là: điều hoà nguồn tài chính trong tổng thể nền kinh
tế, nhằm thoả mãn nhu cầu tài chính cho nền kinh tế đi đôi với nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn tài chính.
1.1.4. Các dịch vụ Ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Hoạt động ngân hàng có phát triển hay không nó phụ thuộc vào
kết quả dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.4.1. Mua, bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
mua bán ngoại tệ: mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng
phí dịch vụ.
1.1.4.2. Nhận tiền gửi.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngoài nguồn vốn
tự có của mình, ngân hàng còn phải huy động vốn từ nhiều tổ chức khác nhau
trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư sinh lời.
1.1.4.3. Cho vay.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao. Ngay thời kỳ đầu các ngân
hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người
bán. Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng là người mua,

giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn của khách hàng ngày càng
tăng thì nghiệp vụ cho vay của ngân hàng cũng trở nên đa dạng hơn như: cho
vay tiêu dùng, cho vay ngắn hạn, tài trợ cho dự án trung và dài hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
6

1.1.4.4. Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng
đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Việc thanh toán không dùng
tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho
khách hàng. Chính vì vậy đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.
1.1.4.5. Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong
bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn
của tổ chức tín dụng khác
1.1.4.6. Các dịch vụ khác.
Ngoài những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp như trên cũn cú những
dịch vụ như: bảo quản hộ tài sản, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của
Chính phủ, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư
vấn, dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ địa lý.
Với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng đã cung cấp dịch vụ môi giới đầu
tư chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và

các chứng khoán khác. Một số ngân hàng đã thành lập công ty chứng khoán
hạch toán độc lập để cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
7

1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG.
Trong nền kinh tế thị trường cần thiết phải có sự tồn tại và phát triển của
tín dụng. Bởi vì trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều
hoạt động tuần hoàn qua 3 giai đoạn: dự trữ - sản xuất - tiêu thụ.
Để quá trình tái sản xuất được thực hiện bình thường và liên tục đòi hỏi
vốn cùng một lúc phải tồn tại và vận động qua 3 hình thái: vốn tiền tệ – vốn
sản xuất- vốn hàng hoá. Trong khi một bộ phận vốn tiền tệ biến thành vốn sản
xuất thì bộ phận vốn sản xuất trước đó biến thành vốn hàng hoá và bộ phận
vốn hàng hoá trước nữa biến thành tiền tệ. Quá trình vận động tuần hoàn này
không được gián đoạn mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện
bình thường.
Như vậy, do đặc điểm chu chuyển tuần hoàn vốn có lúc đơn vị thiếu vốn,
cú lỳc doanh nghiệp thừa vốn, nếu xét trong toàn xã hội thì trong khi đơn vị
này thiếu vốn thì đơn vị khác thừa vốn. Do đó phải điều hoà vốn từ nơi thừa
sang nơi thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và sử dụng
vốn có hiệu quả. Đú chớnh là nguyên nhân và cơ sở để tồn tại và phát triển
của tín dụng.
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ hoặc
người cho vay) chu cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái hoặc người đi vay).
Thông thường những giao dịch này còn bao gồm cả việc thanh toán lợi tức
cho người cho vay.

Tín dụng ngân hàng là sự cho vay hay ứng trước tiền do ngân hàng thực
hiện. Bản thân ngân hàng là người cho vay còn người đi vay là những khách
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
8

hàng khác nhau. Giá mà ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi vay là tiền
hoa hồng mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn tại khoản ứng trước đó.
1.2.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao
nhất cho NHTM. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường
chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2
đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng
rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường
phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro về lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro
nguồn vốn. Do đó các ngân hàng phải có những biện pháp quản lý hoạt động
tín dụng một cách thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng. Nhằm mang lại
hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng.
1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau.
1.2.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn đến 1 năm. Thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5

