Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tổng quan chung về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.64 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 2
I/ Tổng quan chung về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty CP xi
măng Bỉm Sơn…………………………………………………………………… 3
1/ Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty…………………………… 3
2/ Đặc điểm kinh doanh của Công ty…………………………………………………… 7
3/ Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty xi măng Bỉm Sơn………………… 11
4/ Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh……………………………….. 15
II/ Đặc điểm công tác kế toán của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn……………. 20
1/ Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty………………………………………… 20
2/ Chế độ kế toán của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn…………………………….. 22
3/ Hệ thống Báo cáo kế toán trong Công ty CP xi măng Bỉm Sơn……………….. 26
4/ Giới thiệu phần mềm FAST Accounting4……………………………………… 26
5/ Công tác kiểm tra, kiểm soát số liệu sổ sách và phân tích tài chính tại Công ty CP
xi măng Bỉm Sơn……………………………………………………………… 29
III/ Một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn……30
1/ Kế toán TSCĐ…………………………………………………………………...30
2/ Kế toán thanh toán………………………………………………………………32
3/ Kế toán vật tư, hàng hoá………………………………………………………...36
4/ Kế toán lao động tiền lương…………………………………………………….37
5/ Kế toán chi phí và tính giá thành ……………………………………………….38
6/ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả…………………………………………….40
IV/ Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CP xi măng Bỉm
Sơn…………………………………………………………………………………46
1/ Những thành tựu đạt được và ưu điểm………………………………………….46
2/ Một số những tồn tại, hạn chế của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn………………46
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..48
phụ lục......................................................................................................................49
1
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là một trong những doanh nghiệp đầu ngành sản


xuất xi măng và vật liệu xây dựng. Hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã
không ngừng nỗ lực để nâng cao vị thế của mình. Sau gần hai tháng trong giai đoạn
thực tập tổng hợp tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn, được sự giúp đỡ chỉ bảo của các
cô chú trong các phòng ban của Công ty đặc biệt là sự hướng dẫn của Cô giáo-TS.
Trần Thị Nam Thanh trong suốt quá trình thực tập tổng hợp, em đã có được kết quả
nhất định. Đây là thời gian thực tập tổng hợp đồng thời là căn cứ, là điều kiện cũng
như bước đầu cho giai đoạn sau – giai đoạn thực tập chuyên đề.
Báo cáo tổng hợp là những vấn đề chung nhất, khái quát nhất của Công ty và
đặc biệt là những vấn đề về bộ máy kế toán. Báo cáo tổng hợp bao gồm 4 phần chính:
I/Tổng quan chung về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty CP xi măng
Bỉm Sơn
II/ Đặc điểm công tác kế toán của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
III/ / Một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
IV/ Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CP xi măng Bỉm
Sơn
2
I/ Tổng quan chung về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty CP xi
măng Bỉm Sơn
1/ Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty Xi măng Bỉm Sơn tiền thân là Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn có trụ sở
chính tại Bỉm Sơn - Thanh Hoá, nằm gần vùng núi đá vôi, đất sét có trữ lượng dồi
dào và chất lượng tốt, đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất
lượng cao. Để đáp ứng nhu cầu của đất nước lúc bấy giờ, công ty xi măng Bỉm Sơn
đã được thành lập. Hơn 20 năm đi vào hoạt động, công ty xi măng Bỉm Sơn đã góp
phần không nhỏ vào sản xuất, cung cấp vật liệu xây dựng và đặc biệt vào sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Để có được thành quả như ngày nay, mỗi cán bộ, công
nhân cũng như ban lãnh đạo đã trải qua cả một quá trình lao động lâu dài và nhiều
khó khăn. Có thể chia quá trình đó thành các giai đoạn lớn như sau:
Cuối thập kỷ 60, khi cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước của nhân dân đang đi
vào giai đoạn ác liệt nhất, Đảng và Nhà nước đã hoạch định một chiến lược xây

dựng nhằm tiến hành công cuộc xây dựng, kiến thiết đất nước ngay khi thống nhất
đất nước.
Giai đoạn I: Tiến hành xây dựng nhà máy Xi măng Bỉm Sơn (1968 - 1981)
- Tiến hành công tác khảo sát – thăm dò địa chất(1968-1974)
Để chuẩn bị cho việc xây dựng một nhà máy xi măng lớn nhất nước, nhiệm vụ
quan trọng trước mắt là tiến hành khảo sát thăm dò địa chất. Sau một thời gian khảo
sát thăm dò vùng đất Bỉm Sơn, phương án xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được
hoạch định. Với vị thế thuận lợi về 4 phương diện cơ bản là: Thị trường tiêu tụ sản
phẩm rộng lớn, nguồn nguyên vật liệu phong phú, giao thông thuận lợi và nguồn
nhân lực dồi dào. Ví dụ về nguyên liệu: Đá vôi thuộc dãy núi Tam Điệp và các vùng
phụ cận với trữ lượng khảo sát là 270 triệu tấn; đất sét ở Bỉm Sơn… Đây là những
điều kiện thuận lợi cơ bản có tính chiến lược của Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
- Quá trình thi công xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn (1974 – 1981)
Khi xây dựng nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Đảng và Nhà nước ta nhận được sự
hợp tác, giúp đỡ của nhân dân Liên Xô. Theo ký kết giữa hai chính phủ thì Liên Xô
sẽ giúp đỡ chúng ta toàn bộ công nghệ, trang thiết bị hiện đại, thiết kế kỹ thuật để xây
dựng nhà máy với 2 dây chuyền sản xuất xi măng có công suất 1.2 triệu tấn/năm.
Đồng thời Liên Xô đưa sang ta một tập thể chuyên gia có trình độ chuyên môn cao,
giúp ta lắp đặt, xây dựng, vận hành và hiệu chỉnh nhà máy.
Sau khi kết thúc công tác thăm dò địa chất, mọi tài liệu về địa chất, địa tầng
luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án xây dựng thi công Nhà máy xi măng Bỉm
Sơn được Nhà nước phê duyệt. Việc thi công xây dựng nhà máy được khai triển
nhanh chóng.
Trong khoảng thời gian (1974 – 1977) tiến hành bước đầu xây dựng cơ sở vật
chất như: xây dựng hệ thống giao thông; xây dựng các trạm biến thế; xây dựng hệ
thống lấy nước - dẫn nước; các kho bãi, xưởng gia công phụ trợ; hệ thống trộn bê
tông và lắp rắp…
Sau khi hoàn thành công việc xây dựng cơ sở vật chất ban đầu, bước sang một
giai đoạn mới, giai đoạn tổ chức thi công lắp đặt các hạng mục công trình. Giai đoạn
3

