Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn - Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty xây dựng phát triển hạ tầng LICOGI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.39 KB, 78 trang )

Tiểu Luận
Một số biện pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
ở Tổng công ty xây dựng và phát triển
hạ tầng LICOGI


Mục lục
Phần mở đầu
1
Phần I: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty
LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng cơng ty LICOGI
1. Q trình ra đời và phát triển của Tổng cổng ty LICOGI .
2. Vai trị và vị trí của Cơng ty
II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến

2
2
2
6

công tác đấu thầu xây lắp của Tổng công ty LICOGI.
7
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Tổng công ty.
7
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Tổng
công ty
3. Cơ sở máy móc thiết bị của Tổng cơng ty LICOGI.
4. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
5. Hệ thống quản lý chất lượng


6. Lao động của tồn Tổng cơng ty.
7. Tình hình tài chính của Tổng cơng ty LICOGI.
Phần II : Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu

8
12
13
14
15
17

thầu xây lắp tại Tổng công ty LICOGI.
18
I, Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của 18
Tổng công ty (2000-2002).
1.Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
.2.Các nhà cung cấp đầu vào.
3. Khách hàng.
4.Sự cạnh tranh của các nhà thầu hiện tại
5.Năng lực bản thân của Tổng cơng ty

18
19
21
23
25

II, Phân tích năng lực sản xuất thực tế.
1. Nhân lực.
2. Máy móc thiết bị.

3. Năng lực tài chính.
III. Đánh giá cơng tác đấu thầu của Tổng công ty.
1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay.
2. Các giai đoạn của một q trình tham gia đấu thầu của Cơng ty
3. Một số cơng trình lớn mà Tổng cơng ty đã trúng thầu và được giao

27
27
29
30
34
34
36

thiết kế thi công trong những năm gần đây.
4. Hồ sơ kinh nghiệm của Tổng công ty.

45
46

2


5.Phân tích ma trận SWOT về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu 47
thầu xây lắp của Tổng công ty.
6. Đánh giá về quá trình hoạt động đấu thầu của Tổng công ty.
55
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty LICOGI.
I. Các giải pháp từ phía Tổng cơng ty LICOGI.

II. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.
Phần Kết luận
Tài liệu tham khảo

3

58
58
69
72
73


Lời nói đầu
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta
hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều
lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm, cải
tiến để từng bước được hồn thiện.
Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà
thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh
này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng
mình có, ln nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong
thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao khả
năng cạnh tranh của Tổng công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan
tâm thực hiện. Chính vì vậy, trong q trình thực tập tại công ty tư vấn và xây dựng
trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, em nhận thấy vấn
đề trên là rất cần thiết đối với Tổng cơng ty, do đó Em đã chọn đề tài “Một số biện
pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI ” với mong muốn góp một phần nào đó cho

sự phát triển đi lên của Tổng công ty.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I
: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu.
Phần II
: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp
tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.
Phần III
: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đỗ Văn Lư đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Thanh.

4


Phần I: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty
LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng cơng ty LICOGI
1.Q trình ra đời và phát triển của Tổng cổng ty LICOGI
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng-Bộ xây dựng (tên giao
dịch là Infrastructure Development and Construction Corporation viết tắt là
LICOGI) được thành lập theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày 20 tháng
11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các
xí nghiệp thi cơng cơ giới (thành lập năm 1960) và công ty xây dựng số 18
(thành lập năm 1961). Trụ sở chính đặt tại Nhà G1 đường Nguyễn Trãi
phường Thanh Xuân Nam Quận Thanh Xuân, Hà Nội Trực thuộc Tổng cơng
ty có 3 cơng ty xây dựng, 7 công ty cơ giới và xây lắp, 1 cơng ty cơ khí, 2

cơng ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, 1 công ty tư vấn, 1 công ty
kinh doanh thiết bị và vật liệu xây dựng, 1 công ty lắp máy điện nước, 2
trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngồi ra, cịn có 2 cơng ty liên doanh với Mỹ và Cuba.
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có vốn pháp
định khi thành lập ngày 20/11/1995 là: 123 517 660 247 VNĐ đều là nguồn
vốn chủ sở hữu. Trong đó:
- Vốn cố định: 105 872 280 104 VNĐ
- Vốn lưu động: 17 645 380 143 VNĐ
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là đơn vị chuyên ngành
xây lắp đã từng tham gia thi công hầu hết các công trình lớn có ý nghĩa quan
trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng của đất nước từ những năm đầu của
thập kỷ 60 đến nay như Khu Gang thép Thái Ngun, nhà máy điện ng
Bí, nhà máy nhiệt điện Phả Lại; các nhà máy Thuỷ điện Hồ Bình, Trị An,
Vĩnh Sơn, Thác Mơ, Yaly; các nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hồng Thạch, Hà
Tiên; nhà máy kính Đáp Cầu; nhà họp Chính Phủ; trường đại học kiến trúc
Hà nội...