năm. Cho vay trung hạn dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
9

mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời gian
thu hồi vốn nhanh
Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.2.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng.
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố thế
chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3.
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo
lãnh của người thứ 3.
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng.
Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng
bất động sản, bao gồm: tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai,
tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa
Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, và
chi trả lương.
Tín dụng nông nghiệp: Đây là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và
chăn nuôi gia súc.
Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân để
mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, trang thiết bị trong nhà.
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
10
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc
và cho thuê lại chúng.
Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng như tín dụng kinh doanh
chứng khoán
1.2.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
1.2.4.1. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời
gian xác định.
Các khoản tín dụng ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có
trách nhiệm hoàn trả cả lãi và gốc như đã cam kết. Do vậy ngân hàng luôn
yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều
kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
1.2.4.2. Việc sử dụng vốn vay.
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy
định khác của ngân hàng cấp trên.
1.2.4.3. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng
thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của
ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong
trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản
đảm bảo khi vay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Trọng Hùng
11
1.2.5.Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.5.1. Bản chất của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng (rủi ro về sự tổn thất tài chính) là khả năng xảy ra những
tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn,
không trả, hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi, mất khả năng thanh toán. Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả gốc và lãi như cam kết sẽ có
thể bị trì hoãn hoặc thậm chí là không được trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian
dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân hàng.
Khi thực hiện hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là
khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đú luụn hàm
chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân
hàng. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động
tín dụng thì ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý.
Rủi ro gắn liền với hoạt động của NHTM, phản ánh các tình huống bất
ngờ xảy ra, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng thường chiếm
tỷ trọng cao nhất trong hoạt động của NHTM và luôn phải đối mặt với rủi ro
này.
1.2.5.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng.
- Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng có: rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro: rủi ro theo khoản cho vay
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hay vay khoản tín dụng hợp vốn.
- Phân loại theo nguồn gốc hình thành có:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Trọng Hùng
12
+ Rủi ro từ phía người cho vay (ngân hàng, các tổ chức tín dụng) gồm:
Rủi ro ở khâu chính sách, rủi ro ở khâu nghiên cứu, theo dõi, quản lý và xử lý
rủi ro, rủi ro ở khâu thông tin, rủi ro ở khâu cán bộ, rủi ro ở công tác kiểm tra,
kiểm soát.
+ Rủi ro từ phía người vay gồm: Rủi ro về đạo đức (chủ quan); Rủi ro do
khả năng tài chính yếu kém của người vay; Rủi ro do biến động khả năng
kinh doanh của người vay; Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, mối
quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; Rủi ro bất khả kháng.
- Phân loại khác: Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của NHNN; Rủi ro
phát sinh từ chế độ chính sách của Nhà nước; Rủi ro quốc gia; Rủi ro môi
trường; Rủi ro khác như do sự đánh giá không khách quan, chính xác của cơ
quan công chứng đối với tài sản thế chấp, do việc cho vay bị áp đặt bởi cấp
trên
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.3.1. Khái niệm
Là phương pháp nghiên cứu, so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng,
từ đó đưa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro
thường gặp, rút ra được những mặt hạn chế, những nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm. Để từ đó có biện pháp nhằm quản lí rủi ro trong hiện tại và tương lai.
1.3.2. Mục đích
1.3.2.1.Đảm bảo tính thanh khoản
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến thu nhập và uy tín của ngân hàng bởi
vì: Nhiệm vụ đầu tiên của ngân hàng là nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng.
Nếu một khoản cho vay nào đó bị thất thoát (không thu hồi được) thì trước
tiên làm cho ngân hàng không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng

13
Ngân hàng cũng phải có trách nhiệm với các cổ đông, phải đảm bảo mức chia
lãi tức cổ phần hợp lý cũng như đảm bảo mức lương nhất định đối với nhân
viên ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng,
đem lại 85->90% thu nhập của ngân hàng. Nếu những doanh nghiệp vay vốn
ngân hàng đỏ vỡ, nhất là những doanh nghiệp vay nhiều vốn của một ngân
hàng và không có khả năng khắc phục được, thì sau đó sẽ dẫn đến sự đổ vỡ
của chính bản thân ngân hàng. Bởi nếu ngân hàng bị rủi ro trong hoạt động tín
dụng và phải dùng vốn để trang trải cho các khoản thất thoát này thì đến một
chừng mực nào đó sẽ không thể thực hiện việc “xoỏ sổ” những khoản thất
thoát này nữa và ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh
toán cho người gửi tiền. Giảm uy tín đối với khách hàng đến gửi tiền do đó
làm giảm nguồn vốn mà ngân hàng có thể huy động được.
Để đạt được lợi nhuận cao thu hút nhiều khách hàng, tăng sức cạnh
tranh, các ngân hàng tìm cách mở rộng tín dụng, cung ứng nhiều dịch vụ cho
khách hàng nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn, các loại
rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi phí để bù đắp rủi ro làm giảm lợi nhuận,
lỗ hoặc mất vốn; thiếu hụt nguồn vốn để chi trả tiền gửi cho khách hàng, các
khoản vay của tổ chức tín dụng, tài chính khác do không thu hồi được các
khoản nợ và lãi đến hạn, dẫn đến mất khả năng chi trả, khả năng thanh toán dễ
rơi vào tình trạng phá sản; ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng cho vay, nếu
nghiêm trọng và kéo dài dễ gây hiệu ứng phản ứng dây truyền đe doạ đến
hàng loạt các ngân hàng khác do khách hàng đua nhau rút tiền gửi ở ngân
hàng. Nền kinh tế lâm vào khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng,
hoạt động này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng
này. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ xảy ra đối với các khoản tín
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Trọng Hùng
14
dụng bình thường mà còn xảy ra đối với các khoản ngoại bảng như bảo lãnh
L/C.
1.3.2.2. Đảm bảo tính sinh lời
Khi có tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn
đến tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu
giảm giá sẽ có thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trường, là
điểm mở đầu của quá trình mua lại, sát nhập, thay thế ban quản lý ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến nhiều hậu quả, mọi người sẽ mất lòng tin ở
ngân hàng và việc huy động vốn của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro
tín dụng không chỉ có ảnh hưởng đến phạm vi của một ngân hàng nào đó mà
nó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, đến thị trường tài chính, từ đó
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
Do đó việc quản lý để hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng là điều rất cần
thiết trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2.3.Hạn chế rủi ro
Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động của mỗi ngân hàng có
sự tác động mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống tài chính. Nếu có sự thất thoát
trong hoạt động tín dụng nào đó, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất
định nào đó cũng sẽ đe doạ đến tính an toàn và tính ổn định của toàn hệ thống
ngân hàng. Từ đó sẽ dẫn đến các chính sách tài chính cũng không còn phù
hợp và hệ thống tài chính tiền tệ không còn được vững mạnh. Giảm uy tín
trên thị trường tài chính thế giới. Vì lẽ đó mà các ngân hàng Trung ương đều
quy định mọi ngân hàng phải tuân thủ quy trình phân tích rủi ro trong cho
vay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
15

1.3.3.Nội dung quản lí rủi ro tín dụng
1.3.3.1.Xác định và hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề
Những khoản tín dụng có vấn đề thường cú cỏc biểu hiện sau :
- Trả nợ vay không đúng hạn
- Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn tín dụng
- Lãi suất tín dụng cao bất thường ( để bù đắp rủi ro tín dụng )
- Tài khoản phải thu hay tồn kho tăng không bình thường
- Tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu tăng
- Thất lạc hồ sơ tài chớnh,đặc biệt là báo cáo tài chính khách hàng
- Chất lượng đảm bảo tín dụng thấp
- Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ như bán nhà
xưởng. máy móc thiết bị…
Ngân hàng căn cứ vào những dấu hiệu của khoản tín dụng, từ đó xác
định tính chất của khoản vay nhằm đưa ra những phương án để quản lí khoản
tín dụng đú.Nếu khoản tín dụng có dấu hiệu bất thường ( thường là một trong
các nguyên nhân trên ),ngân hàng có thể kịp thời đưa ra biện pháp để xử lí
như ngừng cấp tín dụng hoặc hạn chế khoản tín dụng đó, đưa vào giám sát
đăc biệt.
1.3.3.2.Phân loại,quản lí nợ
Một trong những nội dung quan trọng của quản lí tín dụng ngân hàng
chính là việc phân loại và quản lí nợ.Để đánh giá mức độ của rủi ro tín dụng,
chúng ta phải phân tích được các chỉ tiêu dư nợ tín dụng.
- Nợ quá hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
16
Là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận
ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nợ quá hạn nói chung được xem như một dấu hiệu của một vấn đề rủi ro