này bắt đầu từ tháng 2/1977 đến tháng 2/1982. Đến tháng 10/1981, dây chuyền số 1
đã được lắp ráp hoàn chỉnh, nửa đầu tháng 12 cho vận hành thử và đến 28/12/1981
những bao xi măng đầu tiên mác P400 nhãn hiệu “Con voi” của Nhà máy xi măng
Bỉm Sơn chính thức xuất xưởng.
Giai đoạn II: Hoàn thành xây dựng , nhà máy đi vào sản xuất và thực hiện cơ
chế quản lý mới (1982 – 1990)
Trong giai đoạn này tập trung vào tổ chức bộ máy quản lý và đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân kỹ thuật cũng như nâng cao đời sống cho hàng ngàn cán bộ, công
nhân, chuyên gia. Tổ chức bộ máy quản lý được chú trọng ngay khi nhà máy đi vào
hoạt động và ngày được củng cố nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác quản
lý. Đặc biệt tham gia kèm cặp, giảng dạy cho đội ngũ công nhân của Nhà máy có các
chuyên gia Liên Xô, bên cạch đó ban lãnh đạo đã chú trọng trực tiếp tham gia cùng
với công nhân lắp máy, hiệu chỉnh các thiết bị máy móc. Nhờ vậy trình độ tay nghề
của công nhân trong Nhà máy được nâng lên nhanh chóng.
Ngày 3/2/1982, toàn bộ dây chuyền số 1 của Nhà máy đã chính thức đi vào hoạt
động. Đây là thành quả và là niềm vui đầu tiên sau nhiều năm lao động xây dựng
Nhà máy. Ngay sau khi bàn giao dây chuyền sản xuất số 1, 2/1982 cán bộ công nhân
toàn công trường tập trung thi công xây lắp dây chuyền sản xuất số 2. 6/11/1982 dây
chuyền sản xuất số 2 đã hoàn thành và chính thức đi vào sản xuất. Từ 1983 – 1985
các đơn vị tiếp tục xây lắp phần còn lại, hoàn chỉnh Nhà máy. Đến 1/1985 thì Nhà
máy chính thức được xây dựng hoàn chỉnh.
Từ 1986 – 1990 là giai đoạn Nhà máy xi măng chuyển dần từ cơ chế quản lý cũ
sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Đối với Nhà máy xi măng Bỉm Sơn thì
đây cũng là thời kỳ vượt qua những khó khăn thử thách mới như: Các dây chuyên sản
xuất thiếu nguyên vật liệu, thiếu phụ tùng thay thế; điện năng cung cấp chưa đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất; ý thức tổ chức kỷ luật lao động cảu công nhân còn lỏng
lẻo, tâm lý bao cấp còn nặng trong một số cán bộ; công tác tổ chức cán bộ còn nhiều
bất cập chưa phù hợp với cơ chế mới. Nhằm đưa nhà máy thoát khỏi tình trạng của
cơ chế bao cấp cùng những khó khăn trong những năm 1986-1990, Đảng bộ Nhà máy
không ngừng phát triển và đổi mới, kiện toàn đội ngũ vững mạnh về cả chất và

lượng. Đồng thời đi đôi với việc đổi mới, cải tiến công tác tổ chức, sắp xếp các đơn
vị sản xuất. Nhà máy đã dần tự chủ về các mặt hoạt động của mình như tổ chức xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; chủ động về vốn…
Giai đoạn III: Xi măng Bỉm Sơn đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện
mục tiêu kinh tế - xã hội trong cơ chế thị trường (1991-nay)
Thực hiện mục tiêu sản xuất – kinh doanh thời kỳ này, ban giám đốc đã xác
định và nhận thức đúng đắn sự tác động của các chính sách, cơ chế quản lý mới .
Lãnh đạo Nhà máy đã xác định đúng mục tiêu với giải pháp tích cực, với ý chí tự lực
tự cường tìm ra bước đi phù hợp với lực lượng sản xuất của Nhà máy; khơi dậy trí
tuệ của người lao động. Điều này đã toạ điều kiện làm nảy nở nhiều biện pháp quản
lý mới , nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã được ứng dụng trong sản xuất. Cán bộ
công nhân kỹ thuật của Nhà máy đã hoàn toàn làm chủ vận hành dây chuyền sản
4
xuất, không có sự kèm cặp của chuyên gia Liên Xô. Đây là một tín hiệu chứng tỏ xi
măng Bỉm Sơn đã trưởng thành một cách vượt bậc.
Thực hiện việc tổ chức sản xuất kinh doanh, Tổng Công ty xi măng Việt Nam
đã quyết định sát nhập Công ty kinh doanh vật tư xi măng số 4 vào Nhà máy xi măng
Bỉm Sơn và chính thức đổi tên thành “Công ty xi măng Bỉm Sơn” từ ngày 01/9/1993,
đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xi măng Việt Nam và Bộ Xây Dựng.
Như vậy sau 13 năm Nhà máy đi vào sản xuất, đến thời điểm này mới thực hiện đầy
đủ việc sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Thời kỳ 1993 – 1996 sản xuất kinh doanh
có nhiều bước phát triển mới, thu được nhiều thành công như: sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ của Công ty đều tăng và vượt công suất thiết kế, mức tăng trưởng bình quân
hàng năm là 9.8%; đi đôi với sản xuất và tiêu thụ, Công ty đã hoàn thành vượt chỉ
tiêu nộp ngân sách góp phần ổn định nguồn thu chi ngân sách địa phương; ngoài sản
lượng thì chất lượng sản phẩm xi măng của Công ty xi măng Bỉm Sơn luôn đạt tiêu
chuẩn chất lượng Nhà nước. Để tăng cường nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
xi măng, ngày 30/3/1994 theo Quyết định số 124TTg, chính phủ đã phê duyệt chủ
trương đầu tư cải tạo, hiện đại hoá Công ty xi măng Bỉm Sơn. Chuyển đổi phương
pháp sản xuất từ ướt sang khô nâng công suất sản xuất từ 1,2 triệu tấn/năm lên 1,8