5


Ngồi ra, hàng nghìn cán bộ cơng nhân của Tổng cơng ty đã tham gia
xây dựng các cơng trình ở một số nước như: Angieri, Irac, CHLB Đức, Hàn
Quốc...
Tổng công ty LICOGI là đơn vị mạnh có thế mạnh truyền thống về thi
cơng cơ giới, xử lý nền móng, xây dựng cơng trình kỹ thuật hạ tầng, xây
dựng các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng với quy mơ từ nhỏ cho đến
lớn. Trong thời gian gần đây, Tổng công ty LICOGI đã và đang đảm nhận
thi công nhiều công trình quan trọng với các điều kiện kỹ thuật theo tiêu
chuẩn quốc tế như: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II, khu công nghiệp Thăng

Long, đường quốc lộ 1A Sông Cầu-Qui Nhơn, khu công nghiệp Hà nội-Đài
Tư, Nhà máy nhiệt điện Hàm Thuận Đami, Cầu vượt Ngã tư Vọng, khu liên
hiệp thể thao Quốc gia, sân vận động Quần ngựa...
LICOGI đã có bề dày gần 42 năm xây dựng các loại cơng trình dân
dụng và cơng nghiệp, đã thi cơng trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây
dựng, ở mọi qui mô đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ Xây dựng tặng
thưởng nhiều bằng khen, huy chương vàng chất lượng, trở thành một trong
những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam; với
đội ngũ hơn 7.000 kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật lành nghề được
đào tạo chính qui ở trong và ngồi nước, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt qua việc thi cơng các cơng trình
địi hỏi ứng dụng cơng nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn quốc tế.
Với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV, trong những năm
gần đây, Tổng Công ty LICOGI đã và đang tích cực đổi mới cơng nghệ, đổi
mới thiết bị...nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng,
ln khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng
trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ
sản phẩm.
Với mục tiêu ‘Tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước’’, Năm 2000
và năm 2001, Tổng công ty luôn đạt giá trị sản lượng trên 1000 tỷ đồng, với
tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 10-15%/năm, nộp ngân sách tăng, đời
sống của người lao động trong công ty ngày một cải thiện. Để có được thành
6


quả đó Cơng ty đã khơng ngừng đổi mới, nâng cao năng xuất, chất lượng sản
phẩm như xây dựng thành cơng và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001; đầu tư mua sắm thiết bị thi công, áp
dụng công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất; sản xuất gạch lát Terrazzo công
suất 250.000m2/năm đang được ưa chuộng trên thị trường. Công ty Cơ khí

Đơng anh và Cơng ty Vật tư và sản xuất VLXD Đông anh thuộc LICOGI là
những cơ sở sản xuất công nghệp lớn với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn
quốc tế như bi đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi măng; phụ tùng
máy xây dựng và máy làm đường; các loại hàng cơ khí phi tiêu chuẩn...; tấm
lợp Amiăng - xi măng, tấm lợp kim loại nhẹ, tấm lợp Composit... đã giành
được uy tín lớn trên thị trường trong nước và được xuất khẩu tại chỗ cho
một số Cơng ty nước ngồi.
Trong các năm qua với mục tiêu tăng trưởng cộng với nỗ lực đưa
công ty tiến nhanh và vững trên thị trường xây dựng công nghiệp cũng như
dân dụng,Tổng cơng ty đã có được tốc độ phát triển tương đối nhanh về
doanh thu ( tốc độ tăng đạt tới bình qn 39.28%/năm, tuy đơi khi doanh thu
có dao động giảm nhưng xu hướng chung vẫn là tăng đều) cũng như thu
được các thành công ở các chỉ tiêu khác. Tổng Công ty Xây dựng và Phát
triển Hạ tầng là một trong những Tổng Công ty hàng đầu của Bộ Xây dựng,
với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
- Đào đắp và vận chuyển
10 - 15 triệu m3 đất đá/năm
- Khoan nổ mìn phá đá
1,5 - 2 triệu m3/năm
- Đóng cọc xử lý nền móng
1 triệu mét /năm
- Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng : 1 triệu m2/năm
- Thi công đường giao thông, sân bay, bến cảng : 500.000 m2
đường/năm
- Tư vấn thiết kế xử lý nền móng, thí nghiệm thử tải và các dịch vụ
kinh tế kỹ thuật
- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn : 1 triệu m3/năm
- Sản xuất vật liệu xây dựng, tấm lợp... công suất 9 triệu m2 tấm lợp/
năm; Sản xuất xi măng PC30: 100.000T/năm; Sản xuất gạch tuynen 20 triệu
7



viên/năm; Sản xuất gạch block 25 triệu viên/năm, Sản xuất gạch Granite
1.500.000m2/năm
- Sửa chữa, đại tu thiết bị xe máy xây dựng : 150 chiếc/năm
- Sản xuất các loại phụ tùng xe máy thi công và đúc phụ tùng bi đạn
phục vụ ngành xi măng với công suất 7.000 tấn/ năm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật tư phụ
tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các cơng trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chứa nước và hệ
thống tưới tiêu.
- Xây dựng các cơng trình cấp, thốt nước và vệ sinh mội trường.
- Kinh doanh phát triển nhà và đơ thị...
Trong q trình phát triển của mình, công ty đã không ngừng cải tiến công
việc kinh doanh: một mặt đảm bảo phát triển tốt lĩnh vực kinh doanh đã có,
một mặt xem xét các cơ hội và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Vì vậy công ty đã ba lần đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo
cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển.
- Lần 1: Năn 1997 đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh là sản
xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng.
- Lần 2: Bổ xung ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc
thiết bị xây dựng, vật tư phụ tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật
liệu xây dựng vào ngày 25/2/1998(theo văn bản cho phép số 265/QĐ-BXD
ngày 9/2/1998).
- Lần 3: ngày 8/4/1999 bổ xung ngành nghề kinh doanh về thi cơng
các cơng trình cấp thốt nước và vệ sinh mơi trường(văn bản cho phép số
332/QĐ_BXDngày 25/3/1999).
Bằng sự nỗ lực của mình, Tổng Cơng ty LICOGI đã khẳng định được
thế mạnh của một đơn vị chuyên ngành trong thi công xây lắp, ngày càng
được sự tín nhiệm của chủ đầu tư trong và ngồi nước, và trở thành một đối

tác tin cậy đối với nhiều nhà đầu tư nước ngồi đang tìm cơ hội để đầu tư
vào Việt nam. Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng sẵn sàng hợp
tác với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, nhận thầu thi công trọn
8


gói các cơng trình có qui mơ từ nhỏ đến lớn; sản xuất cơ khí, sản xuất
VLXD, đầu tư và kinh doanh hạ tầng...

