Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Chống phá giá trong đấu thầu xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.8 KB, 34 trang )

Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

Lời Mở đầu
1) Tính cấp thiết của đề tài:
Vấn đề đáng quan tâm nổi lên trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mấy
năm gần đây là tình trạng các nhà thầu Việt Nam thờng chấp nhận giá bỏ thầu
rất thấp, thậm chí thấp hơn rất nhiều so với mức ớc tính giá gói thầu. Mặc dù
không phải là giải pháp kinh tế kỹ thuật đột phá gì, nhng nhiều trờng hợp giá
chào thầu đợc đa ra dới mức dự toán, có khi lên đến hàng trăm tỷ đồng, gây ra
sự ngạc nhiên, sửng sốt không những cho nhà thầu đối thủ mà còn chính chủ
đầu t và cơ quan t vấn thiết kế. Còn ngời đợc thầu, ngay sau khi nhận đợc
thông báo thắng thầu nhiều khi cũng không đợc vui vẻ lắm vì biết rõ nh vậy
chắc không có lãi mà còn có khi bị thua lỗ nặng. Chính vì vậy em mới chọn đề
tài Chống phá giá trong đấu thầu xây dựng .
2) Mục đích nghiên cứu:
Tìm một vài giải pháp nhằm hạn chế tình trạng phá giá thầu xây dựng
hiện nay và góp phần nâng cao chất lợng công tác thầu, nhằm tiết kiệm và
chống tiêu cực trong đấu thầu.
3) những đóng góp của đề tài:
Tìm hiểu về quy chế đấu thầu, sự hình thành giá cả sản phẩm xây dựng
và các nhân tố ảnh hởng đến giá cả sản phẩm xây dựng. Nó làm cơ sở cho việc
phân tích giá thầu và tình trạng phá giá thầu, để có biện pháp quản lý về giá cả
sản phẩm xây dựng.
Tình trạng phá giá thầu, nguyên nhân và hậu quả của phá giá, thấy đợc
sự cần thiết phải đa ra biện pháp khắc phục.
1
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nhằm chống phá giá thầu.
+Quản lý giá.
+Nâng cao chất lợng công tác t vấn.


+Xây dựng tiêu chuẩn năng lực của nhà thầu.
+Giá sàn.
+Đề xuất phơng án đánh giá hệ số đầu t .
+Quản lý hoạt động đấu thầu.
2
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

Chơng I - Cơ sở lý luận.
I - Những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng
1. Các khái niệm chung về đấu thầu
1.1.Đấu thầu.
Theo định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong quy chế đấu thầu của thì
đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
Kết quả của sự lựa chọn này có một hợp đồng đợc ký với các điều khoản quy
định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực hiện các
nhiệm vụ nh đã nêu trong chào hàng, còn bên mời sẽ có trách nhiệm giám sát
và kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền.
1.2.Bên mời thầu.
Là đại diện chính thức của bên mua có trách nhiệm tổ chức đấu thầu và
sẽ là ngời ký hợp đồng với nhà trúng thầu. Trong trờng hợp ở Việt Nam bên
mời thầu thờng là chủ dự án.
Nhiệm vụ của bên mời thầu gồm: xây dựng kế hoạch đấu thầu của dự
án, tiêu chuẩn trình duyệt, quyết định thành lập tổ chuyên gia để xét thầu, phát
hành và giải thích HSMT, tổ chức đánh giá HSDT theo tiêu chuẩn đánh giá đ-
ợc duyệt, lập báo cáo đấu thầu để trình duyệt thầu. Sau khi có kết quả đấu thầu
thì bên mời thầu còn phải hoàn thiện hợp đồng với nhà trúng thầu để ký hợp
đồng. Tiếp đó bên mời thầu có trách nhiệm giám sát việc thực hiện của nhà
thầu theo hợp đồng đã ký.
1.3.Nhà thầu.
Đợc hiểu là các tổ chức hoặc cá nhân có đủ t cách pháp lý để tham gia

đấu thầu và tiếp đó là ký hợp đồng xét theo ba lĩnh vực cơ bản thì nhà thầu có
3
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

thể là nhà t vấn, nhà cung cấp hàng hoá và nhà xây dựng. Trong các quy định
của đấu thầu thì nhà thầu chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu, không đợc có
hành vi tiêu cực trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện các yêu cầu đ-
ợc nêu trong HSMT.

2. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu.
2.1.Nguyên tắc hiệu quả.
Một cuộc đấu thầu đợc tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà thầu có
năng lực sẽ tạo thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ.
Đối với bên mời thầu sẽ chọn đợc nhà thầu có năng lực đáp ứng đợc
các yêu cầu của mình về mặt kỹ thuật, trình độ thi công, đảm bảo kế hoạch
tiến độ, tiết kiệm đợc vốn đầu t và chống đợc tình trạng độc quyền về giá cả
của nhà thầu.
Đối với nhà thầu, do phải cạnh tranh trúng thầu nên họ phải tìm kiếm
đợc: kỹ thuật, công nghệ, giải pháp tốt nhất để thắng thầu. Điều này có tác
dụng tích cực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển .
II - Nguyên tắc công bằng.
Các hồ sơ dự thầu phải đợc đánh giá không thiên vị, theo cùng một
chuẩn mực. Lý do đợc lựa chọn hay loại bỏ phải đợc giải thích đầy đủ tránh sự
ngờ vực của nhà thầu.
Nguyên tắc này mang tính tơng đối vì nếu là nhà thầu địa phơng thờng
đợc hởng một số u đãi nhất định.
2.2.Nguyên tắc minh bạch.
Các nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin
chi tiết cụ thể.
Bên mời thầu phải nghiên cứu, tính toán cân nhắc thấu đáo, tránh trờng

hợp chuẩn bị HSMT sơ sài.
Nhà thầu phải hiểu rõ vấn đề cần thực hiện theo yêu cầu của HCMT.
4
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

2.3.Nguyên tắc ba chủ thể.
Thực hiện dự án luôn có sự hiện diện của ba chủ thể :
Chủ đầu t.
Nhà thầu.
Kỹ s t vấn.
2.4.Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên quan đợc đề cập trong hợp
đồng xây dựng tránh những sai sót nào mà không có ngời chịu trách nhiệm.
Mỗi bên liên quan đều biểt rõ mình sẽ phải gánh chịu hậu quả gì khi có sơ suất
xảy ra, nên mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa để kiểm soát bất trắc và phòng ngừa
rủi ro.
2.5.Nguyên tắc bảo mật.
Hồ sơ tài liệu có liên quan đến gói thầu trong suốt quá trình đấu thầu
đợc xem là những bí mật thơng mại.
Cá nhân, tập thể của bên mời thầu, t vấn lập HSMT, cơ quan thẩm định
và phê duyệt HSMT không đợc tiết lộ nội dung của HSMT với bất kỳ đối tợng
nào ngay trớc giờ phát hành HSMT.
Không đợc tiết lộ các thông tin liên quan đến quá trình xét thầu nh: nội
dung các HSDT, các sổ tay ghi chép và các biên bản cuộc họp về xét thầu, các
ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc t vấn đối với từng nhà thầu và
các tài liệu có liên quan khác.
HSDT của các nhà thầu đợc niêm phong, giữ kín trớc khi mở thầu. Bên
mời thầu có trách nhiệm bảo mật HSDT đã nộp dù gửi qua đờng fax hay trực
tiếp.
3. Vai trò của đấu thầu đối với sự phát triển của KTXH.