triệu tấn/ năm.
Năm 1996, toàn ngành xi măng Việt Nam nói chung và Công ty xi măng Bỉm
Sơn nói riêng gặp rất nhiều khó khăn như thời tiết, thiên tai, giá xi măng biến
động… mặt khác các thiết bị công nghệ của Nhà máy vận hành hư hỏng nhiều, thiếu
thiết bị phụ tùng thay thế. Được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo kịp thời, trực tiếp của
Tổng công ty xi măng Việt Nam, của Bộ Xây dựng, Công ty đã khắc phục khó khăn,
đẩy mạnh sản xuất… nhờ đó Công ty đã hoàn thành kế hoạch trong năm.
Năm 2006 vừa qua, Công ty đã chính thức được Cổ phần hoá đánh dấu bước
phát triển mới của Công ty xi măng Bỉm Sơn.
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, Công ty xi măng Bỉm Sơn được biết
đến như một công ty hàng đầu của thị trường trong nước. Sản phẩm của Công ty
ngày càng được thị trường trong va ngoài nước tín nhiệm, ưa chuộng, xi măng sản
xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó. Lưu thông sản phẩm thuận lợi đã tác động thúc đẩy
sản xuất , tạo ra chu kỳ quay nhanh đồng vốn, tạo hiệu quả tích luỹ đồng… Công ty
không những cung cấp xi măng cho nhu cầu xây dựng phổ biến của nhân dân mà còn
phục vụ cho nhiều công trình quan trọng mang tính chất quốc gia như: Thuỷ điện
Hoà Bình, cầu Thăng Long, bảo tàng Hồ Chí Minh, đường dây 500KV Bắc Nam…
Sản lượng sản xuất cũng như tiêu thụ không ngừng tăng lên qua các năm, chất lượng
ngày một năng cao thể hiện qua chỉ tiêu tài chính như Doanh thu, lợi nhuận. Đời sống
của cán bộ công nhân trong Công ty được cải thiện một cách rõ rệt. Qua 20 năm, Nhà
máy – Công ty xi măng Bỉm Sơn với những thành tựu đạt được, đã được Đảng – Nhà
nước tặng thưởng rất nhiều bằng khen, huân huy chương và các danh hiệu.
Để có được những kết quả như thế, bên cạnh những cố gắng không thể không
nói đến của cán bộ công nhân trong suốt thời gian qua. Công ty xi măng Bỉm Sơn đã
có được những thuận lợi như sau:
5
- Về nguyên liệu: đặt sát vùng nguyên liệu chính (đá vôi và đất sét) với trữ
lượng lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc giảm được chi phí do vận chuyển
nguyên liệu cho sản xuất, góp phần hạ giá thành. Và trở thành một lợi thế
lớn của công ty.

- Về vị trí: Công ty xi măng Bỉm Sơn nằm trên quốc lộ 1A, đặt cách ga xe lửa
Bỉm Sơn 3 km. Được thiết kế ở vị trí trung tâm một thị trường gồm các tỉnh
Nam Bắc Bộ, hơn nữa các tỉnh miền Trung và các tỉnh miền Nam là thị
trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm, chưa kể thị trường các nước Đông
Dương và các nước Đông – Nam Á. Đây là lợi thế giúp Công ty mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Về nguồn nhân lực: Phần đông số công nhân được đào tạo ở các trường
chuyên môn thuộc Tổng Công ty xi măng Bỉm Sơn. Được đào tạo năng cao
tay nghề cũng như trình độ chuyên môn thường xuyên nhằm đáp ứng nhu
cầu công việc ngày càng cao.
- Điểm mạnh của Xi măng Bỉm Sơn là có bề dày hoạt động 25 năm trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh xi măng; sản phẩm đã có uy tín lâu năm trên thị
trường; thiết bị dây chuyền sản xuất đạt mức tiên tiến của khu vực, được đầu
tư thích hợp, tiết kiệm và hiệu quả; hệ thống sản phẩm phong phú, đa dạng
với chất lượng cao và giá cả hợp lý…
Bên cạnh những thuận lợi trên cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty xi
măng Bỉm Sơn có những khó khăn nhất định có thể kể đến như:
- Về công nghệ: Công ty đang duy trì 2 dây chuyền công nghệ sản xuất
Clinker với hai phương pháp khác nhau, dây chuyền 1 sản xuất Clinker theo
phương pháp ướt, dây chuyền 2 sản xuất Clinker theo phương pháp khô. Vì
vậy, việc sắp xếp lao động cho 2 dây chuyền gặp không ít khó khăn.
- Máy móc thiết bị công nghệ do Liên Xô cung cấp đã hao mòn và trở nên lạc
hậu do thời gian sử dụng lâu . Nhiều thiết bị ở trạng thái hư hỏng… Đây là
khó khăn cơ bản nhất đối với Công ty xi măng Bỉm Sơn trong sản xuất và
cạnh tranh trên thị trường
- Hiện nay, trong nước có khoảng 13 công ty sản xuất xi măng, clinker và
khoảng 9 công ty chuẩn bị sản xuất sản phẩm này. Theo đó, Xi măng Bỉm
Sơn sẽ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các DN cùng ngành. Có DN do
tiềm lực mạnh về vốn, dây chuyền công nghệ hiện đại, khấu hao hết đã liên
tục giảm giá bán sản phẩm, áp dụng các chính sách quảng cáo khuyến mại