2. Vai trị và vị trí của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI:
Theo điều 2 quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày20/11/1995, Tổng công ty
LICOGI có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng theo quy hoạch,
kế hoạch phát triển của ngành xây dựng của Nhà nước, bao gồm các lĩnh
vực thi cơng nền móng, thi cơng xây lắp các cơng trình dân dụng, cơng
nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, cơng trình kỹ thuật hạ tầng
đơ thị và khu cơng nghiệp, các cơng trình đường dây trạm biến thế, kinh
doanh phát triển nhà, tư vấn xây dựng, sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ
tùng, vật tư, xe máy, vật liệu xây dựng và các ngành nghề kinh doanh khác
theo quy định của pháp luật, liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước phù hợp với chính sách của nhà nước và luật pháp.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà
nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; nhận và
sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác được giao.
- Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân Tổng cơng ty.
Như vậy, với các nhiệm vụ trên thì Tổng cơng ty LICOGI khơng chỉ có
nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận cho bản thân Tổng cơng ty mà cịn có nhiệm vụ

xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước, cụ thể là: tạo ra của cải vật chât,
tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và
cho các ngành nghề khác, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người
lao động và cũng góp phần giải quyết mối quan hệ giữa các ngành công
nghiệp với nông nghiệp; giữa cơng nghiệp với quốc phịng, an ninh; giữa
phát triển kinh tế với văn hoá xã hội, tạo ra được sự tích luỹ của cải cho nền
9


kinh tế quốc dân thông qua các khoản nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà
nước.
II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác
đấu thầu xây lắp của Tổng công ty LICOGI.
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Tổng công ty.
Công ty hoạt động trên thị trường xây dựng cơ bản, sản phẩm cuả Cơng ty là
các cơng trình cơng cộng, nhà ở và các cơng trình xây dựng khác. Các sản
phẩm xây dựng của Cơng ty có các đặc điểm:
- Là sản phẩm đơn chiếc, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ
đầu tư. Dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà xây dựng là rất cao. Sự mua bán
xảy ra trước khi sản phẩm ra đời, không thể xác định rõ chất lượng sản
phẩm. Bởi vậy sự canh tranh chủ yếu vào uy tín.
- Sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố
định. Đặc điểm này sẽ gây bất lợi khi Tổng công ty cạnh tranh với các công
ty địa phươngvà ngược lại.
- Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn.
Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty như sản xuất không được tập trung làm phân tán
mọi nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi cơng dồn
dập, lúc lại khơng có việc làm.
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự

cạnh tranh mạnh. Các Cơng ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lượng
và yêu cầu mỹ thuật cơng trình. Địa bàn hoạt động của Cơng ty thường trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà nước
quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các cơng trình ngày càng cao
trong lúc u cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu
thầu là một sức ép mạnh mẽ địi hỏi Cơng ty phải cố gắng đổi mới để thích
nghi.

10


2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Tổng công
ty:
Bộ máy của Tổng cơng ty được hình thành theo 3 cấp: Hội đồng quản
trị và ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các giám đốc công ty thành viên.
2.1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát:
a. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Tổng công ty, thay mặt Nhà nước
quản lý hoạt động của Tổng công ty và chịu sự phát triển của Tổng công ty
theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
Để thực hiện vai trò quản lý của Hội đồng quản trị, Quyết định 457
BXD/TCLĐ đã quy định quyền hạn và giao nhiệm vụ cụ thể liên quan đến
vốn, tài chính, tài sản, đầu tư, quy hoạch kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt
động của các thành viên Tổng công ty.
Tiêu chuẩn các thành viên của Hội đồng quản trị Tổng công ty Xây
dựng và phát triển hạ tầng LICOGI theo quy đinh của luật Doanh nghiệp
Nhà nước. Những thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị gồm: Chủ
tịch Hội đồng quản trị;Chủ tịch không kiêm Tổng giám đốc; Tổng giám đốc
là thành viên đương nhiên của Hội đồng quản trị và một thành viên kiêm

trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm.
Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, các kỳ họp của Hội
đồng xét và quyết định hay nghị quyết cho Tổng giám đốc thực thi trong q
trình điều hành mọi hoạt động của Tổng cơng ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị
là người chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy giúp việc của
Tổng công ty và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của Hội
đồng.
Quyết định 457 BXD/TCLĐ cũng quy định rất rõ về quyền lợi và
trách nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị trước Nhà nước, Bộ Xây
dựng, Tổng công ty và trước pháp luật về mọi quyết định, nghị định của Hội
đồng quản trị về những nhiệm vụ, lĩnh vực được phân cơng đảm nhiệm.
b. Ban kiểm sốt.
11


Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp việc Hội đồng thực
hiện kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị
thành viên Tổng công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính,
chấp hành pháp luật, chấp hành điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị, Quyết định 457 BXD/TCLĐ còn quy định rõ về số
lượng, cơ cấu thành viên, tiêu chuẩn, quyền lợi và chế độ của thành viên Ban
kiểm soát để thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.2. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:
Tổng giám đốc Tổng công ty LICOGI do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản
trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Bộ trưởng Bộ xây dựng và trước pháp
luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Quyết định 457 BXD/TCLĐ
đã quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc trên tất cả các

lĩnh vực, các nội dung liên quan đến vốn, tài chính, tài sản, đầu tư, quy
hoạch, kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt động của các đơn vị thành viên
trong Tổng cơng ty.
Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số
lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty, được Tổng giám đốc phân công, chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ của
mình. Kế tốn trưởng của Tổng cơng ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê của Tổng cơng ty, có quyền hạn và
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trong Tổng cơng ty có 5 phó Tổng
giám đốc, bao gồm:
- Phó Tổng giám đốc xây dựng: trực tiếp quản lý phịng KCS và
phịng xây dựng.
- Phó Tổng giám đốc hạ tầng.
- Phó Tổng giám đốc cấp thốt nước và mơi trường.
- Phó Tổng giám đốc sản xuất cơng nghiệp trực tiếp quản lý 2 phòng
sản xuất nhập khẩu và phòng quản lý dự án.

