Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tăng cường quản lí rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.85 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Rủi ro Tín dụng Ngân hàng không phải là nỗi ám ảnh của hệ thống
Ngân hàng một nước mà là nỗi ám ảnh chung của hệ thống Ngân hàng trên
thế giới. Những bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả đối với những ngân hàng giỏi
nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó phỏng đoán. Vì thế việc quản lí nó
luôn luôn được các ngân hàng xem trọng trong mỗi thời kì.
Sau khi nước ta gia nhập WTO, lộ trình mở cửa ngành ngân hàng theo
cam kết trong vòng 7 năm, theo đó 1/4/2007 nước ta đã cho phép thành lập
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, hiện tại các ngân hàng trong nước đang
thực hiện kế hoạch tăng vốn theo kế hoạch đến năm 2010. Thời gian vừa
qua, ngành ngân hàng đã có tăng trưởng đáng kể, tuy nhiên việc gia nhập
WTO cũng mang lại cho ngành này rất nhiều thách thức, đặc biệt là khả
năng cạnh tranh của các ngân hàng, trong đó chỉ tiêu chất lượng rủi ro tín
dụng là chỉ tiêu phản ánh cơ bản.
Ngân hàng Công thương Việt Nam là 1 trong 5 NHTMNN hàng đầu
tại Việt Nam. Trong đó Sở giao dịch I là chi nhánh lớn của NHCT trên địa
bàn Hà Nội, trong xu thế hội nhập và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì
công tác TD trong đó quản lí rủi ro TD là vô cùng cần thiết. Mặt khác sau
một thời gian thực tập tại SGDI, em nhận thấy tầm quan trọng của việc quản
lí rủi ro TD không chỉ qua lí thuyết mà qua thực tế tại Sở. Vì vậy em đã chọn
đề tài:
“Tăng cường quản lí rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng
Công thương Việt Nam”
trên đây để viết chuyên đề thực tập, em hi vọng nó góp phần nào đó
trong công tác quản lí rủi ro TD tại Sở.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn cùng các cô
và các anh chị trong phòng Quản lí rủi ro tín dụng đã tận tình giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em trong quá trình viết đề tài này!


Chuyên đề có nội dung gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lí Rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lí Rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I –
NHCT VN.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lí Rủi ro tín dụng tại Sở giao
dịch I – NHCT VN.
Phạm vi nghiên cứu: lí thuyết chung về quản lí rủi ro tín dụng trong
các ngân hàng thương mại, thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại SGD I –
NHCT VN.
Phương pháp nghiên cứu: lí luận cơ bản của học thuyết kinh tế đồng
thời sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh các tài
liệu thu thập được về thực trạng quản lí rủi ro tại SGD I từ đó đề xuất các
kiến nghị, giải pháp góp phần giúp NH ngày càng phát triển bền vững.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động Tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng thương mại
Tín dụng: là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá, nó phản
ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lợi tức khi
đến hạn.
Tín dụng ngân hàng (cho đến cuối bài được gọi tắt là Tín dụng): là
quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng
trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định (có thể hiểu
ngắn gọn đó là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng ).
1.1.2. Vai trò của hoạt động Tín dụng

- Đối với Ngân hàng thương mại:
Tín dụng là hoạt động mang tính sơ khai, tính bản chất của ngân hàng,
nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và tạo thu nhập từ lãi lớn nhất,
nó là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt
động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong ngân hàng. Tuy nhiên đây
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng là hoạt động đem lại rủi ro lớn nhất. Vì vậy, khi xét vai trò của hoạt
động tín dụng đối với ngân hàng thì phải xem xét từ 2 góc độ.
- Đối với nền kinh tế:
+ Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển: Tình trạng thừa thiếu vốn
luôn là vấn đề của các doanh nghiệp, việc phân phối vốn tín dụng đã góp
phần điều hoà tình trạng này cũng như góp phần điều hoà vốn trong nền kinh
tế, tạo điều kiện cho sản xuất được liên tục, góp phần đẩy nhanh tốc độ tập
trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó tín dụng còn tác động đến việc tăng cường chế độ hạch
toán kinh tế của các doanh nghiệp: để vay được vốn, DN phải đáp ứng được
các yêu cầu của ngân hàng và tuân thủ hợp đồng cho vay, vì vậy đòi hỏi DN
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
+ Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định đời sống xã hội:
Với chức năng của mình, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm khối
lượng tiền mặt trong lưu thông. Do đó trong nền kinh tế có lạm phát thì nó
được xem là công cụ hữu hiệu để giảm lạm phát.
Hoạt động tín dụng tiêu dùng giúp cho các cá nhân có điều kiện nâng
cao đời sống của bản thân và gia đình, góp phần ổn định đời sống xã hội.
+ Tạo điều kiện phát triển kinh tế với các DN nước ngoài:
Hội nhập giúp nước ta có cơ hội tham gia vào thị trường thế giới,
trong đó tín dụng trở thành phương tiện quan trọng nối liền nền kinh tế các
nước với nhau. Trong đó tín dụng đóng vai trò cần thiết trong xuất khẩu
hàng hoá, và đồng thời thu hút nguồn tín dụng từ bên ngoài để công nghiệp