5
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

Với một nguồn lực hạn chế và thời gian đã định trớc mục tiêu của chủ
đầu t là làm thế nào để hoàn thành công trình trong phạm vi đó một cách tốt
nhất, hay nói khác đi mục tiêu cuối cùng của chủ đầu t là hiệu quả đầu t. Sản
phẩm tạo ra phải có tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lợng tốt, đúng tiến độ tại
địa điểm thích hợp. Để đạt đợc tất cả những yêu cầu trên thì đấu thầu đợc coi
là biện pháp tốt nhất cần lựa chọn bởi vì đấu thầu có vai trò cực kỳ to lớn trong
việc nâng cao hiệu quả đầu t của dự án. Đấu thầu có vai trò chủ yếu sau:
3.1.Giảm chi phí đầu t.
Do tính cạnh tranh trong đấu thầu nên để thắng thầu thì các nhà thầu
phải đáp ứng tối đa các điều kiện của bên mời thầu, ngoài ra còn phải tìm mọi
cách để đáp ứng tốt hơn các điều kiện đó, do vậy giá mua thờng thấp. Kết quả
là giảm đợc đáng kể chi phí đầu t. Mức tiết kiệm này đợc thể hiện qua tỷ lệ
chênh lệch giữa giá gói thầu với giá trúng thầu này thờng đạt từ 10 đến 20%,
đặc biệt đối với các gói thầu do TTCP phê duyệt thờng có mức tiết kiệm cao
hơn hẳn so với các gói thầu do Bộ ngành địa phơng quyết định.
3.2.Nâng cao chất lợng và tiến độ thực hiện dự án .
Một khi hợp đồng đợc ký kết nghĩa là trách nhiệm giữa các bên đợc
quy định rõ ràng. Để hoàn thành tốt hợp đồng đang thực hiện và giữ uy tín của
mình cho các hợp đồng sau các nhà thầu phải đảm bảo thực hiện công việc một
cách tốt nhất trong phạm vi và khả năng có thể.
Tiết kiệm thời gian thc hiện dự án: về mặt thời gian, nhờ vào khả năng
chuyên môn hoá nên các nhà thầu sẽ đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, điều
đó không những tiết kiệm chi phí cho nhà đầu t mà còn cho chính nhà thầu bởi
họ thực hiện càng nhanh thì họ sẽ có thời gian thực hiện nhiều công trình khác
do đó nhà đầu t có thể luôn yên tâm về mặt này, bởi các nhà thầu sẽ cố gắng
thực hiện càng nhanh càng tốt trong điều kiện có thể.
Nâng cao số lợng mà vẫn giữ đợc hoặc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự

án. Nhà thầu trúng thầu phải là ngời đáp ứng tốt nhất các điều kiện mà bên mời
thầu đặt ra, do vậy nhà đầu t đợc hởng khả năng chuyên môn hoá, kỹ thuật
6
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

cũng nh các điều kiện sẵn có của nhà thầu, điều đó có nghĩa là chất lợng công
trình đợc nâng cao mà không ảnh hởng đến các mục tiêu khác.
3.3.Nâng cao hiệu quả quản lý đầu t và hiệu quả đầu t.
Rõ ràng để tổ chức đấu thầu bắt buộc bên mời thầu phải lập hồ sơ mời
thầu, cân nhắc lợi hại đạt đợc, đồng thời xem xét kỹ các điều kiện đa ra và khả
năng đáp ứng của nhà thầu, do đó mà họ hiểu rõ và bao quát đợc toàn bộ gói
thầu một cách chắc chắn tránh trờng hợp bị thay đổi thất thoát hay gian trá
trong quá trình thực hiện dự án. Để tổ chức đấu thầu thì bên mời thầu, phải có
một đội ngũ cán bộ nắm vững các vấn đề liên quan đến đấu thầu. Nh vậy mỗi
lần tổ chức đấu thầu các cán bộ công ty có điều kiện học hỏi thêm nhiều kinh
nghiệm và kỹ năng mới từ các đồng nghiệp cũng nh từ các nhà thầu.
Qua đấu thầu bên mời thầu đợc tiếp xúc với nhiều nhà cung cấp, có
điều kiện cọ sát và thâm nhập thực tế. Bởi vậy mà nghiệp vụ chuyên môn cũng
nh kỹ năng quản lý đợc nâng lên rõ rệt.
3.4.Tăng cờng khả năng quản lý nhà nớc về đấu thầu.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động đầu t, đấu thầu cũng
ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi, hiện nay với nguyên tắc trong quy chế
đấu thầu là cấp trên chỉ phê duyệt những gói thầu có giá trị lớn và các nội dung
quan trọng nh kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu trên mức quy định còn lại phân
cấp cho cấp dới thực hiện, điều này góp phần nâng cao trách nhiệm bên mời
thầu và các cơ quan quản lý các cấp. Ngoài ra thông qua việc ban hành các
thông t hớng dẫn có liên quan, tổ chức các lớp tập huấn về đấu thầu mà việc tổ
chức hớng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu khá kịp thời, nghiêm túc và hiệu
quả. Nhờ đó giúp các bộ ngành địa phơng quán triệt và triển khai thực hiện
theo đúng quy chế đấu thầu.