12


- Phó Tổng giám đốc vật liệu xây dựng trực tiếp quản lý phòng cơ
giới.
Giúp việc Hội đồng quản trị và giúp việc Tổng giám đốc trong việc
tham mưu quản lý, điều hành công việc cụ thể là bộ máy văn phịng, các ban
chun mơn nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu và biên chế
lao động của văn phịng và ban chun mơn nghiệp vụ do Tổng giám đốc
quyết định theo phương án phê duyệt của Hội đồng quản trị Tổng công ty.
Tổng giám đốc trực tiếp quản lý 4 phòng ban:
- Phòng Tổ chức cán bộ.
- Phịng Kế hoạch.

- Phịng Kế tốn tài chính.
- Văn phịng.
Căn cứ vào nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ được giao các trưởng
và phó phịng nghiệp vụ là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và
các phó Tổng giám đốc việc điều hành hoạt động và kết quả công tác của
phịng chun mơn, nghiệp vụ của mình phụ trách. Sự chun mơn hố và
hợp tác hố giữa các phịng ban được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối
liên hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ với nhau, cơng việc các phịng ban này
được hồn thành với sự giúp đỡ và hợp tác của các phòng ban khác.
2.3. Đơn vị thành viên Tổng công ty.
Tổng công ty LICOGI có 3 khối đơn vị thành viên chính:
- Khối độc lập: khối các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp
Nhà nước hạch toán độc lập (gọi tắt là thành viên độc lập) là thành viên
Tổng cơng ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng
buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo quy định tại điều lệ
của Tổng công ty.
- Khối phụ thuộc gồm:
+ Khối những đơn vị hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị phụ
thuộc) là đơn vị trực thuộc Tổng cơng ty có quyền tự chủ kinh doanh theo
phân cấp của Tổng công ty chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối

13


với Tổng công ty, Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ
về tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này.
+ Khối các đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) là đơn
vị trực thuộc Tổng cơng ty có quy chế, tổ chức hoạt động riêng do Hội đồng
quản trị phê chuẩn, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Được
Tổng công ty hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và phúc lợi của Tổng công ty trong

trường hợp quỹ khen thưởng và phúc lợi của đơn vị thấp hơn mức bình qn
của Tổng cơng ty.
- Khối các đơn vị liên doanh: gồm các đơn vị liên doanh mà Tổng
công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia, được quản lý
điều hành và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, luật Tổng cơng ty và
các luật khác có liên quan của pháp luật Việt Nam. Tổng công ty hoặc doanh
nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia được hưởng mọi quyền và phải
thực hiện mọi nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt
động tài chính theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.
Danh sách các đơn vị thành viên của Tổng công ty:
Các đơn vị hạch tốn độc lập:
1. Văn phịng chi nhánh đại diện Tổng Công ty tại Quảng Ninh.
2- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 9
3- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 10
4- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 12
5- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13
6- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 14
7- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 15
8. Công ty Xây dựng số 16
9- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 17
10- Công ty Xây dựng số 18
11- Công ty Xây dựng số 19
12- Công ty Xây dựng số 20
13- Công ty Tư Vấn Xây dựng
14- Cơng ty Cơ khí Đơng Anh
14


15- Công ty Vật tư và Sản xuất VLXD Đông Anh
16- Công ty Xây lắp và sản xuất Vật liệu XD Quảng Ngãi

17- Cơng ty xây dựng Cấp thốt nước và Hạ tầng Kỹ thuật
18- Công ty Lắp máy- Điện nước
Các đơn vị sự nghiệp gồm: Trường Công nhân Cơ giới Xây dựng, Trường
Công nhân Kỹ thuật Xây dựng.
Các đơn vị tổng cơng ty góp vốn liên doanh gồm: Cơng ty Liên doanh Xây
dựng VIC (LD với CuBa), Công ty XD và thiết bị Delta (LD với Mỹ).
Các đơn vị này hoạt động hoàn toàn độc lập với nhau, trên các địa bàn
trải từ Bắc vào Nam, nhưng nhiệm vụ đều là thi công, xây lắp, phục vụ xây
lắp cơ sở, đơn vị tác nghiệp chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất của Tổng
công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty LICOGI
Hội đồng quản
trị

Tổng giám đốc

Ban kiểm sốt

Phó TGĐ
XD

Phịng
KCS

Phịng
Xây
dựng

PhóTGĐ
mơi trường


Phó TGĐ
hạ tầng

Phịng
tổ
chức
cán bộ

Phịng
Kế
hoạch

Phịng
kế
tốn
tài
chính

15
Các đơn vị thành viên

Văn
phịng

Phó TGĐ
SXCN

Phịng
Xuất

nhập
khẩu

Phịng
Quản
lý dự
án

Phó TGĐ
VLXD

Phịng

giới


3. Đặc điểm máy móc thiết bị của Tổng cơng ty LICOGI
Máy móc thiết bị có vai trị vơ cùng lớn trong ngành xây dựng. Với
gần 1 300 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2000-2002, Tổng
cơng ty có thể đáp ứng mọi địi hỏi của các cơng trình về thiết bị thi cơng.
Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của Tổng công ty có liên quan nhiều
đến các hoạt động đấu thầu và xây lắp. Tổng công ty cần xác định đúng mức
độ trang bị cơ giới, các loại máy móc thiết bị phù hợp với u cầu của từng
cơng trình và có các biện pháp quản lý, đại tu sửa chữa kịp thời để nâng cao
tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đặc biệt, năm 2002 Tổng công ty đã lắp đặt
dây chuyền làm khuôn đúc tự động DISAMATIC của Hà Lan.
4. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Do đặc điểm của sản phẩm Cơng ty là các cơng trình xây dựng ở các
địa bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều
địa phương khác nhau nơi có cơng trình. Những ngun vật liệu chủ yếu

