Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp - Đề tài: “Quản lý điều hành sản xuất tại Xí nghiệp may 20C – Công ty X20 ” pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.67 KB, 66 trang )




Chuyên đề tốt nghiệp


“Quản lý điều hành sản xuất
tại Xí nghiệp may 20C – Công
ty X20 ”





SVTH: Phạm Thị Phượng
Công nghiệp A

Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

1

LỜI MỞ ĐẦU

Năm 2009 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và nền
kinh tế việt Nam nói riêng, trong khi nên kinh tế đang bị khủng hoảng việc Xuất
khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn vì vậy mà các doanh
nghiệp nên chuyển vào tập trung cho thị trường nội địa.
Ngày nay đời sống của người dân Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều nhu
cầu làm đẹp cũng rất cao chính vì vậy mà ngành may cũng ngày càng phát triển. Thị
trường nội địa là một tiềm năng cho các doanh nghiệp trong ngành may.


Xí nghiệp may 20C là một Xí nghiệp của Công ty X20 –TCHC do vậy được
sự hỗ trợ rất nhiều của đảng và nhà nước. Mặc dù Công ty X20 đã tiến hành CPH
thay đổi mô hình tổ chức nhưng cơ chế quản lý vẫn còn chưa thay đổi được hoàn
toàn. Do vậy mà việc Xí nghiệp hoạt động sản xuất theo kế hoạch của Công ty giao,
tuy vẫn có một số hợp đồng ở ngoài nhưng đa số chỉ là các đơn hàng nhỏ lẻ. Sản
phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là quân trang quân phục dùng cho quân đội ngoài ra
còn có các sản phẩm thời trang nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ. Chính vì vậy mà ta có thể
thấy là Xí nghiệp vẫn đang hoạt động trong nền kinh tế bản địa chưa hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Nhưng đó cũng là điểm mạnh giúp Xí nghiệp ít bị ảnh hưởng
trong đợt khủng hoảng hiện nay. Xí nghiệp được Công ty cung ứng đầu vào và tiêu
thụ đầu ra cho nên chỉ có nhiệm vụ là quản lý điều hành sản xuất để thực hiện theo
lệnh sản xuất. Do đó em đã tiến hành nghiên cứu Xí nghiệp quản lý điều hành hoạt
động sản xuất như thế nào để hoàn thành được các chỉ tiêu mà Công ty giao. Chính
vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Quản lý điều hành sản xuất
tại Xí nghiệp may
20C – Công ty X20
”. Đề tài này sẽ giúp em hiểu được thực tế về công tác điều
hành quản lý sản xuất tại Xí nghiệp và xem những kiến thức của em được học trong
nhà trường đã được vận dụng trong thực tế như thế nào.
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là mô hình tổ chức sản xuất tại Xí
nghiệp, số lượng CBCNV và việc bố trí sản xuất, tình trạng vốn, máy móc thiết bị,
việc cung ứng sản xuất…… như thế nào.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

2

Em sẽ tiến hành nghiên cứu từ tổng quan về Xí nghiệp sau đó đi sâu vào
từng bộ phận để nghiên cứu tình hình hoạt động của Xí nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về Xí nghiệp may 20C- Công ty X20
- Chương 2: Thực trạng quản lý điều hành sản xuất tại Xí nghiệp may 20C- Công ty
X20
- Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý điều hành sản xuất tại Xí
nghiệp may 20C- Công ty X20
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề khó tránh khỏi thiếu sót nên em rất
mong được sự góp ý của các thầy cô và các cô, chú, anh chị trong Xí nghiệp.



















Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

3


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP MAY 20C – CÔNG TY MAY X20

1.1. Thông tin chung:
1.1.1. Thông tin về Xí nghiệp:
Tháng 6/2003 taị quyết định số 15/2003/QĐ – BQP ngày 14/6/2003 của bộ
trưởng bộ quốc phòng. Xí nghiệp may 20C được điều chuyển nguyên trạng từ công
ty Lam Hồng – QK4 về trực thuộc công ty X20.
Tên đơn vị: Xí nghiệp may 20C (xí nghiệp 9 cũ)
Điện thoại: 038.3842558
Tài khoản: 102010000388108 tại ngân hàng công thương Bến Thủy.
Vốn điều lệ: 172,5 tỷ Việt nam đồng
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
Số lượng cán bộ công nhân viên: 345 người
Địa chỉ: số - Đường Tuệ Tĩnh- Phường Hưng Dũng- TP Vinh- Tỉnh Nghệ An
Chức năng chủ yếu của xí nghiệp là: Tổ chức sản xuất may đo quân trang và
tham gia sản xuất hàng kinh tế nội địa, hàng kinh tế xuất khẩu.
Nhiệm vụ: Là chi nhánh của công ty X20, có giấy phép hoạt động, có con
dấu riêng, xí nghiệp may 20C luôn phải đảm nhiệm và hoàn thành nhiệm vụ mà
công ty giao. Cụ thể là:
- Trực tiếp sản xuất kinh doanh theo kế hoạch. Nghiên cứu, xây dựng và thực
hiện các hợp đồng kinh tế đã kí kết.
- Thực hiện hạch toán tương đối độc lập theo sự phân cấp của Công ty. Sử
dụng hợp lý lao động, vật tư, tiền vốn, chấp hành pháp lệnh kế toán tài chính, thống
kê.
- Quản lí và chịu trách nhiệm về lao động, an toàn vệ sinh môi trường.
- Bảo toàn và phát triển số vốn mà Công ty giao.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A