hoá và hiên đại hoá nền kinh tế.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3. Phân loại Tín dụng Ngân hàng
- Phân loại theo thời gian: cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng
đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh
lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian,
tín dụng được phân thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
+ Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm.
+ Tín dụng dài hạn: trên 5 năm.
- Phân loại theo hình thức: gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho
thuê.
+ Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu thương phiếu chưa đến hạn (hoặc 1 giấy nợ).
+ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
+ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lời.
+ Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả
cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
- Phân loại theo tài sản đảm bảo:
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo: cho phép ngân hàng có nguồn thu nợ
thứ 2 bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc
không đủ.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo: có thể được cấp cho các khách
hàng uy tín thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính lành mạnh.
- Phân loại tín dụng theo rủi ro:
+ Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
+ Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm,
khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời
hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá
trị lớn…
+ Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém,
tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
- Phân loại khác
+ Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…)
+ Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
+ Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong
cấp tín dụng của ngân hàng.
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng trong hoạt tín dụng do khách hàng không trả đúng hạn, không trả
hoặc không trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi như cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Xét về mặt bản chất: rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng
nhất của ngân hàng - hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động cụ thể
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tài trợ cho khách hàng, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người
vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên không thể dự đoán chính xác

các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị
thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ ngân hàng không có
khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy trên quan điểm
quản lí toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách
quan. Vì thế nhiều quan điểm nhất trí rằng rủi ro tín dụng có thể đề phòng,
hạn chế chứ không thể loại trừ nên rủi ro dự kiến luôn được xác định trước
trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng và khi tổn thất dưới mức tỷ
lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là thành công trong quản lí.
1.2.2. Nguyên nhân Rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Ngyên nhân xuất phát từ môi trường
- Môi trường kinh tế: một môi trường kinh tế không thuận lợi sẽ làm
cho DN hoạt động kém hiệu quả, làm cho khả năng trả nợ vay của DN bị
hạn chế, dẫn đến rủi ro cho các khoản vay của ngân hàng. Trong nền kinh tế
khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất đình trệ…tất cả đều tác động đến
khả năng thu hồi vốn của NH. Không chỉ giới hạn môi trường kinh tế của
một nước mà các biến động về tài chính kinh tế thế giới đều có tác động tới
hoạt động tín dụng của NH, đặc biệt là khi nền kinh tế nước ta đã gia nhập
WTO.
- Môi trường pháp lí: hệ thống pháp luật không đồng bộ, chưa đáp
ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, ý thức
tuân thủ pháp luật của chủ thể tham gia kinh doanh và các ngành có liên
quan còn yếu kém đã tạo nên môi trường cạnh tranh không lành mạnh,
không tạo tính an toàn trong kinh doanh. Môi trường pháp lí không hoàn
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉnh vừa gây khó khăn, vừa tạo khe hở cho kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho
DN và NH.
- Môi trường xã hội: trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết dẫn tới
chưa hiểu đúng bản chất hoạt động NH hoặc do sự thay đổi tâm lí xã hội
cũng có khả năng hạn chế trả nợ của người vay. Ngoài ra, đạo đức xã hội

cũng liên quan tới rủi ro tín dụng trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa
đảo.
- Các nguyên nhân bất khả kháng khác: thiên tai, chiến tranh, những
thay đổi ở tầm vĩ mô ( thay đổi Chính phủ, thay đổi chính sách kinh tế, hàng
rào thuế quan ) vượt quá tầm kiểm soát của cả người vay và người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra tác động liên tục tới người vay, tạo
ra cả thuận lợi và khó khăn cho họ. Thường thì tác động của các nguyên
nhân này đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
1.2.2.2. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng
Theo thống kê thì khả năng xảy ra rủi ro tín dụng do nguyên nhân này
là phổ biến nhất vì khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay.
- Do trình độ kinh doanh yếu kém của khách hàng: khả năng yếu kém
của người vay trong quản lí, trong việc dự đoán các vấn đề kinh doanh,
không có khả năng tính toán kĩ lưỡng các bất trắc có thể xảy ra, khả năng
thích ứng thị trường và khắc phục khó khăn thấp… làm DN làm ăn không có
hiệu quả, thậm chí thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ của KH.
- Do vấn đề đạo đức của khách hàng: rất nhiều người vay sẵn sàng
mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt được mục đích của
mình, họ đã tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với NH như sử dụng vốn sai mục
đích, cung cấp thông tin sai, mua chuộc cán bộ NH… Hoặc có khách hàng
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho NH đúng hạn, họ chây ì với hy
vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.2.2.3. Nguyên nhân xuất phát từ phía NH
- Do trình độ yếu kém về năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ
NH:
Nhân viên NH phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm
chí nhiều quốc gia. Để làm tốt việc cho vay, họ phải am hiểu KH, lĩnh vực
KH kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống, có khả năng dự báo các

