!"#$%#&$&%
'() #$%#&$&*
+,- /012#$%#&$$&
3456#$%#&$78
!"#$%&%'()'*+,-#+,-#./01,)-2
345#(67#8#9:;201,)-2345#<;-#$%=
6>+?.@.;A%B)-2345#<;-#$%C37D,.1,
<;20E#$(67
F
G
H9 ;1#3I.'()2A#
6>J,K301,
L9 ;1#3I.'()2A#
6>J,K3;M3
N9 5.K,%2O,
.;P#;
Q9 1#%2O,.;P#;
F
5+R)'*ST6>J,K301,
+K73U#;2T,.=V6>J,K301,
SW6>J,K3.V.3R(67#8#9
;1#3I.'()2A#6>J,K3
01,XYZH[\>;UV0]^2
.=V45+R%]_.#`2%1,%a7
)5(01,SW>;1#3I.'(
)2A#6>J,K33;K>XYZL[
%]_.#`2S^2.V.3R(67
#8#9Sự chênh lệch áp
suấtp=>
0
!>
;
4D#;b#;$2^23;2T,J5%c
#$,7D#+d;*C3%B#$.=V45+R
6>J,K301,9:;2;2T,6>J,K3
01,SW6>J,K334*#$.V.3R(67
#8#$2'(e,`#$f,63;K>(p
nhỏ)@32A>%2&((C.;%2T#34\
%/#$@0g#$%2T#%2f,V%2T#
34\SW%`3#/#$.5.K,+]h#$
<2(9:;2#;2T3%B.5.K,
+]h#$<2(%=+^#@0*$2i##\
#;2T3#D#.5.K,+]h#$<2()j
,`#.*#$+W(;\32A>%2&(
Z2(R4Jk23.;[@(C.;%2T##`2
S^245+R6>J,K3(K3%2T#9
B3%2&(34*#$.K,3C*.=V45+R6>J,K301,.l#$.1#+],d+W
<;2;2T,6>J,K3$2'(@45+R<;-#$36.%B#$0E#$(67#$V7(W
>;'23;-#$f,V%2T#34\%`3#/#$.5.K,+]h#$<2(@.5.K,+]h#$
<2($2i##\#;2T3(^20E#$(679/#$;mV4n#$@;2T,6>J,K3>;'2
3;?.J?$2'(SW$2'(34*#$(B33;o2$2V##;K3%j#;92O,#W7./
d#$;mV4K3f,V#34p#$Sb34*#$f,634b#;+W(S2T.@0*J?0V*%B#$
;*q.0*./+r#.6.)p3<;U;2T,6>J,K3./3;&$2'(3s.3;o29t7
<;-#$>;'2+WJ?.`(W.;P+W#;u#$36.%B#$(V#$3U#;#;K33;o29
4]o#$;_>45+R6>J,K3<;-#$./%2T#34\JK7SW.5.K,+]h#$
<2(#;]34D#@.1#>;'2JI0v#$45+R3;o2$2V#%&%A(3;o2$2V#
$2'(;2T,6>J,K39;P<;2;2T,6>J,K3$2'(34*#$(B3<;*'#$
3;o2$2V##;K3%j#;Z3;]o#$+WHw$2t7[3;b(^236.%B#$0E#$(67
#8#9
F
>J,K301,.=V(67#8#>;'2%]_.0,734b\(B3
$2634j.V*;5#6>J,K3;M3.=V(67#8#(B3<;*'#$
#;K3%j#;#W*%/@3,x3;,B.SW*3E#$(67#8#.v
3;&#;n(%'()'*f,634b#;+],.;,7"*#$;T
3;`#$4i#;.K>01,)-2345#SW36.%B#$.5.K,
$2'(3'2.=V(67#8#9:;2+W(S2T.45+R6>J,K3
01,JyJ*J6#;;2T,6>J,K301,SW6>J,K334*#$
.V.3R(67#8##D#.g#$p2+W45+R;2T,6>J,K39
F
Vì vậy khi hiệu áp suất quá thấp, chế
độ bôi trơn không đảm bảo, không điều
khiển được cơ cấu giảm tải.
Áp suất dầu xuống thấp có thể do các
nguyên nhân sau:
-
Bơm dầu bị hỏng
-
Thiếu dầu bôi trơn.
-
Phin lọc dầu bị bẫn, tắc ống dẫn dầu;
-
Lẫn môi chất vào dầu quá nhiều.
F
4D#;b#;34b#;)W7
(C.;%2T#)'*ST6>J,K3
01,9:;2;T3;`#$%V#$
;*C3%B#$)b#;3;]o#$
.5.K,+]h#$<2(.=V45
+R6>J,K301,%/#$@.,B#
0t745+R34,#$$2V#Z[
(z.#`232A>S^2#/./
%2T#9C.;%2T#.,B#
Z{[SW%|#ZL[
<;-#$./%2T#0*32A>
%2&(3;]o#$%/#$SW
3;]o#$(\{%V#$\
34C#$3;62;\9
Khi áp suất dầu nhỏ hơn giá
trị định sẵn, dòng điện đi
qua điện trở sấy của rơ le và
bắt đầu đốt nóng cơ cấu
lưỡng kim, khi cơ cấu lưỡng
kim nhả ra cuộn dây rơ le
trung gian (OP) mắc nối tiếp
với nó mất điện, kéo theo
các tiếp điểm thường đóng
OP đóng lại, cuộn dây rơ le
trung gian (OPX) và đèn (L2)
có điện. Cuộn dây (OPX) có
điện kéo theo tất cả các tiếp
điểm thường đóng của nó
nhả ra, cuộn dây (AX) trên
mạch khởi động máy nén
mất điện và tác động dừng
máy nén.
Thông thường khi sự
cố xảy ra, các mạch
điện sự cố sẽ tự duy
trì, chỉ sau khi xử lý
xong sự cố và nhấn
nút RESET mới có thể
khởi động lại máy nén.
Mạch điện cuộn sự cố
(OPX) cũng tự duy trì
thông qua tiếp điểm
thường đóng của nó ở
trên sơ đồ. Nếu không
có mạch này thì sẽ rất
nguy hiểm, vì người
vận hành có thể chạy
lại máy ngay mà
không để ý là đang có
cố áp suất dầu.
Trên mạch áp suất dầu,
người ta sử dụng tiếp điểm
thường mở của cuộn dây rơ
le trung gian AX như là điều
kiện để mạch áp suất dầu
có hiệu lực. Mạch sự cố của
cuộn (OPX) chỉ có hiệu lực
khi cuộn (AX) có điện tức
khi máy nén đang hoạt
động mà mất áp suất dầu.
Trường hợp khi khởi động
máy, do bơm dầu chưa
hoạt động nên hiệu áp suất
sẽ bằng 0, nhưng nhờ cuộn
(AX) chưa có điện nên
mạch sự cố áp suất dầu
chưa có hiệu lực và máy
vẫn có thể khởi động được.