4

Xí nghiệp may 20C là chi nhánh của Công ty X20, được phép sản xuất kinh
doanh các mặt hàng về quân trang quân phục cho quân đội và may mặc trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Tiền thân của Xí nghiệp may 20C ngày nay là trường dạy nghề cho thương
binh thuộc QK4. Được thành lập ngày 27/7/1972 tại làng Mó – xã Quỳnh Châu –
huyện Quỳnh Lưu – Tỉnh Nghệ An. Với nhiệm vụ chủ yếu là dạy nghề may mặc
cho anh em thương binh và sau này là dạy nghề cho quân đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự.
Trải qua các thời gian trực thuộc, các cơ quan của QK4, nhiệm vụ của xí
nghiệp cũng dần thay đổi từ chỗ chỉ dạy nghề cho anh em thương binh đến đào tạo
nghề cho quân nhân, tổ chức may đo sản xuất quân trang và tham gia sản xuất hàng
kinh tế xuất khẩu.
Tháng 6/2003 taị quyết định số 15/2003/QĐ – BQP ngày 14/6/2003 của bộ
trưởng bộ quốc phòng. Xí nghiệp may 20C được điều chuyển nguyên trạng từ công
ty Lam Hồng – QK4 về trực thuộc công ty 20 tổng cục Hậu cần kể từ ngày
1/7/2003. Ngày 25/7/2003 xí nghiệp được chính thức mang tên xí nghiệp may 20C
– công ty 20. Đến tháng 01/2009 theo quyết định của Bộ Quốc Phòng Công ty 20-
TCHC – BQP được chuyển đổi mô hình thành công ty Cổ phần và Xí nghiệp may
20C lại được chuyển thành Chi nhánh Công ty CP X20 – Xí nghiệp may 20C.
Hòa chung với khí thế phát triển chung của các ngành kinh tế, sản xuất kinh
doanh xí nghiệp may 20C – công ty X20 đã và đang có những bước phát triển đáng
kể. Xí nghiệp luôn coi trọng nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng là nhiệm vụ chính
trị hàng đầu. Toàn bộ đơn đặt hàng quốc phòng được thực hiện đúng tiến độ vầ chất
lượng quy định.
Đối với hàng kinh tế, bằng uy tín của mình Xí nghiệp đã giữ được bạn hàng
truyền thống, tích cực khai thác, tìm kiếm mở rộng thị trường sản xuất các đơn hàng
kinh tế nội địa và xuất khẩu. Đối với hàng kinh tế nội địa, xí nghiệp đã vươn ra

chiếm lĩnh thị trường về trang phục học đường, quần áo bảo hộ lao động cho các
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

5

ngành trong và ngoài quân đội trên địa bàn QK4 từ Quảng Trị trở ra, đảm bảo việc
làm và thu nhập ổn định cho hơn 300 lao động.
Xí nghiệp đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý sản xuất, đặc biệt đã chú
trọng nghiên cứu sắp xếp lại công tác quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất của các bộ
phận, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tế của xí nghiệp. Tăng cường đào tạo
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thông qua các lớp tập huấn.
Xí nghiệp đã được công ty đầu tư xây dựng mới nhà điều hành, đầu tư thêm
máy móc thiết bị chuyên dùng.
Cùng với sự phát triển quy mô, hoạt động của doanh nghiệp, số vốn của
doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể.
Vốn đến 31/12/2008:
Tổng tài sản: 4.713 triệu đồng
Trong đó: Tài sản LĐ và ĐTNH: 1.284 triệu đồng
Tài sản CĐ và ĐTNH: 3.429 triệu đồng
Tổng nguồn vốn: 4.713 triệu đồng
Trong đó: Nợ phải trả 993 triệu đồng
Nguồn vốn chủ sở hữu: 3.720 triệu đồng
1.2.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Xí nghiệp may 20C:
1.2.1. Đặc điểm về ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc. Đây là một ngành có số lượng
lao động cao nên giải quyết được rất nhiều công ăn việc làm cho người lao động,
tuy nhiên cũng là ngành có tỷ suất lợi nhuận tương đối thấp. Vì vậy mà tiền lương
trả cho người lao động cũng tương đối thấp nhưng thời gian lam việc lại cao, lao
động trực tiếp trong ngành này chủ yếu là lao động có trình độ tay nghề thấp. Ngay

cả những lao động phổ thông chưa biết nghề đều được tuyển vào làm sau đó sẽ
được đào tạo thành nghề. Một lao động nếu học chăm chỉ thì chỉ sau 3 tháng là có
thể làm việc được.

Lao động ngành may hiện nay chủ yếu tự học, đào tạo theo
phương thức kèm cặp trong các nhà máy, xí nghiệp là chính. Toàn bộ ngành chỉ có
4 trường đào tạo với "công suất" mỗi năm khoảng 2.000 công nhân, không thể đáp
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

6

ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp, thậm chí khi về doanh nghiệp phải chấp
nhận tự đào tạo lại. Chính vì thế, các nhà máy, công ty may vẫn lựa chọn phương
thức tự đào tạo tại đơn vị.