vấn đề liên quan tới người vay. Nếu không đào tạo và tự đào tạo kĩ lưỡng,
liên tục và toàn diện thì rất dễ dẫn đến những sai sót: như về mặt pháp lí hồ
sơ, định giá tài sản không hợp lí…gây ra rủi ro TD.
Bên cạnh đó có một bộ phận cán bộ NH tư cách đạo đức kém, lợi
dụng vị trí công tác để trục lợi, tham ô, nhận hối lộ, tiếp tay cho khách hàng
rút ruột NH, cố tình cho vay sai nguyên tắc như dễ dàng cho vay với bạn bè,
người thân…
- Do các cơ chế chính sách của NH
Chính sách TD phản ánh cương lĩnh tài trợ của một NH, trở thành
hướng dẫn chung cho cán bộ TD và nhân viên NH, tăng cường chuyên môn
hoá trong phân tích TD, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động TD nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Bởi vậy, nếu một chính sách
TD không đầy đủ rõ ràng và thống nhất thì dễ dẫn đến việc cấp các khoản
TD chất lượng thấp, thiếu hiệu quả do khách hàng lợi dụng những khe hở
trong quản lí. Nếu chính sách TD chậm thay đổi hoặc thay đổi liên tục sẽ
gây khó khăn cho công tác thẩm định.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh đó hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được các NH
quan tâm và đầu tư đúng mức, chất lượng thông tin thấp, sự hợp tác giữa các
NH chưa đồng bộ cũng làm tăng rủi ro TD cho NH.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh Rủi ro Tín dụng
Mặc dù rủi ro TD là khách quan song NH phải quản lí rủi ro TD nhằm
hạn chế ở mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nảy
sinh rủi ro TD đã nêu ở trên, NH cụ thể hoá thành những chỉ tiêu phản ánh
rủi ro, đó là:
1.2.3.1. Phân chia các khoản nợ
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: nợ quá hạn là khoản
nợ mà khách hàng không trả được nợ khi đến hạn thoả thuận ghi trên hợp
đồng TD. Khi một món nợ không trả được vào kì hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn

lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ nợ quá hạn có thể chấp nhận được là
từ 2% - 3%
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ: nợ khó đòi là khoản
nợ quá hạn kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kì gia hạn nợ, hoặc
không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được, con nợ
thua lỗ triền miên, phá sản…Nợ khó đòi là cảnh báo cho NH rằng hy vọng
thu hồi vốn đang trở nên mong manh, NH cần có các biện pháp để giải
quyết.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: nợ xấu là các khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quyết định 493/2005 và quyết định 18/2007 của
NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Cũng theo quy định này
thì tỷ lệ nợ xấu chiếm từ 2% - 5% là chấp nhận được.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.2. Các chỉ tiêu khác
- Các khoản cho vay có vấn đề:
Là các khoản cho vay không thu hồi được hoặc có dấu hiệu không thu
hồi được theo đúng cam kết trong hợp đồng TD. Khoản vay có vấn đề được
xây dựng trên quy định của ngân hàng, nó bao gồm những khoản vay trong
hạn, nợ gia hạn nhưng có dấu hiệu không an toàn có thể dẫn tới rủi ro; nợ
thanh toán không đúng kì hạn, đã quá hạn thanh toán (nợ quá hạn thông
thường, nợ khó đòi, nợ chờ xử lí, nợ khoanh, nợ tồn đọng)
- Điểm của khách hàng.
Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh
doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và tính sòng phẳng… NH lập hồ sơ về
khách hàng, xếp loại và cho điểm. Ví dụ: Khách hàng loại A hoặc điểm cao,
rủi ro tín dụng thấp, khách hàng loại C hoặc điểm thấp, rủi ro cao. Chỉ tiêu
này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà NH xây dựng. Điểm của
khách hàng cho thấy các rủi ro tiềm ẩn.

- Mức độ đa dạng của TD
Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay đổi trong chu kì
của người vay là khó tránh khỏi. Nếu NH tập trung tài trợ cho một nhóm
khách hàng, của một ngành hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với
đa dạng hoá.
- Mất ổn định vĩ mô.
Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị
mất ổn định, vùng hay bị thiên tai… đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động
xấu đến người vay. Do vậy đây cũng được coi là một nội dung phản ánh rủi
ro TD.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4. Nhóm các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
* Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với khách hàng
- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng các tài khoản
của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho NH một số dấu hiệu quan
trọng như: khó khăn trong thanh toán lương, sự giao động của các tài khoản
mà đặc biệt là số dư tài khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn
vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, cắt giảm chi phi, gia tăng các khoản
nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán khi đến hạn.
- Các hoạt động cho vay: mức độ vay thường xuyên gia tăng, thanh
toán chậm các khoản nợ và yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự
kiến.
- Phương thức tài chính: sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho
các hoạt động dài hạn, chấp nhận các khoản tài trợ đắt, các hệ số thanh toán
phát triển theo chiều hướng xấu, có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lí của khách
hàng
- Thường xuyên có sự thay đổi trong ban quản trị hoặc ban điều hành.
- Quản lí có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng đối với những