lớn kéo dài. Ngoài ra, khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế,
thuế nhập khẩu giảm chỉ còn từ 0-5%, khi đó Công ty sẽ phải đối mặt việc
sản phẩm của các nước khác tràn vào Việt Nam, sự cạnh tranh gay gắt về giá
là điều khó tránh khỏi.
Với những thuận lợi và khó khăn trên, Công ty xi măng Bỉm Sơn đã không
ngừng cố gắng nhằm phát huy những thuận lợi biến chúng thành lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. Đồng thời hạn chế và khắc phục những khó khăn. Với sự nỗ lực của
toàn thể công nhân, cán bộ, Công ty xi măng Bỉm Sơn đã thu được những thành quả
to lớn trong suốt quá trình phát triển của mình.
6
2/ Đặc điểm kinh doanh của Công ty
2.1/ Ngành nghề kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty
Ngay khi có chủ trương xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chức năng chính
của Nhà máy là sản xuất xi măng bao PC30 và PC40 với các thông số kỹ thuật theo
tiêu chuẩn của Nhà nước, hàm lượng thạch cao SO3 trong xi măng đạt 1,3% - 3%.
Đồng thời sản xuất Clinker để sản xuất ra xi măng theo tiêu chuẩn ISO9002.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất, tiêu thụ và cung cấp xi măng cho các công
trình trong nước cũng như đáp ứng được nhu cầu cho việc xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài ( mà chủ yếu là thị trường của Lào). Ngoài ra, Công ty còn nhiệm vụ
cung cấp xi măng cho địa bàn theo sự điều hành của Tổng Công ty xi măng Việt Nam
để tham gia vào việc bình ổn giá cả trên thị trường.
Khi chủ trương xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Nhà nước đã đầu tư một
lượng vốn lớn nhằm xây dựng một Nhà máy xi măng lớn nhất nước ta lúc bấy giờ.
Trong suốt hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, nguồn vốn CSH của Công ty
không ngừng thay đổi và tăng lên đáng kể. Đây cũng thể hiện được thế mạnh cũng
như sự phát triển của Công ty. Khi có phương án Cổ phần hoá Công ty xi măng, giá
trị DN được xác định lại. Tại thời điểm 01/01/2005, giá trị DN thực tế của Xi măng Bỉm
Sơn được xác định là 1.741.641.157.992 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà
nước là 930.675.283.963 đồng. Theo phương án cổ phần hoá, Công ty dự kiến có vốn
điều lệ 900 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm 72,85%; cán bộ công nhân viên Công ty

nắm 7,15% và bán ra bên ngoài 20% - đúng bằng tỷ lệ chào bán thấp nhất theo quy
định tại Thông tư 126/2004/TT-BTC.
2.2/ Một số đặc điểm về lao động của Công ty
Một trong những lợi thế của Công ty xi măng Bỉm Sơn là có đội ngũ lao động
được đào tạo và có tay nghề cao. Việc tổ chức, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ,
công nhân kỹ thuật được tiến hành song song cùng với quá trình xây dựng Nhà máy.
Ngay khi Nhà máy xây dựng xong năm 1980 với đội ngũ cán bộ công nhân có 907
người : 1 PTS khoa hoc, 58 người có trình độ ĐH, 68 người trình độ trung cấp, 780
người là công nhân kỹ thuật. Trong những năm tiếp theo, thì đội ngũ cán bộ, công
nhân kỹ thuật được đào tạo bổ sung cho nhà máy không ngừng tăng lên. Năm 1982 là
1583 người, năm 1983 là 2157 người, năm 1984 là 2259 người…Trong đó, cán bộ
công nhân viên có trình độ DDH và trên DDh cũng tăng lên một cách nhanh chóng.
Đến năm 1995 số này đã lên tới 237 người.
Trong những năm gân đây, số lượng cán bộ công nhân viên dần giảm xuống và
dần đi vào ổn định hơn. Số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty trong 3 năm
2004, 2005, 2006 được thể hiện ở bảng sau:
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
2786 2776 2595
Nguồn nhân lực là một nhân tố hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của DN, chính vì thế Công ty xi măng Bỉm Sơn đã thường xuyên tổ chức và cử
7
đi học năng cao tay nghề, trình độ cho cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng được
yêu cầu công việc và đòi hỏi ngày càng cao của sản xuất và quản lý. Bình quân tay
nghề bậc thợ của công nhân trong toàn nhà máy tăng lên nhiều so với giai đoạn đầu
khi mới xây dựng Nhà máy.
So với khi mới thành lập Nhà máy trình độ của cán bộ công nhân viên năm 2005 đã
có sự phát triển vượt bậc. Sau hơn 25 để so sánh được sự thay đổi đó được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu 1980 2005
Tổng số CBCNV 907 2595