Vì đào tạo không có bài bản nên số lao động thay thế
hàng năm chất lượng không cao, năng suất lao động thấp. Do đó, để hoàn thành các
đơn hàng bắt buộc Công ty phải tuyển dụng nhiều lao động, thực hiện làm 3 ca, 4
kíp. Do vậy đây là nguyên nhân chính khiến Xí nghiệp phải chú ý khi tiến hành
phân công công việc hay điều hành sản xuất để có thể cân đối được các nguồn lực.
Và đây cũng là một cơ sở để công ty giao chỉ tiêu cho Xí nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty là các sản phẩm may mặc như Trang phục quân đội,
Áo Jacket, Quần áo đua moto, Quần âu, Sơ mi nam nữ, Váy thời trang, Quần áo thể
thao, Đồng phụcComle, Veston. Đây là các sản phẩm truyền thống đã được Công ty
thiết kế và đưa cho Xí nghiệp sản xuất từ nhiều năm nay. Chủng loại mặt hàng
truyền thống của Xí nghiệp đa dạng, ngoài ra lại có thêm những đơn đặt hàng nhỏ lẻ
do Xí nghiệp tự khai thác dẫn đến việc kiểm tra theo dõi về nguyên vật liệu, huy
động các nguồn lực sản xuất, thời gian làm việc, tình hình thực hiện công việc của

công nhân trực tiếp sản xuất tương đối phức tạp. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc
quản lý điều hành sản xuất tại Xí nghiệp và chỉ tiêu dành cho Xí nghiệp là cũng có
giới hạn.
Trong một tháng, mỗi công nhân thực hiện may rất nhiều loại sản phẩm khác
nhau, do đó việc phân công công việc, quản lý và điều hành sản xuất cũng rất phức
tạp.
Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng gia công, việc thiết kế kiểu dáng,
may các khâu chính đã được đối tác thực hiện. Sau khi hoàn thiện, sản phẩm được
xuất đi và lấy nhãn hiệu là tên của đối tác. Chính vì vậy, đối với mỗi một đơn vị sản
phẩm gia công, lợi nhuận thu về rất ít.
Hàng may đo trong nước dàn trải không đều, thường dồn về cuối năm, hàng
xuất khẩu theo thời vụ, thời gian ngắn, yêu cầu xuất hàng gấp. Điều này khiến cho
việc công nhân phải tăng ca, làm thêm giờ nhiều vào những lúc cao điểm nên lương
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

7

của họ vào những thời điểm này cũng cao hơn so với bình thường. Những cán bộ
chuyên trách về lương của Công ty thời gian này cũng phải làm việc cao độ nhằm
theo dõi được chính xác số lượng sản phẩm được làm ra để tính toán tiền lương kịp
thời, tránh gây sai sót nhầm lẫn.
- Sản phẩm phục vụ quốc phòng: quân phục mùa đông, mùa hè, dã ngoại, áo
sơ mi, quần áo chiến sĩ dân quân, áo thường phục chiến sĩ ra quân…
- Sản phẩm dân dụng: quần áo các loại gồm: mũ mềm, quần kaki, áo đờ mi,
áo nỉ, váy da, áo vest nữ, áo khoác nữ nhung, áo jacket, bộ vest nữ, áo sơ mi các
loại, bộ comple nam, áo măngtô, comple trẻ em, đồng phục cho các tổ chức, đồng
phục thể thao, bộ ký giả, quần các loại, cavát, màn tuyn cá nhân, khăn mặt, áo mưa,
áo phông…
Do nguồn hàng quốc phòng có xu hướng ngày càng giảm và sẽ dần chuyển

sang đấu thầu rộng rãi nên bằng mọi biện pháp phải thực hiện tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành sản phẩm để tập trung thắng thầu cao nhất. Đảm bảo nghiêm ngặt
các yêu cầu về chất lượng và tiến độ giao nộp sản phẩm phục vụ quốc phòng. Ngoài
ra cần chú trọng đến những giải pháp sau đây:
Thương hiệu Công ty và nhãn hiệu sản phẩm phải được khẳng định vững
chắc trên thị trường nội địa. Do vậy mà Xí nghiệp cũng phải thực hiện nghiêm túc
các vấn đề về chất lượng và tiến độ. Về xuất khẩu, Công ty chú trọng các đơn hàng
FOB có hiệu quả cao, tiếp tục giữ vững các khách hàng truyền thống, đồng thời tìm
kiếm và ký hợp đồng với khách hàng mới, tập trung vào các chủng loại sản phẩm
mà Công ty đang có thế mạnh như quần áo đua môtô, veston, jacket, quần áo, áo sơ
mi… trọng tâm là thị trường Hoa Kỳ và EU với hình thức chuyển dịch từ gia công
sang FOB. Nếu vấn đề xuất khẩu thuận lợi thì Xí nghiệp sẽ được nhận những đơn
hàng lớn và công nhân sẽ có việc làm.



1.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

8

Hiện tại, Xí nghiệp có diện tích đất sử dụng là 5196m
2
, 196 máy may bằng,
máy chuyên dụng và thiết bị phụ trợ là 105 chiếc.
Xí nghiệp có hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, phục vụ tốt nhất cho
quá trình sản xuất:
- Máy ép mex, máy ép keo, máy cắt vòng, máy cắt tay, máy cắt xén đầu bàn,
máy may một kim các loại, máy hai kim cơ động, máy vắt sổ, máy may hai kim

nhiều chỉ, máy thùa đầu bằng, máy thùa đầu tròn, máy đính cúc, máy vắt gấu, máy
đính bọ, máy trần đè, máy may 4 kim, máy may chun, máy may viền, máy dập cúc,
máy thêu, máy nạo da, máy bổ túi điện, máy may lót, máy hút đầu chỉ…
- Bàn ép cổ áo, máy phom áo sơ mi, máy ép ống quần đa năng, máy ép mông
quần, máy là li quần, máy cắt nhám, bàn là các loại…
- Máy kiểm vải dạng thoi…
- Máy nhuộm các loại.
- Máy dệt tất, máy dệt khăn mặt…
- Các loại máy phụ trợ quá trình sản xuất: máy nén khí, máy sấy khô không
khí, ổn áp, máy sấy, máy định hình vải, máy nhuộm jet, máy cán hơi, máy phòng
co…
Hệ thống máy móc của Xí nghiệp luôn được Công ty quan tâm và cải tiến
không ngừng và tận dụng tối đa công suất. Do đó, các sản phẩm sản xuất ra luôn
đáp ứng được số lượng đặt hàng và chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày một cao
của thị trường trong và ngoài nước.
1.2.4. Đặc điểm về lao động và môi trường làm việc:
Do là một Xí nghiệp may mặc nên tỉ lệ lao động nữ chiếm khá đông trong
tổng số lao động của công ty 90% và đa số là lao động trẻ. Chính vì vậy, công tác
tuyển dụng và đào tạo rất được quan tâm. Nguồn tuyển dụng của Xí nghiệp là
những người lao động đã biết nghề, những học sinh từ những trường trung cấp, các
trung tâm dạy nghề chuyên ngành may như trường đào tạo may 17,18,20 của BQP,
hay trường trung cấp may thời trang Hà Nội ở Thuận Thành- Bắc Ninh… Ngoài ra,
công ty tuyển dụng cả những lao động phổ thông chưa biết nghề sau đó đào tạo
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