phục vụ cho thi công ở công trường gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các
loại vật liệu này tùy thuộc vào từng cơng trình nhưng thường có khối lượng
rất lớn.
Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng và
không thể thiếu trong q trình thi cơng, mỗi cơng trình địi hỏi một loại
nguyên vật liệu khác nhau. Thông thường các Tổng công ty xây dựng lới
thường sản xuất các nguyên vật liệu chính cho q trình thi cơng của mình.
Tuỳ từng loại, từng địa điểm mà Tổng công ty lựa chọn các nhà cung ứng
khác nhau để có được chi phí thấp nhất. Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên
thực thể công trình và thường chiếm khoảng 60-80% giá trị cơng trình.
Trong cơ cấu giá thành, cơ cấu vốn lưu động với chức năng là tài sản lưu
động, giá trị nguyên vật liệu cũng chiếm khoảng 60%. Như vậy, nguyên vật

16


liệu giữ một vị trí quan trọng trong thiết kế, đấu thầu và thi cơng cơng trình.
Ngun vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng cần cho việc thực hiện và hồn thành cơng
trình. Các loại vật liệu sử dụng phục vụ cho thi cơng thường được mua từ
bên ngồi về nhập kho. Riêng đối với một số vật liệu như cát, đá, sỏi sử
dụng trực tiếp ngay tại công trình nhưng cuối tháng kế tốn đội hay chủ
cơng trình phải về phòng vật tư làm thủ tục nhập xuất cho cơng trình
Hoạt động cung ứng và tồn kho: Khi cơng ty có nhu cầu về vật tư thi
cơng thì sẽ có cán bộ phụ trách cơng việc tìm hiểu thị trường vật tư nghiên
cứu và đệ trình cho việc ký kết các hợp đồng mua vật tư. Việc kiểm tra xác
nhận sản phẩm mua vào được tiến hành trong qúa trình mua, nhập hàng theo
thống nhất giữa cơng ty và nhà cung ứng. Để tránh sử dụng nhầm lẫn trong
quá trình lưu kho, sản xuất và quản lý một cách khoa học các loại vật tư thiết

bị trong kho, công ty quy định các kho vật tư của công ty và các kho tạm tại
công trường phải được sắp xếp khoa học, áp dụng hệ thống ký hiệu, tên, quy
cách khiến cho việc sắp xếp , bảo quản, xuất nhập kho thuận lợi, dễ dàng
nhận biết định dạng, nguồn gốc khi cần thiết. Số liệu thống kế luôn được coi
trọng giúp cho việc quản lý rõ ràng, khi cần thiết phải có ngay.
5. Hệ thống quản lý chất lượng :
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI áp dụng hệ
thống chất lượng ISO 9001-2000 trong các hoạt động: thiết kế, kinh doanh
nhập khẩu, quản lý các dự án thi công xây lắp, quản lý các công ty thành
viên.
Để thực hiện chính sách chất lượng và đáp ứng các yêu cầu của ISO
9001-2000 Tổng công ty phải thực hiện:
- Nhận biết các quá trình cần thiết, mối tương tác giữa chúng và áp
dụng các quá trình này trong tồn Tổng cơng ty.
- Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc
thực hiện và kiểm sốt các q trình.

17


- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguồn lực: nhân lực, cơ sở vật chất,
môi trường làm việc, thông tin.
- Kiểm tra, đánh giá và theo dõi các quá trình để đạt được mục tiêu đề
ra và thực hiện cải tiến liên tục các q trình.
- Khi có sử dụng nguồn lực bên ngồi trong hoạt động của mình, Tổng
công ty LICOGI đảm bảo nhận biết được nguồn gốc, chất lượng của các
nguồn lực bên ngoài; kiểm tra được các quy trình có sử dụng các nguồn lực
bên ngồi; lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong suốt q trình tham gia của
nguồn lực bên ngồi.
6. Lao động của tồn Tổng cơng ty.

6.1. Tình hình lao động trong Tổng công ty.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại
các cơng ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có
thể nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các
cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu
thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố
quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ
bản thường không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lượng các
cơng trình và phải làm việc ngồi trời với các địa điểm khác nhau. Có những
lúc cần rất nhiều lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều cơng trình) và có
lúc cần ít lao động (doanh nghiệp khơng nhận hoặc nhận được ít cơng trình),
khi đó một số lượng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện
chế độ trả lương, thưởng hợp lý cho người lao động xây dựng là một vấn đề
hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với cơng tác đấu thầu, lao động là
một nhân tố quan trọng nhất quyết định cơng ty có thắng thầu hay khơng.
Tổng cơng ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ cao thì
Tổng cơng ty mới có cơ hội thắng thầu các cơng trình xây dựng, đặc biệt là
những cơng trình địi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị cơng trình lớn.
Năng lực nhân sự của Tổng công ty được thể hiện trong bảng sau:
18


Năng lực nhân sự của Tổng công ty Licogi
TT
Ngành nghề
I Kỹ sư :
A Xây dựng dân dụng và công
nghiệp

B Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi
C Ngành nghề khác
II Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở
lên
A Công nhân Cơ giới
B Công nhân Xây dựng
C Công nhân Kỹ thuật khác
III Lao động khác