- Đại học 79 352
- Trung cấp, CĐ 68 284
- Công nhân kỹ thuật 657 1457
- TP khác 502
Như vậy sau 25 năm, trình độ CBCNV của Công ty đã được nâng cao rõ rệt.
Đồng thời đời sống của CBCNV được cải thiên thể hiện ở thu nhập trung bình mỗi
cán bộ, công nhân tăng lên.
2.3/ Thị trường kinh doanh, quy mô và sản lượng sản xuất của Công ty
Một trong những mục đích khi xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn là mở ra
một khu công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất khu vực Bắc miền Trung,
cung cấp vật liệu xi măng xây dựng cho cả nước, phục vụ các công trình trọng điểm
quốc gia. Thời gian đầu, thị trường tiêu thụ chủ yếu là các tỉnh lân cận như: Thanh
Hoá, Nghệ An, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Hà, cả các tỉnh miền Trung và miền
Nam.
Sau này, sản phẩm đã được tín nhiệm và có mặt trên khắp cả nước. Thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã mở rộng nhiều. Hiện nay thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công ty ngoài thị trường trong nước, còn có thị trường các nước Đông
Dương và Đông – Nam Á. Đặc biệt là thị trường bên Lào. Công ty có các chi nhánh,
các đại lý ở khắp các tỉnh trên cả nước. Công ty có một văn phòng đại diện bên Lào
để tiện cho việc cung cấp và tiêu thụ sản phẩm.
Đồng nghĩa với thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhu cầu tiêu thụ ngày một
tăng là quy mô sản xuất cũng tăng theo. Thể hiện ở các chỉ tiêu như sản lượng sản
xuất, công suất… Trong những năm đầu do có những hạn chế cũng như khó khăn,
nhưng Nhà máy cũng đã cố gắng làm sao cho sản lượng sản xuất đạt đến mức có thể
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1982 Năm 1983 Năm 1984
Sản lượng
Clinker
Tấn 180.613 287.112 430.483
Sản lượng Tấn 153.863 296.769 464.213
8

NXM
Sản lượng tiêu
thụ
Tấn 151.438 292.485 459.022
Trong 3 năm đầu khi Nhà máy đi vào hoạt động, sản lượng sản xuất không
ngừng tăng lên.
Để thấy rõ hơn sự thay đổi về sản lượng sản xuất trong thời kỳ đầu, được thể
hiện qua biểu đồ tổng hợp kết quả sản xuất từ năm 1982-1999
B iể u đ ồ s ả n lư ợ n g s ả n x u ấ t 1 9 8 2 -1 9 9 9
0
2 0 0 0 0 0
4 0 0 0 0 0
6 0 0 0 0 0
8 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
1 2 0 0 0 0 0
1 4 0 0 0 0 0
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994

1995
1996
1997
1998
1999
n ă m
sản lượng(tấn)
s ả n lư ợ n g c lin k e r
S ả n lư ợ n g N XM
Thời kỳ đổi mới, với sự tiến bộ về công nghệ, sự tăng lên của nhu cầu… Sản
lượng sản xuất tăng lên đáng kể. Đặc biệt là trong 3 năm 2004-2006, được thể hiện
qua bảng số liệu:
Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006
XM bao sản
xuất
tấn 2.124.400,538 2.273.889,95 2.270.239,230
Xm bột sản
xuất
tấn 2.250.421,53 2.171.517,95 2.296.012,770
Clinker tấn 1.682.191,3 1.635.321,50 1.564.302,00
9
Đây là thành quả to lớn mà tập thể toàn Công ty đã đạt được và khẳng định vị
trí của mình đối với ngành sản xuất xi măng nói riêng và sự phát triển của công nghệ
sản xuất xi măng nói chung.
2.4/ Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Tình hình hoạt động của một DN thường căn cứ vào kết quả kinh doanh trong
một thời kỳ. Trước hết là chỉ tiêu Doanh thu, Lợi nhuận. Trong suốt quá trình hoạt
động của mình Công ty xi măng đã góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng
đất nước nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước và cho ngân sách địa phương. Chỉ
tiêu Doanh thu và Lợi nhuận các năm không ngừng tăng lên. Ngay từ khi bắt đầu đi

vào hoạt động, lợi nhuận của Công ty đã đạt 8.856.558 đồng. Sau hơn 20 năm phát
triển Công ty đã nộp vào Ngân sách một khoản tương đối lớn.
Trong vài năm gần đây, tình hình kinh doanh của Công ty tương đối tốt và có
được nhiều thành quả đáng khích lệ.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu
thuần
Đồng 1.578.502.780.791 1.539.701.700.803 1.579.919.194.207
Lợi nhuận
thuần
Đồng 80.970.014.557 104.726.391.328 116.659.397.004
Lợi nhuận thuần của Công ty tăng lên qua từng năm, có tốc độ tăng nhanh hơn
so với doanh thu chứng tỏ Công ty có các biện pháp nhằm giảm được các khoản chi
phí, góp phần làm tăng lợi nhuân thuần của Công ty lên. Để thấy rõ hơn tình hình tài
chính của Công ty, ta đi tính các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận thuần.
chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
LN trên DT 0.051295 0.068017 0.073839
LN trên tổng TS 0.066446 0.059854 0.03985
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu tăng lên qua 3 năm từ 2004 đến 2006 tăng
lên 0.022543 hay tăng lên 43,94812 %. Với tốc độ tăng như trên chứng tỏ tình hình
tiêu thụ sản phẩm của Công ty tốt, đây là một lợi thế mà Công ty cần phát huy.
3/ Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty xi măng Bỉm Sơn
3.1/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chúng ta nhận được sự hợp tác, giúp đỡ
của Chính phủ Liên Xô với một dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng tiên tiến và
hiện đại nhất nước ta vào thời điểm đó. Càng về sau này, công nghệ ngày một được
10
cải tiến theo phương hướng hiện đại hoá. Công ty xi măng Bỉm Sơn có 2 khối sản
xuất: khối sản xuất chính và khối sản xuất phụ.
*/ Khối sản xuất chính