9

nghề. Một lao động nếu học chăm chỉ thì chỉ sau 3 tháng là có thể làm việc được.
Còn những lao động đã có tay nghề thì sau khi được phỏng vấn và tuyển dụng vào

công ty sẽ được thử tay nghề để xác định trình độ và hệ số lương. Sau đó, sẽ được
phân về các xưởng. Tất cả công nhân tuyển vào làm việc đều phải được đào tạo theo
quy định của Xí nghiệp như: giới thiệu về chính sách mục tiêu chất lượng, giới
thiệu về hệ thống chất lượng xí nghiệp đang áp dụng và thực hiện, trách nhiệm
quyền hạn và lợi ích của người lao động khi thực hiện các công việc trong Xí
nghiệp… Sau mỗi đợt( khóa) đào tạo đều được đánh giá kết quả đào tạo thông qua
các hình thức: phiếu điểm, bằng, chứng chỉ… đều được ghi vào hồ sơ đào tạo của
từng người. Hàng năm việc tổ chức các lớp, các đợt huấn luyện đào tạo đều được
nằm trong kế hoạch, có phân công tổ chức chặt chẽ và kết thúc mỗi đợt đều có kiểm
tra để đánh giá kết quả. Mỗi khi có sự thay đổi về công nghệ , thay đổi mã hàng, sản
phẩm công nhân đều được hướng dẫn và đào tạo tại chỗ. Hàng năm, Xí nghiệp cũng
tổ chức thi nâng cao tay nghề, thi bậc thợ và thi thợ giỏi cho công nhân để đánh giá
phân loại trình độ tay nghề của công nhân nhằm có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và
sử dụng lao động cho phù hợp.
Do ngành may là một ngành có tỷ lệ lợi nhuận thấp nên lương của công nhân
chưa được cao. Nhiều khi người công nhân chưa sống được bằng đồng lương của
mình. Chính vì vậy, tỷ lệ thuyên chuyển công tác hay xin thôi việc sau một thời
gian làm việc thường xuyên diễn ra khiến cho việc quản lý lao động và đảm bảo
năng suất chất lượng sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Điều này cũng khiến Xí
nghiệp mất một khoản chi phí để tuyển dụng và đào tạo lại công nhân. Xí nghiệp
cũng luôn quan tâm tới điều kiện, môi trường lao động cho công nhân và giải quyết
các chế độ thai sản, nghỉ ốm, trợ cấp, bảo hộ lao động và đóng góp các khoản
BHXH, BHYT cho công nhân.
Lao động gián tiếp: chiếm khoảng 6% trên tổng số lao động toàn Xí nghiệp. Để
trở thành một đơn vị vững mạnh toàn diện, hàng năm Xí nghiệp đều sắp xếp, kiện
toàn đội ngũ cán bộ, đánh giá năng lực làm việc của các bộ phận trong Xí nghiệp để
từ đó có thể phân công công việc cho hợp lý. Xí nghiệp cũng thường xuyên tổ chức
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A


10
các lớp huấn luyện nghiệp vụ và bổ sung kiến thức cho các cán bộ, nhân viên văn
phòng, tổ trưởng các tổ và nâng cao tay nghề cho công nhân.
1.2.5. Đặc điểm về thị trường:
Thị trường xuất khẩu: Mặc dù không trực tiếp ký kết các hợp đồng xuất khẩu mà
chủ yếu là do Công ty ký chuyển vào. Và thị trường chính của công ty là Mỹ, EU,
Hàn Quốc.
Với quy mô và nguồn lực như hiện nay, Xí nghiệp tiếp tục theo đuổi chiến lược
tăng tốc phát triển bằng các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ, duy trì nguồn khách hàng truyền thống, tăng cường tìm kiếm mở rộng thị
trường cả trong và ngoài nước. Ở trong nước, sản phẩm của Xí nghiệp đã vươn ra
chiếm lĩnh thị trường về trang phục học đường, quần áo bảo hộ lao động cho các
ngành trong và ngoài quân đội trên địa bàn QK4 từ quảng trị trở ra.
Thị trường hàng comple, quần áo các loại cho người tiêu dùng dân sự, cùng
nhiều khối cơ quan hành chính sự nghiệp khác.
Thị trường hàng tiêu dùng chưa được Xí nghiệp chú ý đúng mức. Trong khi đó,
đây là một thị trường rất tiềm năng. Do Việt Nam là một nước với dân số trẻ, đời
sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu về mua sắm và thời trang rất lớn. Hơn nữa,
khi Việt Nam gia nhập WTO thì thị trường này còn mở rộng sang các quốc gia
khác. Hiện nay, đã có rất nhiều doanh nghiệp may mặc của Việt Nam đã quan tâm
đầu tư đúng mức tới thị trường này và đã thành công như công ty may Việt Tiến,
công ty Cổ phần may 10, công ty May Nhà Bè…
Khách hàng của Xí nghiệp thường là những khách hàng đã có quan hệ với Xí
nghiệp lâu năm đặt hàng với đơn hàng lớn. và khách hàng truyền thống đó gồm có
QK4, kho bạc nhà nước Nghệ An, công ty bao bì Nghệ An…. Xí nghiệp chủ yếu
sản xuất theo các đơn đặt hàng sau khi có sự phê duyệt mẫu chuẩn nên công tác
nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng và khuyếch trương sản phẩm
chưa được thực hiện triệt để, đồng bộ. Xí nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách về
nghiên cứu thị trường.
1.3. Yêu cầu của các nhiệm vụ sản xuất tại Xí nghiệp may 20C:

Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

11
1.3.1. Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu:
Các mặt hàng quân trang, quân phục cho bộ đội, cảnh sát, công an và bảo vệ
của các công ty…: như quần Xí nghiệp may 20C là Xí nghiệp trực thuộc Công ty
may X20 do vậy mà nhiệm vụ sản xuất được Công ty giao trực tiếp theo lệnh sản
xuất. Vì sản phẩm chủ yếu của Công ty là hàng quốc phòng nên nhiệm vụ mà công
ty giao cho Xí nghiệp thường là hàng quốc phòng chiếm số lượng lớn. Nhưng hiện
nay các mẫu quân phục dùng trước đây không còn phù hợp do vậy Công ty đã thay
đổi mẫu mã quân trang.Đó một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng không chỉ của riêng
ngành hậu cần. Chính vì thế, lộ trình thực hiện cải tiến luôn được sự quan tâm của
Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, các cơ quan chức năng của Bộ và cán bộ, chiến sĩ toàn
quân… Đó là cơ hội cho Công ty thay đổi mâu mã sản phẩm vì vậy nhiệm vụ sản
xuất của Xí nghiệp cũng có sự thay đổi.
* Nhiệm vụ quốc phòng: sản xuất áo, mũ, ba lô….
Trong số các mặt hàng Xí nghiệp sản xuất thì có một số mặt hàng được công ty giao
nhưng cũng có một số được Xí nghiệp khai thác như đồng phục cho công an Xã ở
các huyện và tỉnh lân cận địa bàn.
* Nhiệm vụ kinh tế: sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, thời trang. Nhiệm vụ
sản xuất các sản phẩm này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ và không thường xuyên. Nhưng
trong năm 2009 này thì nhiệm vụ này có xu hướng giảm so với các năm trước do bị
ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới.
* Tỷ lệ giữa hai nhiệm vụ trên: Đối với Xí nghiệp nhiệm vụ sản xuất chủ yếu
là Quân trang hàng loạt chiếm 79%. Nhiệm vụ kinh tế - Xuất khẩu chiếm 21%
trong khối lượng hàng sản xuất của Xí nghiệp. Trong khi nền kinh tế đang khủng
hoảng như hiện nay tuy có bị ảnh hưởng nhưng không đáng kể vì Xí nghiệp vẫn có
thị trường trong nước khá ổn định và được sự quan tâm của đảng và tỉnh ủy nơi Xí
nghiệp đang hoạt động.



1.3.1. Yêu cầu của các nhiệm vụ sản xuất:
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

12
* Yêu cầu về số lượng
Số lượng sản phẩm mà Công ty giao cho Xí nghiệp cần sản xuất trong năm 2009
là:
Hình 1.1 Bảng 1: Bảng danh mục các sản phẩm chủ yếu năm 2009
TT SẢN PHẨM ĐVT SỐ LƯỢNG
* Sản phẩm quốc phòng
1
Quân phục giã chiến SQ nam K07
Bộ 10.000
2 Quân phục dã chiến CS nam K07 Bộ 40.000
3 QPCS nam LQ K03 Bộ 10.000
4 QPCS nam PKKQ K03 Bộ 20.510
5 Quần dài SQ nam GBD peco Cái 4.210
6 Ba lô bạt 3*3 in loang Cái 10.000
7 Quần áo TP ra quân đấu thầu Bộ 36.000
8 Quần áo đông CNV QP nam Bộ 7.120
9 Áo sơ mi dài tay CNV QP nam Cái 7.120
10 Lế phục đông SQ nam LQ K08 Bộ 10.000
11 Quân phục đông SQ nam LQ K08 Xuất 41.733
* Kinh tế – xuất khẩu
1 JKT các loại Enter B Cái
2 Hàng kinh tế Xí nghiệp tự khai thác Cái
3 Doanh thu bán hàng Đồng


( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C)
Công ty giao chỉ tiêu cho Xí nghiệp trong năm 2009 phải hoàn thành được sô
lượng các loại sản phẩm như bảng trên. Số lượng sản phẩm được giao cụ thể thông
qua lệnh sản xuất, mỗi lệnh sản xuất có yêu cầu cụ thể cho từng đơn hàng và mẫu
hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