tiềm ẩn. Để hiểu bản chất của khoản nợ quá hạn chúng ta phải tìm hiểu
nguyên nhân của khoản nợ quá hạn đó bằng việc: cán bộ tín dụng kiểm tra các
báo cáo tài chính, hồ sơ lưu trữ kho hàng, danh mục các khoản phải thu và các
thông tin tài chính khác. Nếu nợ quá hạn là một biểu hiện của một doanh
nghiệp không muốn hoặc không có khả năng hoàn trả thì có thể khoản vay đã
có vấn đề nghiêm trọng và có thể không cứu vãn được. Nếu việc nợ qỳa hạn
hình thành do việc tiêu thụ hàng hoá hoặc thu hồi các khoản phải thu chậm
hơn dự tính, hoặc do việc chậm trễ không lường trước được trong việc vận
chuyển hàng từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ thì vấn đề có thể là chưa
đến mức trầm trọng. Nếu vào ngày đáo hạn người vay đưa ra yêu cầu giãn nợ
hoặc xin vay tiếp mà không dự tính trước thỡ đõy cũng có thể là một biểu
hiện của việc phá vỡ thoả thuận hoàn trả và điều đó cũng nghiêm trọng giống
như nợ quá hạn. Nếu Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ dẫn đến chi phí tăng cao ngoài
dự kiến, thậm chí là thua lỗ. Mặt khác nếu tỷ lệ nợ quá hạn,nợ xấu cao, gấp 2-
4 lần giới hạn an toàn của quốc tế không thực hiện đúng như các cam kết mở
L/C, uy tín của hệ thống NHTM trong nước và quốc tế sẽ giảm sút nghiêm
trọng. Hậu quả chung là các NHTM quốc doanh phải củng cố, cơ cấu lại, phải
thành lập các công ty khai thác tài sản thế chấp.
- Nợ khó đòi và tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng tài sản
Nếu tỷ lệ nợ khó đòi chiểm tỷ trọng lớn trong các khoản nợ tín dụng thì
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao.
Tuy nhiên một ngân hàng có thể có những cách định lượng các chỉ tiêu
trên nhằm phản ánh sai lệch rủi ro, ví dụ như: giãn nợ, đảo nợ Do đó một số
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
17
ngân hàng phản ánh rủi ro tín dụng không chỉ bằng các chỉ tiêu trên mà quan
trọng hơn bằng chỉ tiêu rủi ro tiềm năng: các khoản tín dụng có chất lượng
trung bình và xấu trên tổng tín dụng.

Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ
rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng
hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia tăng để
tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ của ngân hàng nào mà lớn hơn 5% thì ngân hàng đó được xem là có
chất lượng tín dụng kém. Tuy nhiên, có trường hợp tỷ lệ nợ quá hạn ở dưới
mức cho phép song vẫn không được đánh giá là tốt nếu trong số nợ quá hạn
đó, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi chiếm tỷ trọng lớn hơn hoặc giá trị
tài sản thế chấp không đủ để thu hồi nợ.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải thực hiện nghiêm túc các qui định về
an toàn tín dụng ghi trong luật các tổ chức tớn dụng,xỏc định các khoản tài trợ
với các mức độ rủi ro khác nhau nhằm hạn chế tối đa rủi ro mà vẫn đảm bảo
lợi nhuận.Cỏc ngân hàng cũng có thể có các biện phỏp,cỏc chính sách hỗ trợ
khách hàng tăng trả nợ,hoặc cú cỏc biện pháp xử lí tài sản đảm bảo,tài sản
cầm cố nhằm thu hồi nợ.
1.3.3.3.Sử dụng các công cụ, các chỉ tiêu phân tích đánh giá nhằm
đưa ra các dự báo
Trước khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay vốn thì ngân hàng
phải có phương pháp để thu thập và xử lý thông tin về khách hàng của mình.
Sau đó xem xét và phân tích hồ sơ tín dụng có phù hợp hay không. Để biết
được khách hàng có đủ năng lực để trả nợ trong tương lai thì ngân hàng cần
phải phân tích tình hình tài chính của khách hàng và phương án sử dụng vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
18
có đúng như trong hồ sơ vay vốn hay không. Việc phân tích tình hình tài
chính của khách hàng là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng và yếu tố rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Ngân hàng đọc và phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cần
vay vốn để có thể phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản, vốn, nguồn
vốn, công nợ tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, số liệu ở phần nguồn
vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với người cho vay về
các khoản nợ phải trả. Tiếp đến là phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng
hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra
rằng, các hoạt động kinh doanh đú cú đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hay
gây tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó cũn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu về tài chính của doanh nghiệp có thoả mãn điều kiện nhất
định thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó mới có thể đảm bảo rằng
việc vay vốn là đúng mục đích kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhằm đánh giá và dự báo mức độ rủi ro của khoản tín dụng,ngân hàng
có thể dựa vào các chỉ tiêu như :
- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản :
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh
nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển
đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà hiện doanh
nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lưu động (TSLĐ) trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
19
kỳ là có khả năng chuyển đổi thành tiền. Do đó hệ số thanh toán tạm thời
được xác định theo công thức:
Hệ số này phải lớn hơn 1, càng lớn thì càng tốt