Khối sản xuất chính gồm có: Xưởng mỏ, xưởng ô tô, xưởng nguyên liệu, xưởng
lò nung, xưởng nghiền xi măng, xưởng đóng bao. Các xưởng này thực hiện theo đúng
quy trình công nghệ để sản xuất ra xi măng. Và mỗi xưởng có chức năng nhiệm vụ
riêng trong toàn bộ quy trình ấy. Cụ thể như:
- Xưởng mỏ: khai thác đá vôi và đá sét tại các mỏ gần Công ty
- Xưởng ô tô: Vận chuyển đá vôi, đá sét về Công ty
- Xưởng nguyên liệu: Có nhiệm vụ nghiền đá vôi, đá sét để tạo ra hỗn hợp
dưới dạng bù.
- Xưởng lò nung: Có nhiệm vụ nung hỗn hợp nguyên liệu dưới dạng bùn
thành Clinker.
- Xưởng nghiền xi măng: Nghiền hỗn hợp Clinker, thạch cao và các chất phụ
gia thành xi măng.
- Xưởng đóng bao: Đưa xi măng bột vào đóng bao sản phẩm
*/ Khối sản xuất phụ
Khối sản xuất phụ gồm có các xưởng: Xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng sửa chữa
công trình, xưởng cấp thoát nước – nén khí, xưởng cơ khí. Các xưởng này có nhiệm
vụ cung cấp lao động phục vụ cho sản xuất chính như: sửa chữa các thiết bị hỏng,
cung cấp điện nước…
3.2/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm của Công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ do
Liên Xô cung cấp. Đây là dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp
ướt với đặc điểm là dây chuyền công nghệ chê biến kiểu liên tục và phức tạp. Hiện
nay, sau hơn 20 năm hoạt động, dây chuyền công nghệ cũ đã trở nên lạc hậu và trở
thành một hạn chế trong nền kinh tế năng động và trong sự cạnh tranh mạnh mẽ của
các Công ty khác trên thị trường. Nhận biết được vấn đề trên, ban lãnh đạo của Công
ty xi măng Bỉm Sơn đã có đổi mới dây chuyền công nghệ từ sản xuất theo công nghệ
ướt sang sản xuất theo công nghệ khô trên nền tảng cơ sở hạ tầng cũ. Điều này giúp
năng cao khả năng cạnh tranh với các DN cùng ngành khác.
Có thể khái quát quy trình sản xuất xi măng theo sơ đồ sau:
11

S
ơ đồ 1: Khái quát quy trình sản xuất xi măng
*/ Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt ( Sơ đồ 2)
Ưu điểm: Chất lượng xi măng sản xuất theo phương pháp này có chất lượng tốt,
vì các nguyên liệu và phụ gia được trộn đều.
Nhược điểm:
- Tốn nhiều nhiên liệu để làm bay hơi nước
- Cần nhiều nhân công phục vụ cho quá trình sản xuất
12
Khai thác
Nguyên
liệu
Nghiền
nguyên
liệu
Nung
Clinker
Nghiền xi
măng
Đóng bao Sản phẩm
Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt
*/ Quy trình sản xuất theo phương pháp khô
Ưu điểm:
- Tốn ít nhiên liệu vì tận dụng khói lò để sấy khô nguyên liệu
- Số công nhân sản xuất là ít hơn vì giảm được một số khâu trong dây chuyền
sản xuất so với lò ướt
Nhược điểm:
13
Phụ gia
Đập

Đá vôi
Đập
Đất sét
Nhiên liệu
(than đá)
Khí lỏng
Bừa thành
đập
Sấy
Silô chứa
nghiền
mịn
Bể điều
Bơm pittông
Phân phối
LÒ QUAY
Làm lạnh, ủ
clinker
Máy nén
bể chứa
Van điều
chỉnh
Sấy
Silô chứa
Nghiền clinker
thành bột xi măng
Phân phối
Đóng bao, xe
chuyên dụng
Khói


lọc
bụi
ống khói
H2O
- Bắt buộc phải có thiết bị lọc bụi.
Sơ đồ 3: Dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp khô
Hiện nay với những ưu điểm của sản xuất xi măng theo phương pháp khô thì phương
pháp này đang được dần thay thế cho phương pháp ướt.
4/ Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
4.1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
(Sơ đồ 4)
14
Phụ gia
Đập
Sấy
Silô chứa
Phân phối
Đá vôi
Đập
Đất sét
Cán nhỏ
Nhiên liệu
(than đá)
Đập
Sấy
Silô chứa
Phân phối
Máy nén
Sây-nghiền

LÒ QUAY
Làm lạnh, ủ clinker
Đóng bao, xe
chuyên dụng
Nghiền clinker thành
bột xi măng
Khói lò
Lắng bụi
Khí thải
ra ống
Năm 2006, Công ty tiến hành Cổ phần hoá vì thế mô hình quản lý hoạt động
kinh doanh có sự thay đổi. Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông.
4.2/ Các phòng ban và nhiệm vụ chủ yếu trong Công ty
15
Công ty xi măng Bỉm Sơn là Công ty có quy mô tương đối lớn với nhiều các
phòng ban và được phân công nhiệm vụ rõ ràng. Có thể nêu ra các phòng chính với
nhiệm vụ chủ yếu sau:
*/ Phòng Kế toán thống kê tài chính
Với chức năng là : quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính
trong Công ty, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán theo pháp lệnh kế toán
thống kê.
Phòng Kế toán thống kê tài chính có nhiệm vụ : quản lý, theo dõi tài chính, thu
chi tiền tệ, thu chi các nguồn vốn, chứng từ hoá đơn thanh toán theo đúng quy định
pháp lệnh và các văn bản pháp luật. Nói một cách khái quát là giám sát băng tiền đối
với tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh như là : xây dựng kế hoạch giá
thành sản phẩm, cập nhật số liệu, phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời
vào sổ sách…; lập các báo cáo kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán của Công ty
theo quy định và theo yêu cầu.
*/ Phòng vật tư thiết bị
Phòng vật tư thiết bị có chức năng : tổ chức, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch cung