13
Số lượng sản phẩm mà Công ty giao cho Xí nghiệp cần sản xuất trong Quý 1(2
tháng đầu năm)là:
- Quân phục dã chiến CS nam K07 : 5.000 bộ
- QPCS nam LQ K03 : 6.300 bộ
- Áo thường phục ra quân đấu thầu : 15.000 cái
- Quần thường phục ra quân đấu thầu : 15.000 cái
- Ba lô bạt 3*3 in loang : 1.500 cái
- Quân phục đông SQ nam LQ K08 : Xuất 10.500
* Yêu cầu về chất lượng: hàng quốc phòng hay hàng kinh tế đều yêu cầu chất
lượng cao vì trong nền kinh tế hiện nay nếu chất lượng không đảm bảo thì hàng hóa
không thể cạnh tranh và không có chỗ đứng trên thị trường. Các sản phẩm phải đáp
ứng tiêu chuẩn mà công ty đang áp dụng, các đường may phải đáp ứng các yêu cầu
về kỹ thuật.
Hiện nay Quân phục của cán bộ, chiến sĩ quân đội đã có những lần được thay
đổi, nhưng chưa đáp ứng một cách toàn diện yêu cầu đặc thù của hoạt động quân sự
và cũng chưa thật đẹp. Trước yêu cầu xây dựng quân đội cách mạng chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, yêu cầu cải tiến mẫu quân trang là đúng hướng. Trong
điều kiện đất nước, quân đội đang hội nhập khu vực, quốc tế, việc mẫu mã trang
phục có những điểm tương đồng cũng là yêu cầu khách quan. Song, điều quan trọng
nhất là trang phục quân đội phải ngày càng phù hợp với đặc thù hoạt động của bộ

đội, sát yêu cầu thực tiễn huấn luyện, chiến đấu và thời bình phải thể hiện tính
thống nhất, chính quy, kiểu dáng đẹp, phù hợp với khả năng bảo đảm của nền kinh
tế đất nước. Quân phục của quân đội ta còn là một biểu tượng truyền thống được kế
thừa, góp phần tăng cường ý chí, sức mạnh của bộ đội trong học tập, công tác, huấn
luyện, SSCĐ…
Yêu cầu sản phẩm phải đúng mẫu mã, kiểu dáng khỏe, đẹp, nghiêm trang,
thể hiện được sức mạnh quân đội, có tính truyền thống, thống nhất, nhưng phải phù
hợp với từng đối tượng, từng quân chủng, binh chủng, thể hiện tính đặc thù trong
huấn luyện, cơ động tác chiến trên từng địa hình, thời tiết, khí hậu. Chất liệu, màu
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

14
sắc, kiểu dáng, tính năng, tác dụng của từng loại trang phục phải được cải tiến toàn
diện và đồng bộ, cả về quân phục thường xuyên, lễ phục, quân phục huấn luyện dã
ngoại, nghiệp vụ và công tác, cả mùa hè, mùa đông, từ sĩ quan cấp tướng đến người
chiến sĩ…
* Yêu cầu về tiến độ:
Đối với hàng quốc phòng và hàng kinh tế do Công ty giao thì tiến độ được
ghi cụ thể trong mỗi lệnh sản xuất. Tuỳ vào năng lực của Xí nghiệp mà Công ty
giao nhiệm vụ và thời gian hoàn thành. Xí nghiệp phải đảm bảo hoàn thành tiến độ
sản xuất và giao sản phẩm cho Công ty theo thời hạn, vì vậy mà việc quản lý điều
hành tại Xí nghiệp phải hợp lý để có thể hoàn thành các chỉ tiêu được giao. Thường
Công ty giao cho Xí nghiệp đơn hàng và Xí nghiệp phải dự tính số ngày sản xuất
xong sản phẩm và lên kế hoạch sản xuất cụ thể.
Đối với hàng Xí nghiệp tự khai thác được thì tiến độ được Xí nghiệp tính
toán và xác định củ thể trong hợp đồng mà Xí nghiệp kí với khách hàng. Những đơn
hàng mà Xí nghiệp khai thác không lớn nên thời gian sản xuất ngắn.
* Yêu cầu về thanh toán và các điều khoản khác:
Đối với hàng quốc phòng: Xí nghiệp làm theo lệnh sản xuất của công ty và

khách hàng thanh toán với Công ty. Xí nghiệp chỉ ứng tiền từ công ty để thanh toán
các khoản chi phí.
Hàng kinh tế và đối với hàng Xí nghiệp tự khai thác thì các điều kiện và
thanh toán được ghi rõ trong mỗi hợp đồng. Thanh toán có thể chuyển khoản cũng
có thể trả bằng tiền mặt.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp:
Qua bảng số liệu dưới đây cho ta thấy được, từ năm 2004 tới nay doanh thu
của Xí nghiệp luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2005 tăng hơn
2004, 1.361 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 26,78% cho tới năm 2006 tốc độ này
tăng lên 41,33%. Đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển của Xí nghiệp nhưng năm
2007 là năm mà Xí nghiệp đạt được ít thành công nhất khi tốc độ tăng trưởng chỉ
đạt mức 4,7%, thấp nhất trong mấy năm trở lại đây. Tuy vậy, tới năm 2008 tình
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

15
hình kinh doanh của Xí nghiệp có khả quan hơn mặc dù nền kinh tế thế giới bị
khủng hoảng nghiêm trọng thể hiện qua việc doanh thu tăng thêm 3211triệu đồng
và tốc độ tăng trưởng là 33,68%. Cùng với kết quả kinh doanh khả quan thì Xí
nghiệp hàng năm đóng góp hàng vào Ngân sách nhà nước một khoản đáng kể, góp
phần ổn định đời sống của công nhân viên chức khi thu nhập bình quân đầu người
liên lục tăng lên.
Những kết quả mà Xí nghiệp đạt được trong những năm qua đã giúp Xí
nghiệp khẳng định được chỗ đứng trên thị trường khu vực và trong Công ty. Một
trong các lĩnh vực kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất cho Xí nghiệp chính là hoạt
động sản xuất hàng quân trang, quân phục.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

16

Hình 1.2. Bảng 2: Tình hình doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách


( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C)
Đơn vị: triệu vnđ
Chỉ
tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
so sánh 05/04 so sánh 06/05 so sánh 07/06 so sánh 08/07
chênh
lệch
tăng
trưởng(%)

chênh
lệch
tăng
trưởng(%)

chênh
lệch
tăng
trưởng(%)

chênh
lệch
tăng
trưởng(%)

Tổng

doanh
thu
5.082

6.443

9.106

9.534

12.745

1.361

26,78 2663 41,33 428 4,7 3211 33,68
Tổng
chi
phí
4.896

6.154

8.309

8.946

11.618

1258 25,69 2155 35,01 637 7,67 3122 36,74
Lợi

nhuận
185 288 797 588 1.126 103 55,67 509 176,74 -209 -26,22 538 91,49
Nộp
NSNN

315 477 779 621 711 162 51,42 302 63,31 -158 -20,28 90 14,49
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

17
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu qua các năm đều tăng biểu hiện trên
biểu đồ:
Hình 1.3. Biểu đồ 1: Doanh thu của Xí nghiệp qua các năm:
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu
5082
6443
9106
9534
12745

( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C)

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy doanh thu qua các năm đều tăng trong đó
năm 2006 tăng vọt với mức tăng 2663 triệu đồng nhưng đến năm 2007 thì chỉ tăng
ít với mức tăng là 428 triệu đồng. Nguyên nhân có thể là do trong năm đó lượng
tiêu thụ thấp và giá cả không được ổn định. Tuy doanh thu tăng qua các năm nhưng
laị không đều và ổn đinh đó cũng là dấu hiệu không tốt do hoạt động quản lý điều
hành sản xuất đem lại. Để hiểu rõ hơn về bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp ta xét đến lợi nhuận qua các năm mà Xí nghiệp đạt được:





Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

18
Xét lợi nhuận mà Xí nghiệp đạt được qua các năm:
Hình 1.4. Biểu đồ 2: Lợi nhuận của Xí nghiệp từ năm 2004 đến 2008
0
200
400
600
800
1000
1200
2004 2005 2006 2007 2008
lợi nhuận
185
288
797

1126
588

( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C)

Qua biểu đồ ta thấy lợi nhuận trong các năm tăng tưởng không đều do mấy
năm gần đây giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng làm cho chi phí tăng. Nhưng năm
2008 hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp vẫn đạt hiệu quả nhất với tổng
lợi nhuận đạt 1126 triệu đồng. Còn các năm trước đó, năm 2004 Xí nghiệp đạt
được ở mức là 185 triệu đồng. Lợi nhuận của đặc biệt tăng vọt trong năm 2006
nhưng đến năm 2007 thì lại giảm sút cho nên Xí nghiệp đã quan tâm và tìm ra
nguyên nhân biện pháp khắc phục và giải quyết kịp thời nên mới có được kết quả
như năm 2008.




Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

19
Hình 1.5. Biểu đồ 3 Mức tăng trưởng lợi nhuận của công ty từ năm 2004 tới
2008:
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C)
Năm 2005 doanh thu tăng 1361 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với
126,78%. Trong khi đó chi phí tăng 1258 triệu đồng( 125,69%) so với năm 2004.
Như vậy mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí nên lợi nhuận của công ty
tăng 103 triệu đồng( 155,67%).
Xét tương tự cho các năm ta đều thấy là Xí nghiệp co lợi nhuận như vậy có
thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là rất hiệu quả.

Có được kết quả như vậy là do:

Tổng doanh thu tăng là do Xí nghiệp đã chủ động tìm kiếm được nhiều hợp
đồng kinh tế.

Chi phí tăng do doanh thu tăng khiến chi phí tăng theo. Mặt khác do giá cả
thị trường có một số chi phí tăng theo như giá nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển,
bốc xếp tăng. Nhưng Xí nghiệp đã tận dụng khai thác tiết kiệm vật tư nên đây là
nguyên nhân khiến doanh thu tăng và lợi nhuận tăng lên so với các năm trước.
55.67
176.74
-26.22
91.49
-50
0
50
100
150
200
05 \04 06\05 07\06 08\07
năm
tăng trư?ng (%)
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

20
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT TẠI XÍ
NGHIỆP MAY 20C – CÔNG TY X20

2.1. Quy trình lệnh sản xuất:

2.1.1. Đối với hàng quốc phòng và hàng kinh tế Công ty giao:
Hình 2.1.
Sơ đồ 1: Quy trình nhận lệnh sản xuất từ Công ty:









(Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C)
Công ty X20 có 5 Xí nghiệp may được bố trí ở trên địa bàn từ miền trung
đến miền Bắc. Các Xí nghiệp có năng lực sản xuất là khác nhau nên việc phân công
nhiệm vụ sản xuất là khác nhau. Do vậy mà khi Công ty X20 có các hợp đồng sản
xuất thông qua các hình thức đấu thầu hay được TCHC giao cho thì Công ty tiến
hành xem xét và giao chỉ tiêu sản xuất cho các Xí nghiệp thông qua lệnh sản xuất.
Hầu hết các sản phẩm của Công ty đều do các Xí nghiệp sản xuất và sản phẩm được
mang nhãn mác của công ty. Mỗi lệnh sản xuất của Công ty giao là một đơn hàng
có kèm theo tiến độ.