3.5.Đấu thầu góp phần tích cực vào sự trởng thành của các nhà thầu.
7
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

Đợc thử thách, tôi luyện trong môi trờng thực tế là điều kiện tốt nhất để
học hỏi, trởng thành đối với bất kỳ một đối tợng nào trong giai đoạn đầu bớc
vào công việc của mình. Trong đấu thầu cũng vậy, các nhà thầu trong nớc đã
có cơ hội để thử thách và thực sự đã cạnh tranh đợc với các nhà thầu quốc tế
thông qua những lần đấu thầu mà họ tham gia. Nhiều nhà thầu trong nớc trớc
đây chỉ tham gia với t cách là thầu phụ đối với các gói thầu quốc tế thì nay có
thể đơn phơng tham gia dự và đã trúng thầu nhiều gói thầu có quy mô khá lớn
từ 10 đến 60 triệu USD nh các Công ty Xây dựng công trình giao thông 1; 4; 5;
6; 8 thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng thuộc Bộ
Xây dựng nguyên nhân chính là nhờ tính cạnh tranh của công tác buộc các
nhà thầu trong nớc phải vơn lên nếu muốn tồn tại, bản thân họ còn quá nhiều
yếu kém so với các nhà thầu quốc tế về năng lực khả năng chuyên môn đã
đành nhng còn về kinh nghiệm tham gia đấu thầu, làm thế nào để có thể cạnh
tranh với các công ty lớn đã lão luyện với thơng trờng Do vậy mà các nhà
thầu trong nớc phải xác định hoặc là tồn tại hoặc là tụt hậu, để mất thị trờng
nội địa. Mặt khác phải kể đến chính sách u tiên hỗ trợ đối với các nhà thầu
trong nớc nhằm tạo điều kiện và cơ hội cho các nhà thầu non trẻ từng bớc phát
triển, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nhà thầu quốc tế
III - Giá trong đấu thầu xây dựng.
4. Khái niệm về giá cả sản phẩm xâydựng:
4.1.Ngời mua:
Là mức tiền dự kiến phải bỏ ra để nhận đợc hàng hoá hoặc dịch vụ mà
mình mong muốn. Nó đợc xác định từ sự hình dung về giá của ngời mua và đ-
ợc tính trên cơ sở giá cả của hàng hoá tơng tự trên thị trờng.
Giá sản phẩm xây dựng trên giác độ ngời mua (đợc gọi tổng dự toán
xây lắp) là tổng chi phí dự kiến của Chủ đầu t để thực hiện xây lắp công trình

đợc xác định trên cơ sở các bản vẽ kỹ thuật - thi công.
8
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

4.2.Ngời bán:
Là mức tiền tối đa mong muốn nhận đợc từ ngời mua khi trao quyền sở
hữu hàng hóa hoặc dịch vụ của mình cho khách hàng.VD: Giá sản phẩm xây
dựng là mức giá mà nhà thầu đa ra nhằm mục đích trúng thầu. Nó đợc dựa trên
cơ sở các giải pháp kỹ thuật - công nghệ đã lựa chọn các định mức, đơn giá,
các biện pháp tổ chức, quản lý và chiến lợc kinh doanh của nhà thầu.
4.3.Khái niệm về giá cả thị trờng sản phẩm xây dựng:
Giá cả của một hàng hoá, dịch vụ hay đầu vào cho thấy phải từ bỏ cái
gì để đạt đợc hàng hoá hoặc dịch vụ đó. Nó thờng đợc biểu hiện bằng tiền, mặc
dù việc thanh toán không nhất thiết phải là hình thức tiền tệ.
Có thể hiểu: Giá cả hàng hoá là số tiền mà ngời mua chấp nhận trả cho
ngời bán để nhận đợc hàng hoá mà mình mong muốn.
Giá cả sản phẩm xây dựng là mức giá của nhà thầu đòi hỏi Chủ đầu t
đã chấp thuận trả giá khi gói thầu đó đợc nhà thầu thực hiện và bàn giao theo
đúng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
Theo giác độ nhà thầu:
+Giá dự thầu: Là giá do Nhà thầu ghi trong hồ sơ dự toán sau khi
đã trừ đi phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực
hiện gói thầu.
Theo giác độ thị trờng:
+Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở
giá dự thầu của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh
các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
+Giá trúng thầu: Là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thơng thảo
hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà trúng thầu.