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa thể chuyển đổi
thành tiền ngay được, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ
số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa
vào việc phải bỏn cỏc loại vật tư hàng hoá và được xác định theo công thức:
Hệ số này càng lớn thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng cao.
+ Hệ số thanh toán nợ dài hạn:
Nhóm chỉ tiêu hoạt động.
Nhóm chỉ tiêu hoạt động đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng
tài sản của doanh nghiệp.
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ, được xác định bằng công thức:
Khả năng thanh toán
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (1)
Nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh
=

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho (2)
toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
=

Giá trị còn lại của TSCĐ đư
ợc hình thành từ vốn vay
nợ dài hạn T
ổng nợ ngắn hạn (3)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
20
Số vòng quay

=

Giá vốn hàng bán (4)
hàng tồn kho

Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
được doanh số cao.
+ Kỳ thu nợ bình quân:
Phản ánh thời hạn tín dụng thương mại bình quân (bán chịu) mà doanh
nghiệp đã cấp cho khách hàng là bao nhiêu ngày. Được tính bằng công thức:

Kỳ thu nợ bình quân =


+ Vòng quay tổng tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng
tổng tài sản để tạo doanh thu là như thế nào. Chỉ tiêu này càng cao thì tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó được coi là tốt. Chỉ tiêu này
được tính bằng công thức:

Vòng quay tổng tài sản =


Tổng tài sản (6)

Doanh thu hàng năm
- Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy:
Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy phản ánh quy mô nợ so với vốn cổ phần của
doanh nghiệp, đồng thời là bằng chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ
của doanh nghiệp trong dài hạn.
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản: (Hệ số đòn bẩy)
Tài kho
ản phải thu bình quân (5)
Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân
Tổng dư nợ (7)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
21

Tỷ số nợ =

Tỷ số nợ càng cao phản ánh hoạt động của doanh nghiệp dựa vào
nguồn vốn vay càng lớn. Chính vì vậy, khi cho vay ngân hàng cần phải xem
xét thận trọng những doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy quá cao so với mức bình
quân ngành.
+ Khả năng trả lãi tiền vay:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán
lãi tiền vay là như thế nào, và được tính theo công thức:

Khả năng trả lãi tiền vay =



- Nhóm chỉ tiêu khả
năng sinh lời:
Mục đích phân tích các chỉ tiêu sinh lời để đánh giá tính hiệu quả trong
việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận cho các cổ
đông.
+ Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu:

Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu =

Với cùng một mức doanh thu, nếu doanh nghiệp nào càng giảm được
chi phí đầu vào thì tỷ lệ sinh lời trên doanh thu càng lớn, điều này nói lên
doanh nghiệp này hoạt động tốt.
Tổng tài sản
L
ợi nhuận tr
ư
ớc thuế và lãi vay (8)
Chi phí lãi tiền vay

Lợi nhuận sau thuế (9)

Doanh thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
22
+ Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):

ROE =



Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn chủ sở
hữu.
+ Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA):

ROA=

Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản của
doanh nghiệp.
Bảo đảm tiền vay.
Để đảm bảo an toàn trong cho vay, ngân hàng xem xét 3 yếu tố chính
của khách hàng: Uy tín của khách hàng, hiệu quả dự án và tài sản đảm bảo.
Trong hoạt động của ngân hàng, tài trợ hoàn toàn dựa trên uy tín của
khách hàng được gọi là tài trợ không có đảm bảo bằng tài sản. mặc dù uy tín
được coi là tài sản rất lớn của khách hàng song nếu người vay mất khả năng
chi trả thì uy tín cũng bị giảm sút và ngân hàng thì cũng không thể bán uy tín
đó để thu nợ.
Hiệu quả dự án được các nhà ngân hàng đặc biệt quan tâm. Thông qua
thẩm định dự án, ngân hàng dự tính các yếu tố tác động tới quá trình kinh
doanh của khách hàng trong tương lai, mối liên hệ giữa sức mạnh tài chính
của khách hàng hiện tại và kết quả dự án trong tương lai.
L
ợi nhuận sau thuế