ứng vật tư thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu: Theo dõi cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho sản xuất
như: tổng hợp và cân đối nhu cầu vật tư hàng năm; mua sắm vật tư thiết bị; nghiệm
thu vật tư hàng hoá mua săm. Lập báo cáo thực hiện kế hoạch theo đúng quy định;
bảo đảm duy trì hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.
*/ Phòng cơ khí
Phòng cơ khí có chức năng quản lý các kỹ thuật cơ khí các thiết bị trong dây
chuyền sản xuất của Công ty, nhằm đảm bảo các máy móc, thiết bị hoạt động an
toàn, ổn định đạt năng suất và hiệu quả cao.
Nhiệm vụ: Theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị; lập kế hoạch sửa chữa
định kỳ của dây chuyền công nghệ và các thiết bị gia công cơ khí; lập quy trình vận
hành, sử dụng cho các thiết bị gia công cơ khí; bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết
bị; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy trình quy phạm; cấp phát vật tư phụ
tùng cho Công ty; đánh giá chất lượng, tình trạng máy móc, kiểm tra tình trạng kỹ
thuật; nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sửa chữa…
*/ Phòng năng lượng
Phòng năng lượng có chức năng quản lý kỹ thuật, lĩnh vực điện, điện tự động,
nước, khí nén, thiết bị lọc bụi của Công ty nhằm đảm bảo các thiết bị an toàn, ổn
định.
Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình liên quan đến việc cung cấp năng
lượng cho sản xuất và ác thiết bị điện. Tổ chức công tác kiểm tra kiểm định tiêu
chuẩn các thiết bị điện, các thiết bị bảo vệ dụng cụ đo lường. Xây dựng, chỉ đạo thực
hiện định mức tiêu hao điện năng , nước, khí nén…
*/ Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng kỹ thuật sản xuất có chức năng quản lý kỹ thuật công nghệ sản xuất xi
măng, đảm bảo xi măng sản xuất đúng chất lượng theo quy định, quản lý chặt chẽ các
16
quy trình sản xuất sản phẩm, tiến bộ kỹ thuật, định mức nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao.
Nhiệm vụ: Theo dõi hoạt động sản xuất các phân xưởng sản xuất chính và phân

xưởng sản xuất phụ, theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xây dựng các sản xuất
xi măng, vận hành các thiết bị công nghệ hướng dẫn thực hiện quy trình trong quá
trình sản xuất; theo dõi, sử dụng và sửa chữa phần công nghệ, thiết bị công nghệ; xây
dựng các quy định và chủ trì tổ chức nghiệm thu sản phẩm, bán thành phẩm; quản lý
các tài liệu kỹ thuật được giao, bảo đảm bí mật công nghệ của Công ty. Thường
xuyên nghiên cứu , nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, cải tiến chất lượng,
mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường…
*/ Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng định hướng chiến lược sản xuất kinh
doanh, xây dựng toàn bộ hệ thống kế hoạch thuộc cac lĩnh vực của Công ty . Cả về
các mặt công tác quản lý kinh tế sửa chữa hợp đồng kinh tế thương mại.
Nhiệm vụ : Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và xây dựng đầu tư của
Công ty; kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch của từng đơn vị; tổng hợp kết quả
sản xuất king doanh , tiêu thụ sản phẩm… theo tháng, quý, năm; quản lý chỉ đạo kỹ
thuật , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; tổ chức, bảo quản, quản lý, lưu trữ các tài
liệu kế hoạch, giữ gìn bí mật các tài liệu, số liệu kế hoạch theo quyết định…
*/ Phòng tổ chức lao động
Phòng tổ chức lao động có chức năng tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý lao động + tiền lương , tiền thưởng và các
chế độ chính sách khác. Công tác đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng kỷ luật … nhằm
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch LĐTL, kế hoạch bồi dưỡng; sắp xếp đội ngũ
cán bộ công nhân phù hợp với trình độ và năng lực; quản lý cán bộ công nhân viên về
phẩm chất, đạo đức, năng lực; xây dựng định mức lao động, cấp bậc công việc, đơn
giá tiền lương, hình thức trả lương, phân phối tiền lương cho từng đơn vị và cho toàn
Công ty; thực hiện giải quyết các chế độ về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, lao động,
tiền lương. thưởng theo đúng quy định của Nhà nước…
Ngoài các phòng ban chính và các xưởng đã nêu ở phần trước, Công ty xi măng
Bỉm Sơn còn có nhiều phòng ban làm nhiệm vụ riêng phù hợp với nhu cầu quản lý
của Công ty như các phòng : Phòng Điều độ sản xuất, phòng Quản lý xe máy, phòng