2000
830
347

2001
885
389

2002
916
401

147
336
6432

145
351
6491

145

370
6531

3067
2414
941
870

3096
2423
972
920

3110
2432
989
920

6.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo:
Tuyển dụng: Khi phát hiện thấy nhu cầu về bổ sung lao động, đồng
thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phịng Tổ chức hành chính
lên kế hoạch tuyển dụng và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt. Tiếp đó triển
khai thực hiện, đó là: đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm để báo cáo
Tổng công ty; Thông báo tuyển dụng; Nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn, thi
tuyển; Báo cáo kết quả cho cấp lãnh đạo; Ký hợp đồng lao động ngắn hạn
nếu đủ tiêu chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng lực thì ký tiếp hợp đồng dài hạn 35 năm hoặc hợp đồng không xác định kỳ hạn. Cơng ty có các chế độ được
quy định trong hợp đồng lao động cũng như tuân thủ các yêu cầu theo luật
định về mức lương cơ bản, số ngày nghỉ phép ...
Đào tạo: Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động
của mình nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới, Tổng công ty thấy rõ

cần phải tiến hành đào tạo thường xuyên với các loại hình đào tạo sau:
-Gửi đi học: đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử người đi học
các lớp, các khố học bên ngồi tại các viện, trường, cơ sở, trung tâm đào
tạo. Trong thời gian học tập, Tổng công ty cho cán bộ đi học được hưởng
lương theo chế độ của nhà nước đồng thời có hỗ trợ về tiền học phí cũng
như sinh hoạt phí. Khi kết thúc khố học thì học viên nộp văn bằng, chứng

19


chỉ cho Phòng Tổ chức để quản lý, xem xét và có thể được bố trí cơng tác
ngay, hoặc đề bạt lên chức vụ nếu thấy có đủ năng lực và kỹ năng làm việc.
-Đào tạo tại chỗ: đó là hình thức cho mời người dạy về mở lớp ngay
tại doanh nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo học. Cuối kỳ có kiểm
tra, kết quả kiểm tra sẽ được gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định, phục vụ
cho cơng tác bố trí, sắp xếp lao động sau này.
-Đào tạo theo định kỳ: đây là các cuộc thi nâng bậc do Tổng cơng ty
tổ chức. Theo đó, các công nhân viên sẽ tham gia học thi, kết quả sẽ được
xét để nâng bậc thợ, từ đó sốt xét để làm cơ sở cho quyết định nâng lương,
thưởng.
7. Tình hình tài chính của Tổng cơng ty LICOGI.
Năng lực tài chính của Tổng cơng ty được thể hiện ở khả năng tài
chính tự có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho
phát triển kinh doanh của Tổng cơng ty. Năng lực tài chính của Tổng cơng
ty được thể hiện trong bảng sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng số tài sản có
2. Nguyên giá TSCĐ
3. Giá trị cịn lại của TSCĐ

4. Tài sản có lưu động
5. Tổng số tài sản nợ
6. Tổng số nợ lưu động
7. Lợi nhuận trước thuế
8. Nộp Ngân sách
8. LN sau thuế (Lãi ròng)
9 Vốn lưu động
10. Doanh thu
11. Doanh thu thuần
12. Doanh thu (Phần XD)
13. Tổng thu nhập
14. N.Vốn CSH (Gtrị ròng)
15. N.vốn KD(Vốn.chuyển)
16. Tổng sản lượng

1998
925.799
441.968
189.665
598.479
628.975
551.073
12.901
3.225
9.676
47.406
705.714
682.919
524.603
708.651

296.824
272.108
912.000

1999
774.272
450.370
208.170
453.459
489.261
429.809
5.633
2.408
3.225
23.650
605.316
604.075
550.833
608.635
285.010
272.888
920.000

20

2000
885.842
468.176
176.369
592.889

597.564
524.810
7.814
1.954
5.860
68.079
760.123
759.981
706.769
763.735
288.278
174.978
1.030.000

2001
1.009.581
511.454
212.079
668.865
707.666
616.100
8.501
2.125
6.376
52.765
819.098
819.098
737.569
822.710
301.916

288.118
1.300.000

2002
1.116.239
550.125
232.234
721.877
683.196
637.166
10.228
2.557
7.671
70.675
835.767
835.767
794.675
840.732
315.690
289.776
1.600.000


Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của Tổng công ty vẫn giữ nguyên
được mức ổn định với mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 7%.
Nhưng tổng nợ là rất lớn, phần vốn vay chiếm tỷ lệ cao trong Tổng vốn kinh
doanh của Tổng công ty. Hơn nữa vẫn cịn nhiều những khoản phải thu và
nợ khó địi. Tuy nhiên, trong điều kiện như hiện nay Tổng công ty đạt được
thành tích như thế là có thể chấp nhận được.
Phần II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp

tại Tổng công ty LICOGI.
I, Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của Tổng
công ty (2000-2002).
1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
- Công ty xây dựng Lũng Lô.
- Công ty xây lắp 665 - Bộ Quốc Phịng.
- Cơng ty xây dựng và lắp đặt cơng trình cơng nghiệp.
- Cơng ty xây dựng cơng trình 56 - Bộ Quốc Phịng.
- Cơng ty xây dựng 492 - Bộ Quốc Phịng.
- Các Công ty xây dựng tại các địa phương mà Tổng Cơng ty tham gia
đấu thầu.
Trên thực tế, đây chính là các doanh nghiệp ở địa phương có cơng
trình đấu thầu. Sức mạnh của các đối thủ này rất lớn mà nhiều khi Tổng
công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI không hề biết, Tổng công ty
chỉ đương đầu với họ khi tham gia đấu thầu cơng trình tại địa phương.
Chẳng hạn khi tham gia đấu thầu xây dựng tại trụ Sở UBND tỉnh Thái Bình
thì do Tổng cơng ty không lường trước được sự cạnh tranh của các Cơng ty
xây dựng Tỉnh Thái Bình nên đã trượt thầu. Rút kinh nghiệm từ sự thất bại
này, Công ty khi tham gia đấu thầu xây dựng tại Trụ Sở UBND tỉnh Hải
Dương cơng ty đã trúng thầu. Qua đó nói lên một điều rằng: các đối thủ tiềm
tàng này không phải họ mạnh hơn ta về tài chính, cơng nghệ, nhân lực mà
điều chủ yếu là họ có quan hệ tốt với chủ đầu tư và các cơ quan địa phương.
Đối với Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, họ là “thổ
21