+Giá trúng thầu không đợc lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu đợc duyệt.
9
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

+Giá ký hợp đồng: Là giá đợc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu
thoả thuận sau khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp kết quả trúng
thầu.
+Giá quyết toán hợp đồng.
5. Một số đặc điểm của việc định giá và quản lý giá trong xây dựng.
Khác với sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, sản phẩm xây
dựng thờng có chi phí rất lớn, sử dụng đồng thời hàng trục, hàng trăm loại vật
t, vật liệu lao động và thiết bị khác nhau, đợc chế tạo đơn chiếc theo thiết kế
riêng để đáp ứng một nhu cầu nhất định của sản xuất, đời sống xã hội và con
ngời. Sản phẩm xây dựng đặt cố định tại nơi sử dụng, bị phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố địa hình, địa chất, khí hậu nơi xây dựng công trình.
Sản phẩm xây dựng không có giá thống nhất, mỗi công trình có một
giá riêng kể cả các công trình có thiết kế điển hình, thiết kế mẫu đợc xây dựng
trong cùng một khu vực và trong cùng một thời gian.
Giá xây dựng đợc hình thành qua một quá trình và đi dần đến chính
xác. Quá trình hình thành giá xây dựng công trình thờng đợc kéo dài từ khi
lập dự án đầu t đến khi đấu thầu thực hiện sản xuất xây dựng, kết thúc xây
dựng và bàn giao công trình đa vào sử dụng, trải qua các điều chỉnh và đàm
phán trung gian giữa chủ đầu t và nhà thầu xây dựng.
Chủ đầu t - ngời mua sản phẩm xây dựng là ngời đóng vai trò quyết
định trong việc định giá mua công trình xây dựng. Sự hình thành giá cả sản
phẩm xây dựng chủ yếu đợc thực hiện thông qua đấu thầu . Đấu thầu xây dựng
có thể hiểu là hành vi bán hàng của Nhà thầu biểu hiện sự bằng lòng với các
điều kiện do Chủ đầu t nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong xây dựng ngời ta
không thể định giá cho một công trình toàn vẹn mà ngời ta chỉ có thể định giá

trớc cho từng loại công việc xây dựng, từng bộ phận cấu thành thông qua đơn
giá xây dựng trên cơ sở đánh giá xây dựng ngời ta lập giá cho toàn bộ công
trình xây dựng.
10
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

Giá cả của Nhà đầu t tính toán cho sản phẩm hoàn chỉnh đều chịu ảnh
hởng yếu tố khác ngoài giá xây dựng, nh giá thuê quyền sử dụng đất, giá thuê
vốn và hệ thống thuế do Nhà nớc quy định.
Mặc dù giá sản phẩm xây dựng đợc xác định trên cơ sở chi phí sản
xuất để xây dựng công trình. Nh một công trình không thể xác định ngay một
mức giá cố định mà tuỳ thuộc vào các giai đoạn đầu t, giá xây dựng công trình
đợc diễn đạt bằng các tên gọi khác nhau, đợc tính toán bằng các phơng pháp
khác nhau và đợc sử dụng với các mục đích khác nhau.
Mặc dù sản phẩm xây dựng cần có một giá riêng, song thực tế các yếu
tố hình thành giá vẫn mang tính chất bình quân và trực tiếp. Sự bình quân của
giá thể hiện ở việc xác định từ những biện pháp thi công phổ biến. Giá cả vận
chuyển bình quân theo khu vực. Giá ca máy vận chuyển bình quân theo nhóm
máy, theo tỷ lệ khấu hao chung trong cả nớc. Vì vậy sản phẩm xây dựng có
mức giá riêng thì mức giá đó vẫn có một mặt bằng chung trong khu vực đó và
tại thời gian đó.
Công trình xây dựng đợc hình thành từ các nguồn vốn khác nhau thì
phơng pháp lập, nội dung và quản lý giá cũng khác nhau.
Sự hình thành giá cả sản phẩm xây dựng thông qua đấu thầu. Thời gian
thực hiện có thể thay đổi. Nh vậy giá cả sản phẩm xây dựng đã đợc hình thành
và thống nhất giữa bên A và B trớc khi sản phẩm ra đời.
Giá sản phẩm xây dựng lớn lên thông thờng Chủ đầu t tạm ứng dần
từng phần giá trị sản phẩm theo từng đợt nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho
Nhà thầu.
6. Cơ sở hình thành giá cả sản phẩm xây dựng:

Giá cả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất xây dựng nh giá cả
vật liệu xây dựng, giá cả lao động, giá sử dụng máy móc thiết bị xây dựng, giá
thuê vốn tác động mạnh đến giá cả sản phẩm xây dựng.
11
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

Những quy định của Nhà nớc tác động đến giá sản phẩm xây dựng nh
chính sách thuế, chính sách lãi suất tín dụng thơng mại, lãi suất u đãi khi đầu t
TSCĐ, chính sách định hớng phát triển kinh tế.
Những đặc tính kinh tế kỹ thuật của SPXD:
+Công trình GTVT, công trình ngầm thờng có nhiều biến động hơn
công trình dân dụng và công nghiệp .
+Những công trình kỹ thuật mới, xây dựng lần đầu thờng khó xác
định giá chính xác ngay từ đầu hơn những công trình phổ thông.
+Tuỳ theo yêu cầu của Chủ đầu t đối với tiêu chuẩn chất lợng sản
phẩm đợc quy định chặt chẽ trong hồ sơ mời thầu và bản vẽ thiết kế kèm theo
mà giá sản phẩm xây dựng sẽ đợc hình thành từ những căn cứ đó.
+Mức độ cạnh tranh của Nhà thầu:
Khi nền kinh tế phát triển, mức cạnh tranh thấp thờng làm cho các Nhà
thầu dự thầu với giá cao hơn hoặc bằng giá trung bình của xã hội, nói chung là
giá có lợi cho doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế chậm phát triển, mức cạnh tranh gay gắt hơn thờng
làm cho các Nhà thầu dự thầu với giá thấp, đôi khi tới mức lỗ vốn (nhằm duy
trì cho doanh nghiệp hoạt động)... thờng có lợi cho Chủ đầu t mà bất lợi cho
nhà sản xuất.
7. Các yếu tố ảnh hởng đến quyết định giá:
Các yếu tố có thể kiểm soát đợc bao gồm:
+Chi phí sản xuất.
+Chi phí phân phối.
+Chi phí hỗ trợ MARK

+Chất lợng và uy tín sản phẩm.
+Kỹ năng truyền cảm trong sản phẩm.
Các yếu tố không thể kiểm soát đợc:
+Quan hệ cung cầu trên thị trờng cạnh tranh.
12
Khoa Kinh tế đầu t Đề án môn học

+Mức độ cạnh tranh trên thị trờng.
III - Giá dự thầu.
1. Cơ sở hình thành giá dự thầu:
Giá dự thầu là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng mang tính chất quyết
định đến khả năng thắng thầu của Nhà thầu. Nhng thắng thầu ở đây phải giúp
doanh nghiệp đạt mục tiêu kinh doanh chứ không phải thắng thầu là đợc. Vì
vậy bình thờng xác định giá dự thầu trên cơ sở sau:
Các quy chuẩn, tính chất, quy phạm trong sản phẩm xây lắp và từng bộ
phận cảu sản phẩm đợc nêu trong hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công hay thiết kế bản vẽ thi công kèm theo
trong hồ sơ mời thầu.
Các giải pháp kỹ thuật và công nghệ và tổ chức thi công gói thầu nhà
thầu lựa chọn để thực hiện.
Các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công và ca máy ứng với
từng công nghệ và biện pháp tổ chức lựa chọn.
Các đơn giá nguyên vật liệu, đơn giá khoán nhân công và quyết định sử
dụng máy thi công của nhà thầu.
Định mức chi phí quản lý công trờng, định mức quản lý doanh nghiệp,
tỉ lệ lãi vay vốn lu động.
Lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp tính trên doanh thu hay lợi
nhuận bình quân tính trên giá dự thầu.
2. Một số chiến lợc giá của doanh nghiệp xây dựng:
Chiến lợc định giá cao:

Chiến lợc này thờng đợc các doanh nghiệp xây dựng có công nghệ
độc đáo hay những doanh nghiệp có tính độc quyền.
Chiến lợc này có 2 định hớng:
13

×