Thí nghiệm KCS, phòng Kỹ thuật an toàn, phòng Bảo vệ quân sự, phòng Đời sống
quản trị. Đồng thời Công ty có một hệ thống tiêu thụ bao gồm 1 trung tâm giao dịch
tiêu thụ, 8 chi nhánh ở các tỉnh thành, 1 văn phòng đại diện bên Lào và rất nhiều cac
đại lý trên khắp cả nước có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Nhận xét
Công ty xi măng Bỉm Sơn là một trong những doanh nghiệp có quy mô lớn của
ngành công nghiệp sản xuất xi măng của nước ta. Để phù hợp với quy mô sản xuất
lớn như thế, tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty cần có sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng. Thông qua việc xem xét mô hình và các phòng ban, phân xưởng trong Công ty
xi măng Bỉm Sơn có thể nhận thấy rằng, việc phân công chức năng nhiệm vụ là
17
tương đối khoa học và hợp lý, phù hợp với nhu cầu quản lý cũng như đặc điểm sản
xuất kinh doanh trong Công ty. Tuy nhiên cũng cần hoàn thiện nhằm tinh giảm bộ
máy quản lý mầ vẫn đạt được hiệu quả quản trị và hiệu quả kinh doanh.
4.3/ Một số chính sách quản lý tài chính – kinh tế Công ty áp dụng
Cũng như các Doanh nghiệp khác, chính sách quản lý tài chính - kinh tế của
Công ty được thể chế hoá theo các văn bản pháp luật của Nhà nước và quy chế của
Tổng Công ty. Các quy chế, chính sách này áp dụng tại Công ty xi măng Bỉm Sơn,
các chi nhánh, trung tâm giao dịch tiêu thụ và văn phòng đại diện của Công ty tại
CHDCND Lào.
Dưới đây là một số chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang được Công ty áp
dụng
4.3.1/ Chính sách về quản lý sử dụng vốn và tài sản trong Công ty
Trong chính sách về quản lý sử dụng vốn và tài sản trong Công ty được cụ thể
thành các điều. Mỗi điều đề cập đến phần khác nhau. Có thể nêu ra một số chính sách
như là:
- Quản lý sử dụng tài sản cố định vô hình và hữu hình, về sửa chữa TSCĐ,
cho thuê, thế chấp tài sản; thanh lý nhượng bán tài sản; kiểm kê đánh giá tài
sản và xử lý tổn thất tài sản;
- Quản lý vốn về đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý vốn bằng tiền …

- Quản lý vốn Cổ phần, khoản phải thu, phải trả
- Các khoản đầu tư và việc bảo toàn phát triển vốn
Ví dụ trong chính sách về sửa chữa TSCĐ, có nêu: “Mọi trường hợp sửa chữa
lớn TSCĐ trong Công ty và các đơn vị phụ thuộc đều lập kế hoạch trình TCT (Tổng
công ty) phê duyệt theo quy định của TCT. Công ty lập bảng tổng hợp quyết toán sửa
chữa lớn trình TCT duyệt theo quy định của TCT..”
4.3.2/ Chính sách về quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm
Quy định về vấn đề liên quan đến DT, chi phí, giá thành. Cụ thể là:
- Các khoản doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Các chính sách liên quan đến chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại.
- Chính sách về chi phí bao gồm : chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí
sản xuất chung, khấu hao TSCĐ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi
phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường
- Quy định về các khoản không được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Ví dụ Chính sách về Doanh thu quy định Doanh thu bán hàng của Công ty bao
gồm: DT bán sản phẩm phát sinh tại Công ty; DT bán sản phẩm phát sinh tại các đơn
vị phụ thuộc. DT phát sinh ở đâu sẽ phản ánh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT
ở đó. Khi phát hiện những khoản thu nhập để ngoài sô sách, phải truy nộp toàn bộ
vào NSNN, người quyết định khoản thu nhập để ngoài sổ kế toán phải chịu trách
nhiệm bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật, không được phép bổ sung vào
kết quả hoạt động SXKD của Công ty
4.3.3/ Chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ cơ quan
18
- Những quy định chung về lợi nhuận : là kết quả hoạt động kinh doanh toàn
Công ty bao gồm lợi nhuận hoạt động SXKD và lợi nhuận khác
- Phân phối lợi nhuận do Đại hội đồng cổ đông quyết định
- Quản lý và sử dụng các quỹ cơ quan: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng: Các quỹ

này được quản lý tập trung toàn Công ty và được sử dụng cho mục đích
chung của toàn Công ty, được trích nộp về TCT để hình thành quỹ chung
của TCT theo quy định của TCT.
4.3.4/ Lập và nộp BCTC, công bố, công khai, kiểm tra BCTC
- Lập và nộp BCTC : Theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và TCT.
Các công việc trước khi lập báo cáo phai làm, thời hạn nộp báo cáo.
- Kiểm tra kiểm toán BCTC: Tự tổ chức thường xuyên kiểm tra đảm bảo đúng
chế độ và quy định của Nhà nước…
- Công bố công khai tài chính : Quy định về mục đích, nội dung, hình thức,
thời điểm công khai.
- Nội dung BCTC: Hệ thống BCTC bao gồm các báo cáo theo quy định của
Bộ Tài chính. Gồm có:
Bảng Cân đối kế toán – Mẫu số B01-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Báo cáo Kết quả kinh doanh - Mẫu số B02-DN Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số 03-DN Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số 09-DN Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
► Nhận xét
Như vậy các chính sách tài chính của Công ty dựa theo và tuân thủ theo quy
định chung của Nhà nước. Đây là nền tảng để thực hiện các công việc cũng như các
phần hành trong Công ty. Các chính sách này được thay đổi phù hợp với từng thời kỳ
khi các chuẩn mực, các quy định của Nhà nước có sự thay đổi. Các chính sách này là
cơ sở xây dựng đặc điểm công tác kế toán của Công ty xi măng Bỉm Sơn. Công tác
kế toán có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và hiệu quả kinh doanh đối với
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có bộ máy kế toán tốt sẽ là một lợi thế trong cạnh
tranh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp.
II/ Đặc điểm công tác kế toán của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn

1/ Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
1.1/ Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán của Công ty
19

×