người không thuộc gia đình, cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo
đầy đủ, đảm đương các chức vị then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lí và có chi phí quản lí bất hợp lí
như tập trung quá mức chi phí cho thiết bị văn phòng, phương tiện giao
thông; ban giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa kinh doanh và tài
chính cá nhân.
*Nhóm dấu hiệu có liên quan đến các vấn đề kĩ thuật thương mại
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Những thay đổi trên thị trường như tỷ giá, lãi suất… hay sự thay đổi
từ những chính sách của NN như chính sách thuế, điều kiện thành lập và
hoạt động.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
* Nhóm các dấu hiệu về xử lí thông tin tài chính, kế toán của khách
hàng
- Chuẩn bị không đầy đủ hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài
chính.
- Những kết luận về phân tích cho thấy: sự gia tăng không cân đối
về tỷ lệ nợ thường xuyên, khả năng tiền mặt giảm, các tài khoản hạch toán
không khớp, hoạt động lỗ, không hạch toán đúng tài sản cố định, lệ thuộc
vào các sản phẩm bất thường để tạo lợi nhuận…
- Những dấu hiệu phi tài chính: vấn đề đạo đức của nhà kinh doanh,
nơi lưu trữ hàng hoá hư hỏng lạc hậu.
Những dấu hiệu trên có thể biểu hiên rõ nét hoặc không rõ lắm, tuy
nhiên NH vẫn phải luôn xem xét chúng một cách cẩn thận để nhận biết và có
hành động kịp thời nhằm ngăn ngừa hoặc xử lí chúng, tránh để xảy ra rủi ro
TD.
1.2.5. Ảnh hưởng của Rủi ro TD đối với NH thương mại
- Làm giảm lợi nhuận của NH

Khi xảy ra rủi ro TD, trước tiên nó sẽ gây ra cho NH các khoản nợ
khó thu hồi, vốn không thu hồi được, lãi không thể thu. Trong khi đó, việc
có quá nhiều các khoản nợ khó đòi sẽ phát sinh thêm chi phí giám sát và thu
nợ… cùng với chi phí các khoản tiền huy động vẫn phải trả, dẫn đến thu
nhập của NH giảm sút.
- Làm giảm khả năng thanh toán và uy tín của tín của NH
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi các khoản cho vay không thu về được như kế hoạch sẽ gây ra sự
khó khăn cho NH trong việc thanh toán các khoản tiền gửi của khách hàng.
Nếu các khoản nợ khó đòi này là không thể thu hồi thì NH có thể lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán nếu NH không kịp thời đi vay hoặc bán
tài sản của mình để chi trả.
Tình trạng mất khả năng chi trả nếu tái diễn nhiều lần, tỷ lệ nợ quá
hạn cao, chất lượng TD thấp, hiệu quả hoạt động của NH thấp thông tin
truyền ra bên ngoài thì tầm ảnh hưởng của nó không chỉ trong nội bộ NH
nữa mà lan rộng trong dân chúng, khiến người dân mất lòng tin vào NH, uy
tín của NH trên thị trường sẽ bị giảm sút.
- Dẫn đến sự sụp đổ của NH
Thu nhập giảm sút, mất khả năng thanh toán, uy tín giảm, dẫn đến tỷ
suất lợi nhuận và thị giá cổ phiếu trên thị trường của NH giảm. Việc này nếu
không được chấn chỉnh kịp thời sẽ kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên
thị trường, là điểm mở đầu cho việc mua lại, sáp nhập hoặc thay thế ban
quản lí NH.
Không những thế, khi rủi ro TD xảy ra có thể dẫn đến rủi ro thanh
khoản với việc hàng loạt người đi rút tiền ra khỏi NH, buộc NH phải đóng
cửa và tuyên bố phá sản. Khác với các ngành kinh tế khác, khủng hoảng NH
có tính dây truyền, một NH phá sản kéo theo sự phá sản hàng loạt của các
NH và cuối cùng là gây nên cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cho cả nền
kinh tế.