(10)

V
ốn chủ sở hữu

L

ợi nhuận sau thuế (11)
Tổng tài sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
23
Tài trợ dựa trên tài sản đảm bảo tức là ngân hàng yêu cầu khách hàng
phải có nguồn trả nợ thứ hai bên cạnh nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ
hoạt động của khách hàng. Khi cần thiết ngân hàng có thể bán tài sản đảm bảo
để thu nợ. Tài sản đảm bảo, về bản chất tạo nguồn thu thứ hai, khi nguồn thu
thứ nhất không đủ, không kịp thời bù đắp thiệt hại cho ngân hàng. Do vậy, giá
trị tài sản đảm bảo mà ngân hàng yêu cầu không phải phụ thuộc hoàn toàn vào
quy mô tài trợ mà chủ yếu phụ thuộc vào rủi ro dự kiến. Với các khách hàng
mức độ rủi ro là khác nhau, ngân hàng có thể yêu cầu giá trị đảm bảo khác
nhau so với số tiền cho vay. Đảm bảo có thể lớn hơn giá trị khoản cho vay,
hoặc chỉ chiếm một phần như đảm bảo bằng số dư phần bù, bằng sổ lương,
kết hợp đảm bảo loại 1 và loại 2 Do đó định giá tài sản đảm bảo, thế chấp là
một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định cho vay. Việc dự tính rủi
ro để xác định giá trị tài sản đảm bảo, loại đảm bảo, hình thức đảm bảo là giải
pháp mở rộng tài trợ của ngân hàng, tăng sinh lợi và an toàn trong hoạt động
của ngân hàng hiện nay.
- Các chỉ tiêu khác.
Thông thường một doanh nghiệp phải có vốn sở hữu để tài trợ một phần
cho tài sản lưu động và tài sản cố định.

Tỷ lệ tài trợ bằng vốn sở hữu=


Tỷ lệ này cho thấy sức mạnh tài chính của người vay. Nhiều doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay tỷ lệ này vào khoảng 0,3->0,4; hoặc thấp hơn buộc

ngân hàng phải thận trọng và kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay.
Vốn sở hữu (12)
Tổng tài sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Trọng Hùng
24
Rủi ro của người vay rất đa dạng. Chúng ta cần có nhiều trường hợp điều
chỉnh rủi ro trong mọi trường hợp. Cách tiếp cận rủi ro của người vay như
phân tớch cỏc yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất, tiếp thị, nhân sự, tài
chính, chính sách của chính phủ tác động tới khách hàng như thế nào.
Ngoài ra, ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm
thông qua việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng như trên.
Một sự thiếu hụt luồng tiền là biểu hiện không lành mạnh trong kinh
doanh của con nợ, khiến cho quan hệ tín dụng trở nên có vấn đề.



Những biểu hiện về chất lượng tín dụng và chính sách tín dụng mà
ngân hàng thực hiện không tốt đều dẫn đến rủi ro về tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Do đó làm thế nào để hạn chế tối đa mức độ rủi ro
tín dụng tại các NHTM hiện nay đang là vấn đề cấp thiết được các nhà quản
trị ngân hàng cũng như các cán bộ ngân hàng quan tâm và tìm ra giải pháp
thực hiện thành công trong tương lai.
1.3.3.4.Nâng cao chất lượng tín dụng
Các ngân hàng luôn luôn phải đặt vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng ở
một vị trí quan trọng. Tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng huy
động vốn và kiểm soát rủi ro,bảo đảm an toàn hệ thống.
Bên cạnh đú cỏc ngân hàng phải thường xuyên làm lành mạnh hóa tình
hình tín dụng,Hoàn thiện hóa qui trình cho vay, qui chế hóa cỏc hoạt động

trong ngân hàng,đảm bảo quản lí rủi ro trong mọi khâu của hoạt động tín
Lu
ồng tiền
= Lợi nhuận ròng + Chi phí phi tiền tệ
+ Phần tăng thêm của tài khoản phải trả

-

Phần tăng thêm của hàng tồn kho và tài
khoản phải thu.

×