địa” ở đó do vậy họ nắm rất rõ tình hình giá cả nguyên vật liệu tại địa
phương, nắm rõ điều kiện cung ứng nguyên vật liệu cho thi công tại cơng
trình, tình hình sử dụng nhân lực tại đại phương... Từ đó những biện pháp từ
phía họ mang tính khả thi hơn, giá cả hợp lý hơn và tất yếu rõ sẽ dễ trúng

thầu hơn.
Để tăng khả năng cạnh tranh của mình trước sự cạnh tranh mạnh mẽ
của các đối thủ mới này, giải pháp hiệu quả mà Tổng công ty đã từng thực
hiện và cần được tiếp tục thực hiện trong tương lai, đó là liên danh trong đấu
thầu. Hiệu quả của liên danh là; một mặt năng lực cuả Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng LICOGI trong liên danh đã được tăng lên, mặt
khác với sự phối hợp trong liên danh, công việc sẽ thực hiện hiệu quả hơn
nhờ vào sự phân công dựa trên thế mạnh của từng bên, các bên sẽ bù đắp
những điểm yếu của bên kia, như vậy sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình.
2.Các nhà cung cấp đầu vào.
Hoạt động xây lắp có đặc điểm là phụ thuộc lớn vào tiến độ cung cấp
nguyên vật liệu cho thi công. Trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Tổng
công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, vấn đề đầu vào có thể ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên các mặt:
a. ảnh hưởng đến mức giá đưa ra.
Nếu Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có nguồn
đầu vào ổn định thì trước hết việc tính giá của Tổng cơng ty sẽ thuận lợi
hơn. Tổng công ty luôn biết rõ giá cả của từng loại nguyên vật liệu, tình hình
lên xuống giá cả trên thị trường. Như vậy khi tính giá cho thực hiện cơng
trình sẽ có quyết định chính xác dùng loại vật liệu nào, với giá cả bao nhiêu
là hợp lý nhất. Ngược lại, nếu Tổng công ty không có nguồn cung cấp đầu
vào ổn định, thường xuyên, Tổng công ty sẽ không nắm rõ thông tin về các
loại nguyên vật liệu cần thiết cho cho thực hiện thi cơng (thơng tin về giá cả,
chất lượng, đặc tính của mỗi loại nguyên vật liệu sẽ phù hợp với công trình
nào ...) thì khi tính giá sẽ gặp phải sự lúng túng; phải sử dụng đơn giá của
Nhà nước với giá rủi ro cao hơn vì đơn giá của Nhà nước thường không thể
22



sát với giá cả thực tế ở tất cả các địa phương. Như vậy, sẽ khơng có gì đảm
bảo mức giá đưa ra là mức giá hợp lý nhất, điều này sẽ làm giảm khả năng
cạnh tranh của Công ty.
Qua phân tích trên ta thấy rằng, hiển nhiên nhà cung cấp nguyên vật
liệu có thể gây ảnh hưởng đến mức giá cạnh tranh của Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. ở đây có nhiều khía cạnh cần được xét
đến. Thứ nhất, nếu do tình trạng chung của nền kinh tế đang gặp khó khăn
hoặc do bản thân nhà cung cấp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, họ
sẽ không thể đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho Tổng công ty một cách
ổn định. Thứ hai, bản thân nhà cung cấp vì lợi ích của mình có thể sẽ thay
đổi mức giá cung cấp theo chiều hướng tăng lên. Tổng công ty bị đặt trước
sự lựa chọn một trong hai con đường: tiếp tục mua hàng với giá cao hoặc tìm
nguồn cung cấp khác. Nếu Tổng cơng ty lựa chọn con đường thứ nhất thì khi
lập dự toán giá dự thầu sẽ cho kết quả giá chào thầu quá cao so với các nhà
thầu khác, như vậy sẽ làm giảm sự cạnh tranh của mình. Nếu lựa chọn con
đường thứ hai Tổng công ty sẽ đối đầu với rủi ro: một là sử dụng đơn giá
của Nhà nước, có thể giá đó khơng phù hợp với tình hình thực tế; hai là tìm
nguồn cung cấp của nhà cung cấp khác thông qua bảng giá chào thầu của
nhà cung cấp, Tổng công ty sẽ không nắm rõ chất lượng của nhà cung cấp
mới này, đồng thời giá của họ cũng có thể là giá cao; thứ ba không tránh
khỏi trường hợp các nhà cung cấp liên kết với nhau để gây sức ép giá cả đối
với Tổng cơng ty. Tóm lại, xét về mặt giá cả cạnh tranh, sự ảnh hưởng của
nhà cung cấp đối với Tổng cơng ty có thể diễn ra vì nhiều lý do khách quan
nhiều hơn lý do chủ quan.
b. ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Đối với lĩnh vực xây dựng, tiến độ thực hiện cơng trình phụ thuộc vào
tiến độ cung cấp vật tư. Nếu Tổng cơng ty có các nguồn cung cấp đầu vào
ổn định, luôn đảm bảo kịp thời khi cần thiết thì sẽ đảm bảo được tiến độ thi
công, không những rút ngắn được tiến độ thi cơng trên thực tế mà cịn rút
ngắn tiến độ ngay từ khi lập đề xuất trong hồ sơ dự thầu.