1.3. Quản lí Rủi ro tín dụng
Rủi ro TD xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây tổn thất và sự phát triển
của NH. Ở hầu hết các NH trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu của các vụ đổ
vỡ đều liên quan trực tiếp đến việc buông lỏng các tiêu chuẩn cấp TD với
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng vay, các bên đối tác, đến viếc quản trị danh mục kém hiệu quả,
hoặc thiếu quan tâm đến những thay đổi của môi trường kinh tế. Vì vậy
thực hiện quản lí rủi ro TD là điều tất yếu và là hoạt động trung tâm trong
các chính sách của mọi NH.
1.3.1. Khái niêm quản lí rủi ro tín dụng
Quản lí rủi ro TD là một hệ thống các phương pháp, công cụ và các
biện pháp nghiệp vụ được sử dụng để kiểm soát chất lượng TD trong những
điều kiện cụ thể của từng thời kì.
1.3.2. Mục tiêu của quản lí rủi ro tín dụng
Là hoạt động quan trọng nhất trong các NH thương mại, hoạt động
TD gồm 2 mặt là sinh lời và rủi ro. Như đã đề cập trong phần trên, rủi ro TD
là không thể loại trừ, vì vậy để đảm bảo có được lợi nhuận, NH phải quản lí
rủi ro TD một cách cẩn thận để sao cho mức rủi ro có thể được hạn chế tối
đa hoặc là thấp nhất.
Như vậy, mục tiêu tổng quát và chung nhất cho các NH trong quản lí
rủi ro tín dụng là tối đa hoá tỷ lệ thu nhập đã được điều chỉnh rủi ro của các
NH bằng việc duy trì mức độ rủi ro TD trong phạm vi chấp nhận được.
Các NH ngày càng cố gắng nhiều hơn để quản trị rủi ro bằng cách
đánh giá, ước đoán không chỉ mức dự kiến trung bình mà còn cả mức tổn
thất ngoài dự kiến (hoặc trên trung bình nữa). Tuỳ từng thời kì, tuỳ theo tính
chất và đặc điểm kinh doanh của từng NH mà các NH tự xây dựng cho mình
một mục tiêu cụ thể riêng cho việc đánh giá công tác quản lí rủi ro TD.
1.3.3. Nội dung của quản lí rủi ro tín dụng
Từ việc phân tích các chỉ tiêu đo lường rủi ro TD và ảnh hưởng của

rủi ro TD đến NH, cũng như việc xác định rõ mục tiêu của quản lí rủi ro TD
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm nền tảng cho việc xây dựng nội dung của quản lí TD. Quản lí rủi ro TD
bao gồm các nội dung sau:
1.3.3.1. Xác định dấu hiệu rủi ro TD
Xác định dấu hiệu của rủi ro TD là công việc quan trọng, chỉ khi
khâu này được làm tốt thì các khâu tiếp theo của quản lí TD mới đạt được
kết quả tốt. Việc này phải được tiến hành một cách tổng thể với mọi khoản
vay, trên mọi giai đoạn khía cạnh, dựa trên mọi dấu hiệu có liên quan đến
khoản vay đó.
Các loại khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau… sẽ
có rủi ro khác nhau.
- Tín dụng thương mại: rủi ro liên quan đến khả năng đánh giá tình
trạng kinh doanh, tài chính của người vay. NH cần thu nhập thông tin cả
trong quá khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên, khía cạnh tương lai của công ty quan
trọng hơn so với quá khứ. Những khách hàng truyền thống, có mối liên hệ
tốt với NH có mức độ rủi ro thấp hơn. Rủi ro trong cho vay thương mại chủ
yếu do tác động của thị trường đối với người vay.
- Cho vay đối với người tiêu dùng: rủi ro liên quan tới thu nhập của
người vay và khả năng kiểm soát thông tin về người vay.
- Cho vay đối với các trung gian tài chính: như các NH thương mại,
các tổ chức trung gian phi NH. Phần lớn các khoản cho vay này là không có
tài sản đảm bảo, do vậy, nếu các tổ chức đi vay bị phá sản thì NH cho vay sẽ
bị mất. Vì vây rủi ro liên quan tới vị thế của tổ chức tài chính đi vay.
- Cho vay đối với Nhà nước: độ an toàn cao. Tuy nhiên trong khủng
hoảng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực thì các khoản cho vay này cũng bị ảnh
hưởng.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bởi vậy việc xác định dấu hiệu rủi ro TD còn tuỳ thuộc vào loại khách
hàng, từ đó có các thu thập thông tin là khác nhau đồng thời có các biện
pháp xử lí thông tin phù hợp.
1.3.3.2. Xác đinh mô hình quản lí TD
Các nguyên tắc trong việc xác định mô hình quản lí TD:
- Tín dụng là một trong các hoạt động có độ rủi ro cao vì vậy cơ cấu
tổ chức TD phải bảo đảm tính thống nhất trong mối quan hệ ràng buộc kiểm
soát lẫn nhau, thông tin được tập trung đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Đảm bảo nguyên tắc linh hoạt không cản trở hoặc làm xấu đi các cơ
hội kinh doanh của NH
Mô hình quản lí rủi ro TD phải có tính khoa học thể hiện ở sự phân
chia giữa chức năng kinh doanh và chức năng quản trị, phân chia quyền hạn
và đầu mối trách nhiệm. Tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm tổ chức của NH
mà hình thành nên mô hình cơ cấu quản lí rủi ro khác nhau. Ở Việt Nam
hiện nay có hai mô hình quản lí TD, kiểu truyền thống và kiểu hiện đại:
- Ở mô hình quản lí TD truyền thống thì cán bộ TD sẽ là người tiếp
xúc, gặp gỡ khách hàng của mình, và cũng chính là người thẩm định hồ sơ
vay vốn để đánh giá mức độ rủi ro, khả năng trả nợ của khách hàng rồi đưa ý
kiến của mình trình lên cấp cao hơn để xin ý kiến. Nếu khoản vay được xét
duyệt thì cán bộ TD thực hiện giải ngân, quản lí khách hàng…
- Mô hình quản lí TD hiện đại không có phòng TD. Quy trình TD
được thực hiện bởi 3 phòng ban độc lập: phòng khách hàng, phòng rủi ro TD
và phòng quản lí tác nghiệp. Phòng khách hàng thực hiện tiếp xúc, chăm sóc
khách hàng… đánh giá và sàng lọc khách hàng. Sau đó hồ sơ vay vốn được
chuyển tới phòng rủi ro TD, phòng này tiến hành phân tích độc lập, đưa ra ý
kiến trong báo cáo thẩm định, sau đó chuyển đến phòng quản lí tác nghiệp:
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện thao tác nghiệp vụ, đưa các dữ liệu của khách hàng về hệ thống
thông tin của NH và họ là người thực hiện quản lí hồ sơ, giải ngân.