TCHC



Công ty X20

XN may 1

XN may 3
XN may
Bình Minh

XN may 20B


XN may
20C

Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

21
Mỗi lệnh sản xuất có mẫu như sau:
TỔNG CỤC HẬU CẦN BM.01.K.03
CÔNG TY X20 01/07/2001
LỆNH SẢN XUẤT
Cấp cho: XN may X20
Kế hoạch: QP bổ sung năm 2008 DT
TT Mặt hàng ĐVT Số lượng
1
-

Tổng
Quần TP chiến sĩ ra quân ĐT

Hàng nhập kho 205
Cái C3= 1500
C4= 2500
C5= 1000
5000

Ngày cấp: 09/10/2008
Ngày giao hàng: 25/10/2008
Giám đốc Người nhận
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C)
2.1.2. Đối với hàng Xí nghiệp tự khai thác:
Xí nghiệp tìm kiếm trên thị trường các đơn hàng mà Xí nghiệp có khả năng
đáp ứng. Nhưng thành phần này chỉ chiểm một tỷ lệ nhỏ trong doanh thu của xí
nghiệp. Quy trình của hàng Xí nghiệp tự khai thác như sau:
Hình 2.2.
Sơ đồ 2: Quy trình đối với hàng Xí nghiệp tự khai thác:

(Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C)
Thị trường khách
hàng mới
Cửa hàng giới
thi
ệu sản phẩm

Xí nghiệp may
20C

Thị trường khách
hàng truyền thống
Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

22
Vì nguồn hàng này còn chiếm tỷ trọng nhỏ nên Xí nghiệp chưa tập trung cho
khai thác và đầu tư đúng mức cho việc tìm kiếm nguồn thu nhập này. Chủ yếu các
đơn hàng nhỏ này của Xí nghiệp được các đơn vị quen thuộc đặt hàng và qua sự
giới thiệu của các đơn vị khác. Các khách hàng mới và khách hàng truyền thống đến
tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm để xem hàng mẫu và đặt hàng tại đó, sau khi chọn
được mẫu thì cửa hàng giới thiệu sản phẩm lấy số đo và mẫu rồi chuyển về cho
phòng kế hoạch tổng hợp của Xí nghiệp may 20C. Hầu hết các đơn hàng này đều có
số lượng nhỏ do vậy việc sản xuất mang tính chất rời rạc và nhỏ lẻ nên chi phí là
cao. Sau khi nhận được đơn hàng Phòng kế hoạch tổng hợp tiến hành lên kế hoạch
cho việc sản xuất và tính toán chi phí và ngày hoàn thành khối lượng sản phẩm
nhận được.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

23
2.2. Thiết kế quy trình sản xuất:
Hình 2.3. Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm


( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C)
Khi nhận lệnh sản xuất từ Công ty giao cho Xí nghiệp thì Xí nghiệp tiến
hành lập kế hoạch, tiến hành so sánh và cân đối các nguồn lực về lao động, máy
móc và trang thiết bị để có thể bố trí và tiến hành sản xuất.
Sau khi có lệnh sản xuất giám đốc Xí nghiệp triển khai tổ chức thực hiện lập
các kế hoạch sản xuất theo lệnh của Công ty giao, đảm bảo năng suất theo định
mức, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng.
* Công tác quản lý kế hoạch:

Phân xưởng cắt
Tổ may 2

Tổ may 5

Tổ may 1
Kho thành phẩm
Xuất trả khách hàng
Tổ may 3 Tổ may 4

Nhận vật tư, tài liệu kỹ
thuật
Kế hoạch sản xuất
Giát sơ đồ
Lệnh sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Phượng Công nghiệp A

24
Khi có lệnh sản xuất phòng kế hoạch tổng hợp tiến hành lập kế hoạch sản
xuất, cân đối các nguồn lực và tiến hành giao kế hoạch cho ban KH – TCSX.
Nắm chắc kế hoạch Công ty giao, phối hợp cùng phòng KH- TCSX Công ty
để làm tốt công tác chuẩn bị, xác định kế hoạch bố trí mặt hàng, có tính chuyên môn
hóa cao trong từng bộ phận.
Cân đối kế hoạch sản xuất cho phù hợp với tiến độ nhập kho và giao hàng,
để đáp ứng tiến độ các mặt hàng được giao tại Xí nghiệp với khách. Duy trì chế độ
thống kê báo cáo hàng tuần, hàng tháng để phục vụ kịp thời cho công tác quản lý
điều hành thông suốt trong toàn Xí nghiệp. Không để ách tắc hoặc những phát sinh
xảy ra làm ảnh hưởng đến sản xuất.
Xây dựng kế hoạch chuẩn bị tốt trước khi sản xuất cho từng mặt hàng như:

cung cấp vật tư đồng bộ, năng lực lao động, thiết bị phù hợp để tổ chức sản xuất có
hiệu quả cao.
Thực hiện nghiêm công tác quản lý lao động, thời gian làm việc. Thu nhập,
tiền lương, mang mặc bảo hộ theo quy định. Nắm chắc lao động theo biên chế, chế
độ theo quy định của nhà nước, Quân đội.
Duy trì quản lý theo hệ thống mẫu biểu đã được Công ty ban hành. Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành của các bộ phận về công tác thống kê, báo
cáo kết thực hiện nhiệm vụ theo từng tuần, tháng kịp thời tổng hợp báo cáo ngành
dọc Công ty theo định kỳ.
* Công tác quản lý kỹ thuật- chất lượng: Duy trì thực hiện chế độ kiểm tra
nguyên phụ liệu đầu vào đảm bảo mới đưa vào sản xuất theo quy định của phòng
Kỹ thuật Công ty. Tăng cường công tác kiểm tra kỹ thuật trước, trong và sau sản
xuất, thường xuyên giám sát chất lượng trong quá trình tổ chức sản xuất các đơn
hàng quốc phòng, kinh tế, xuất khẩu.
Nghiên cứu, rà soát, cái tiến quy trình công nghệ để loại bỏ những công nghệ
chưa hợp lý. Thay vào đó là những thao tác công nghệ tiên tiến làm cơ sở cho việc
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.

×