23


Ngược lại, nếu như Tổng cơng ty khơng có cơ sở để đảm bảo nguồn
cung cấp nguyên vật liệu ổn định, mà phải đi mua ngoài của những nhà cung
cấp mới lập mối quan hệ lần đầu tiên, chắc chắn Tổng công ty sẽ không
tránh khỏi những bỡ ngỡ và những khó khăn ban đầu. Điều này dẫn đến giá
khơng phải là giá cạnh tranh nhất và sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Tổng
công ty. Trong giai đoạn thi công, nếu nguồn vật tư không được cung cấp
thường xuyên và ổn định, tiến độ thi công bị ảnh hưởng và có thể khơng
được đản bảo như trong hợp đồng ký kết. Nếu như cơng trình hồn thành
chậm hơn so với tiến độ đặt ra ban đầu, uy tín của Tổng Tổng công ty sẽ bị
giảm xuống. Đây là điều tối kỵ bởi khi Tổng cơng ty mất uy tín với khách
hàng thì trong cơng trình đấu thầu tiếp sau đó, sức cạnh tranh của Tổng cơng
ty sẽ bị giảm sút. Khách hàng sẽ không tin tưởng vào tiến độ thi cơng do
Tổng cơng ty đề xuất có thể đánh giá tiến độ đó là khơng phù hợp, là khơng
khả thi và có xu hướng lựa chọn nhà thầu khác. Đây là trường hợp hết sức
khó khăn trong Tổng cơng ty, nếu Tổng công ty đề xuất thời gian thi cơng
dài thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Tổng cơng ty, nếu rút ngắn tiến độ thi
cơng thì chủ đầu tư khơng tin tưởng. Thế mới biết chữ “tín” đối với khách
hàng là quan trọng như thế nào.
Như vậy, ta có thể thấy sự ảnh hưởng của các nhà cung cấp có khả
năng to lớn làm giảm sức cạnh tranh của Tổng cơng ty khi tham gia đấu
thầu. Vì vậy điều cần thiết là Tổng công ty phải đảm bảo hoạt động của
mình có nguồn cung cấp đầu vào ổn định. Trên thực tế, Tổng cơng ty có
những đơn vị làm thầu phụ trong các cơng trình đấu thầu cung cấp nguyên
vật liệu, nguyên liệu thi công tạo thành một chu kỳ khép kín từ sản xuất vật
liệu, thi cơng, hồn thiện, điện nước,...
3. Khách hàng.

Theo phân tích của M. Porter, khách hàng có thể ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của Tổng công ty ở chỗ: khách hàng có thể gây sức ép giảm
giá, giảm khối lượng hàng mua, yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng
một mức giá và Tổng công ty phải đáp ứng những yêu cầu đó nếu muốn
chiến thắng trong cạnh tranh. Cũng theo M.Porter, sức mạnh của người mua
24


được đem lại từ khối lượng mua lớn hay sự liên kết những người mua với
nhau, hoặc người mua có thể nắm được những thông tin về Tổng công ty và
sử dụng những thơng tin đó để gây sức ép lên Tổng cơng ty. Cịn hoạt động
đấu thầu xây láp, mỗi lĩnh vực mang tính đặc thù trong cạnh tranh thì khách
hàng (các chủ đầu tư) trong mỗi dự án chỉ có một do vậy sự ảnh hưởng của
nhân tố khách hàng có thể được xét theo phương diện khác. Tuy nhiên, một
điều không thể phủ nhận rằng sự ảnh hưởng của các khách hàng đến khả
năng cạnh tranh cuả Tổng công ty là hiển nhiên tồn tại.
Như ở phần trước đã phân tích, hoạt động đấu thầu có đặc điểm là nhà
thầu phải phục tùng thực hiện những yêu cầu của chủ đầu tư, Tổng công ty
tham gia đấu thầu cũng phải phục tùng những gì mà chủ đầu tư yêu cầu. Các
yêu cầu này được thể hiện trong hồ sơ mời thầu thông qua bản vẽ, bản tiên
lượng, thiết kế cơng trình, sơ đồ tổ chức mặt bằng và các yêu cầu khác thể
hiện bằng văn bản. Nếu Tổng cơng ty khơng đáp ứng được u cầu đó thì
khả năng Tổng cơng ty được lựa chọn là rất thấp. Tuy nhiên các yều cầu của
chủ đầu tư phần lớn là về đặc điểm, tính chất, tiêu chuẩn của cơng trình,...
Những đặc điểm này liên quan đến khả năng của Tổng cơng ty có đáp ứng
được hay khơng, nếu những yêu cầu của chủ đầu tư phù hợp thế mạnh của
Tổng cơng ty thì Tổng cơng ty sẽ đáp ứng được một cách dễ dàng và đạt
được sự hoàn hảo, làm hài lòng chủ đầu tư, tăng sức cạnh tranh của Tổng
cơng ty trong gói thầu đó. Ngược lại nếu năng lực của Tổng công ty không
phù hợp với lĩnh vực của chủ đầu tư yêu cầu thì biện pháp mà Tổng công ty

đưa ra, giá chào hàng, tiến độ thi cơng ... khơng mang tính cạnh tranh cao,
khơng đảm bảo thắng lợi trong đấu thầu. Hoặc nếu Tổng cơng ty có thể đá
ứng được các u cầu của chủ đầu tư nhưng khả năng đáp ứng không tốt
bằng các nhà thầu khác thì khả năng cạnh tranh của Tổng cơng ty cũng sẽ
giảm xuống.
Tóm lại, khả năng thứ nhất mà chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến sức
cạnh tranh của Tổng công ty được xét đến ở đây là sự thích ứng, sự phù hợp
giữa năng lực của Tổng công ty với những yêu cầu của chủ đầu tư. Sự phù
hợp hay không của năng lực Tổng cơng ty với u cầu từ phía chủ đầu tư
25


×