Các yếu tố để đảm bảo quá trình tổ chức quản lí có hiệu quả:
1. Phân chia thẩm quyền quyết định
Các NH có cơ cấu phân quyền khác nhau. Thông thường cán bộ cho
vay cấp cao hơn có hạn hạn mức cho vay cao hơn những đồng nghiệp cấp
dưới của họ. Có những NH đưa ra hạn mức cho vay thấp hơn hoặc không
cho phép kết hợp hạn mức cho vay, và chủ yếu dựa vào các uỷ ban để cho
vay để quyết định cho vay.
2. Quy định trách nhiệm cá nhân đối với từng khoản vay
Thông thường cán bộ TD là người đầu tiên chịu trách nhiệm về các
khoản cho vay của mình, tiếp theo là giám đốc chịu trách nhiệm về những
khoản vay do cấp dưới của mình thực hiện. Đi kèm với trách nhiệm cá nhân
trong quá trình quản lí có cơ chế thù lao phù hợp, cơ chế thưởng phạt và bổ
nhiệm hiệu quả.
1.3.3.3. Các công cụ quản lí rủi ro TD
1.3.3.3.1 Xây dựng chính sách TD và quy trình phân tích TD
Hoạt động TD liên quan tới nhiều bộ phận trong NH, đòi hỏi phải có
sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và sự kiểm soát
chung.
* Chính sách TD bằng văn bản là yếu tố căn bản, là nền tảng để quản
trị TD hiệu quả. Chính sách TD với mục tiêu chính là mở rộng TD đồng thời
hạn chế rủi ro TD nhằm nâng cao thu nhập cho NH. Chính sách được xây
dựng cẩn thận, khoa học, thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện cho
NH duy trì tiêu chuẩn TD của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng
về cơ hội kinh doanh. Các tổ chức giám sát hoạt động NH trên thế giới đều
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
coi một một chính sách TD được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu
để quản trị tốt rủi ro TD.
Một chính sách TD tốt phải là một ứng dụng thông minh của những
nguyên tắc TD thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường

kinh tế. Công việc của người cán bộ NH là khoản vay nào nên cho vay, áp
dụng loại sản phẩm nào, cho ai vay, với những điều kiện như thế nào. Chính
sách TD tốt sẽ nâng cao chất lượng khoản vay. Đặc biệt ở các nước đang
phát triển chính sách TD lại càng quan trọng hơn vì NH phải thích ứng với
môi trường kinh tế biến đổi liên tục và đối mặt với những vấn đề trước đây
rất ít hoặc không hề quan tâm tới.
Nội dung cơ bản của chính sách TD bao gồm:
- Chính sách khách hàng
- Chính sách quy mô và giới hạn TD
- Lãi suất và phí suất TD
- Thời hạn TD và kì hạn trả nợ
- Các khoản đảm bảo
- Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán
- Chính sách đối với tài sản có vấn đề
* Quy trình phân tích TD
Quy trình phân tích TD là các bước (hoặc nội dung công việc) mà các
cán bộ TD, các phòng, ban có liên quan trong NH phải thực hiện khi tài trợ
cho khách hàng.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình TD có ý nghĩa
quan trọng đối với hoạt động tín dụng NH. Về mặt hiệu quả, quy trình TD
hợp lí góp phần nâng cao chất lượng TD và giảm thiểu rủi ro TD. Về mặt
quản trị, quy trình TD có tác dụng: làm cơ sở cho việc phân định trách
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiệm và quyền hạn của từng bộ phân liên quan trong hoạt động TD; chỉ rõ
mối quan hệ có liên quan trong hoạt động TD.
Nội dung của quy trình TD: gồm 4 bước
- Bước 1: phân tích trước khi cấp TD là thu thập, xử lí thông tin liên
quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng
tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều

kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay
+ Đánh giá tài sản của khách hàng
+ Đánh giá các khoản nợ
+ Phân tích luồng tiền
+ Sử dụng các tỷ lệ
+ Các điều kiện kinh tế
- Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng TD
- Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp TD
- Bước 4: Thu nợ và đưa ra các phán quyết TD
1.3.3.3.2 Mô hình đánh giá rủi ro TD
* Mô hình định tính: tiêu chuẩn 5 C
Giới tài chính thường sử dụng nguyên tắc 5C (năm từ tiếng Anh bắt
đầu bằng chữ C) - cho phép phân tích khá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp - để đi đến quyết định cho doanh nghiệp vay vốn
1. Cá tính (Character)
Các tổ chức tài chính quyết định cho vay vốn dựa vào độ tin cậy và cá
tính của người vay. Chính vì vậy, đơn thư đề nghị của người vay cần được
trình bày một cách trung thực và rõ ràng. Cơ quan tài chính tiến hành xác
minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu trung thực thì họ sẽ đặt vấn đề về độ tin
cậy đối với người đó.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Năng lực (Capacity)
Người cho vay luôn muốn biết về kỹ năng quản lý, sự nhạy bén trong
kinh doanh và vị thế của người xin vay vốn trong địa hạt kinh doanh. Những
tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động lực, nghị lực,
cam kết nào người vay muốn đem lại cho hoạt động kinh doanh của họ
nhằm trụ vững và phát triển trong khi nhiều doanh nhân khác thất bại?
3. Điều kiện (Conditions)
Người cho vay luôn thận trọng, bảo thủ và luôn tính đến tình huống

xấu nhất có thể xảy ra. Hãy xác định và giải thích rõ những điều kiện kinh
tế, tình hình ngành và khả năng cạnh tranh dự kiến sẽ có tác động (cả tích
cực lẫn tiêu cực) đến hoạt động của doanh nghiệp .
4. Vật đảm bảo (Collateral)
Người cho vay thường nhìn trước hết vào những nguồn lợi nhuận kinh
doanh có thể có của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính của công ty cần bao
hàm tất cả các khoản phải trả, cả thực tế lẫn đột xuất. Đồng thời, khoản tiền
cho vay cần được đảm bảo bởi giá trị tài sản của công ty và hoạt động kinh
doanh có triển vọng.
5. Vốn (Capital)
Đầu tư vốn cổ phần hay vốn vay thêm thể hiện cam kết tài chính của
doanh nghiệp DN đối với hoạt động kinh doanh cụ thể. Người cho vay vốn
nhìn vào giá trị ròng của công ty và các hệ số chuẩn mực về tài chính.
* Mô hình định lượng
Để xác định rủi ro TD, Hiệp ước Basel II cho phép NH lựa chọn giữa
phương pháp dựa trên đánh giá tài chính và phương pháp dựa trên đánh giá
nội bộ. Hiện nay hầu hết các NH đều đang dựa trên phương pháp đánh giá
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nội bộ hay còn gọi là xếp loại nội bộ. Về cơ bản có 2 công cụ chính là: xếp
loại TD và chấm điểm TD
Chấm điểm TD chủ yếu là dựa vào thông tin phi tài chính và tình hình
hoạt động của người vay bởi những khó khăn trong khâu thu thập thông tin
đối với doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Các thông tin NH thu thập được về
khách hàng sẽ được nhập vào máy tính, thông qua hệ thống thông tin TD để
phân tích, xử lí bằng một phần mềm cho điểm.
Xếp loại TD áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có lịch sử lâu đời, cơ
sở lí luận vững chắc, có số liệu thống kê tích luỹ qua nhiều thời kì phục vụ
cho kĩ thuật xếp loại.
1.3.3.4. Các biện pháp hạn chế tổn thất khi có rủi ro TD

Xây dựng chính sách chung sống cùng rủi ro: hạn chế rủi ro, chấp
nhận rủi ro
- Thực hiện các quy định về an toàn TD được ghi trong luật các tổ
chức TD và trong các nghị định của NH nhà nước. Các quy định nêu rõ
trường hợp cấm các NH không được tài trợ, điều kiện NH phải thực hiện khi
tài trợ.
- Khai thác hoặc thanh lí nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề.
+ NH phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề. Phân tích
nguyên nhân, thực trạng, khả năng giải quyết.
+ Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời, song
vẫn có khả năng và ý chí trả nợ, NH áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay
thêm, gia hạn nợ hoặc giảm lãi.
+ Trong trường hợp người vay lừa đảo, chây ì, không có khả năng trả
NH áp dụng chính sách thanh lí như bán tài sản thế chấp, phong toả tiền gửi
trên tài khoản.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỷ lệ rủi ro
chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro, NH xây dựng quỹ dự
phòng. Quỹ này không có tác dụng giảm rủi ro mà để chống đỡ cho vốn chủ
khi tổn thất xảy ra.
- Mua bảo hiểm TD
Nếu khoản vay được NH mua bảo hiểm thì khi rủi ro TD xảy ra, công
ty bảo hiểm có nhiệm vụ bồi thường cho NH theo quy định. Ngoài ra, bảo
hiểm TD còn phối hợp với các ngành có liên quan để tổ chức các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế các tổn thất xảy ra bảo đảm an toàn cho cả công ty bảo
hiểm và NH. Tham gia bảo hiểm TD sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của NH diễn ra liên tục và bình thường.
- Phân tán rủi ro hay chiến lược đa dạng hoá
Đa dạng hoá các khoản đầu tư là chiến lược khôn ngoan để hạn chế

rủi ro TD. Trong hoạt động cho vay, cho vay đồng tài trợ là phương thức san
sẻ rủi ro chủ yếu giữa các NHTM. Đó là việc khi một NH không đủ khả
năng tài trợ cho khách hàng hoặc khó xác định được mức độ rủi ro dự tính
của khoản vay, NH đó sẽ kết hợp với một hoặc nhiều NH khác để tiến hành
cho vay. Thông qua đồng tài trợ, các NH sẽ cùng tham gia vào đánh giá
khách hàng… Do đó sẽ đưa ra được các quyết định cho vay chính xác, giảm
thiểu khả năng xảy ra rủi ro TD, hoặc nếu có xảy ra thì tổn thất cũng được
chia sẻ để đảm bảo lợi ích của các bên.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I
– NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về Sở giao dịch I – NHCTVN
2.1.1. Lịch sử hình thành của Sở
- Ngày 30/3/1993, SGD I được thành lập theo quyết định số 83/QĐ-
NHCTVN của Chủ tịch hội đồng quản trị NHCTVN.
- Ngày 0/12/1998, chủ tịch hội đồng quản trị NHCTVN kí quyết định
134/QĐ-HĐQT sắp xếp tổ chức SGD I theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
NHCTVN
- Ngày 20/10/200, chủ tịch hội đồng quản trị NHCTVN đã ban hành
quyết định 153/QĐ HĐQT về mô hình tổ chức mới của SGD I theo dự án
hiện đai hoá NH và công nghệ thanh toán do NH thế giới tài trợ.
- Địa chỉ SDGI – NHCT VN : số 10, Lê Lai, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của SGD I – NHCTVN, những thuận lợi và
khó khăn
a.Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của Sở trong năm 2005,

2006, 2007
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh SGD I-NHCT VN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Lợi nhuận hạch toán nội bộ 347,5 343 331,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của SGD I - NHCT VN)
Trong các năm vừa qua, Sở đã đạt được kết quả kinh doanh khá tốt,
lợi nhuận đạt được luôn vuợt chỉ tiêu NHCT VN đề ra và cao nhất trên toàn
hệ thống, như trong năm 2007 lợi nhuận đạt 331,5 tỷ đồng vượt 18,4% so
với kế hoạch. Trong đó: nguồn vốn huy động liên tục tăng, đến năm 2007,
nguồn vốn huy động đạt 16718 tỷ đồng, tăng 647 tỷ đồng so với năm 2005,
và chiếm tỷ trọng 11% trên tổng nguồn vốn toàn hệ thống NHCT. Dư nợ cho
vay và đầu tư cũng liên tục tăng trưởng, dư nợ năm 2007 là 4360 tỷ đồng,
tăng so với năm 2005 là 419 tỷ đồng và đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm
trên 10%. Các hoạt động dịch vụ, mở rộng mạng lưới, hoạt động thanh toán,
X-N khẩu đều được mở rộng và phát triển. Về hoạt động dịch vụ và mở rộng
mạng lưới: tổng số thẻ Sở đã phát hành đến 31/12/2006 là 13.327 thẻ (bao
gồm thẻ ATM và thẻ thanh toán quốc tế), năm 2007 hoạt động kinh doanh
thẻ (thẻ E-parner) đạt tốc độ tăng lớn, số thẻ phát hành lên tới gần 30 ngàn
thẻ. Thu phí dịch vụ năm 2006 tăng 19,2% so với năm 2005 đạt 19,4 tỷ
đồng. Về hoạt động thanh toán: năm 2007 doanh số thanh toán đạt 716 ngàn
tỷ đồng. Các hoạt động thanh toán thẻ, séc du lịch, chi kiều hối, thanh toán
quốc tế đều tăng trưởng mạnh so với năm 2005. Hoạt động xuất nhập khẩu
cũng có nhiều thuận lợi: năm 2007, doanh số X-N đạt 297 triệu USD, gấp
25

×