Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tổng quan về công ty cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.15 KB, 21 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
cơ khí Hà Nội.
Tên thờng gọi của Công ty là: Công ty TNHH NN1 TV Cơ khí Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế là: Hanoi Mechenical Company.
Tên viết tắt: Hameco.
Địa chỉ giao dịch: 24 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8584416 - 04.8584475
Công ty Cơ khí Hà Nội đợc thành lập theo quyết số 270 - QĐ/TCNDF
(22/5/1993) và quyết định số 1152/QĐ/TCNCSĐT (30/10/1995) của Bộ công
nghiệp nặng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất các sản phẩm cơ khí.
Tiền thân của Công ty Cơ khí Hà nội là nhà máy chung quy mô đợc khởi
công xây dựng từ tháng 12/1955 và chính thức đa vào sản xuất ngày 12/4/1958.
Đây là một trong những trung tâm cơ khí chế tạo máy lớn nhất Việt Nam do Liên
Xô cũ giúp đỡ xây dựng và trang bị toàn bộ. Công ty Cơ khí Hà Nội có một quá
trình hình thành và phát triển rất đáng tự hào.
* Giai đoạn 1958 -> 1965
Kết thúc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Công ty đã có sự tiến bộ vợt bậc, so
với năm 1958 giá trị tổng sản lợng tăng gấp 8 lần, riêng máy công cụ tăng 22% so
với thiết kế ban đầu, đã nghiên cứu thử nghiệm và đa vào sản xuất nhiều loại máy
mới nh: 5630, K525
* Giai đoạn 1965 - 1975
Do chiến tranh phá hoại miền Bắc của Đế quốc Mỹ nên nhiệm vụ chính của
nhà máy lúc đó là "vừa sản xuất vừa chiến đấu" . Các sản phẩm làm ra chủ yếu
phục vụ quốc phòng nh: thớc ngắm 510, nòng súng cối 71
* Giai đoạn 1975 -> 1985
Đây là thời kỳ ổn định sản xuất, cùng cả nớc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Công ty đợc giao nhiệm vụ phục vụ những công trình có tầm cỡ lớn của cả nớc nh:


Tham gia xây dựng lăng Bác, xây dựng Thủy điện Hoà Bình. Năm 1984 Công ty
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đợc Nhà nớc đầu t xây dựng cơ sở cơ khí lớn, trang bị máy móc sản xuất phụ tùng
cơ khí nặng.
* Giai đoạn 1986 -> 1995
Cùng với những biến đổi lớn và những khó khăn chung của cả nớc thời kỳ
này Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và kinh doanh. Trong tình
trạng trì trệ trong sản xuất và thua lỗ trong kinh doanh kéo dài. Cán bộ công nhân
Công ty đã phải cố gắng rất nhiều nhằm khắc phục khó khăn.
* Giai đoạn 1996 cho đến nay.
Bên cạnh việc sản xuất những mặt hàng truyền thống là máy công cụ, Công
ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kỹ thuật số hoá các sản phẩm máy
công cụ, đó là máy tiền T18A - CNC đợc điều khiển bằng kỹ thuật số. Đồng thời
Công ty còn nhận các hợp đồng gia công, chế tạo, sửa chữa các thiết bị công
nghiệp, phụ tùng, thiết bị sản xuất đờng, xi măng thép cán.
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cơ khí Hà Nội
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty đang áp dụng là cơ cấu trực tuyến
chức năng, đợc tổ chức nh sau:
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc Công ty: là ngời có quyền quyết định về các hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: đợc giám đốc uỷ quyền tổ chức điều hành về mặt
kỹ thuật sản xuất, xem xét và lập ra quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Phòng giám đốc đại diện lãnh đạo chất lợng: có chức năng tổ chức điều
hành chất lợng sản phẩm, kiểm tra thực hiện hệ thống đảm bảo chất lợng sản phẩm.
* Các phòng chức năng đợc đặt dới sự chỉ đạo giám sát trực tiếp của Giám
đốc và phó giám đốc bao gồm:

Phòng kế toán thống kê tài chính: theo dõi tình hình hoạt động hàng ngày
của Công ty, quản lý vốn bằng tiền, theo dõi tình hình trích nộp, trích khấu hao tài
sản cố định, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tính toán kết quả
hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty.
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng vật t: cung cấp đầy đủ chủng loại lợng vật t phục vụ cho sản xuất,
khai thác nguồn vật t rẻ hơn nhằm hạ giá thành sản phẩm đảm bảo an toàn vật t từ
nơi giao.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ thiết kế bản vẽ hớng dẫn sử dụng công nghệ
định mức và tìm kiếm nguyên vật liệu.
Phòng điều độ sản xuất: làm nhiệm vụ cân đối giữa sản xuất và yêu cầu thị
trờng.
Phòng KCS: chuyên kiểm tra chất lợng sản phẩm qua từng khâu trong quá
trình sản xuất cho đến khi sản phẩm nhập kho.
Phòng xây dựng cơ bản: sửa chữa về nhà xởng.
Trung tâm tự động hoá: có nhiệm vụ nghiên cứu, áp dụng những công nghệ
mới, tự động hoá máy công cụ và các sản phẩm khác yêu cầu của công tác kinh
doanh theo hớng đa dạng hoá các sản phẩm theo đó công tác tổ chức cũng có
những chuyển biến kịp thời để phù hợp với yêu cầu mới trong điều kiện mới.
2. Quy trình sản xuất chính của Công ty cơ khí Hà Nội
Sản phẩm chính của Công ty là máy công cụ. Để sản xuất ra sản phẩm này
phải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau, đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ từ trên
xuống dới.
Ta có thể xem xét sơ đồ 2 để hiểu rõ hơn về qui trình sản xuất máy công cụ
của Công ty cơ khí Hà Nội.
Qui trình sản xuát máy công cụ đợc thực hiện và tiến hành nh sau: Nguyên

vật liệu đợc đa vào để tạo phôi mẫu, phơng pháp tạo phôi này thờng đợc qui định
trên bản vẽ. Từ đó, phôi mẫu có thể phải gia công áp lực, hoặc trải qua các giai
đoạn ở khâu đúc. Sản phẩm lại đợc tiếp tục đa vào giai đoạn gia công chi tiết, gia
công chi tiết là qui trình dài gồm nhiều bớc đợc thực hiện trên nhiều thiết bị khác
nhau, đôi khi đan xen nhiều qui trình khác, do vậy nó đợc lập theo qui trình hợp
lý. Sau đó, sản phẩm đợc nhập kho bán thành phẩm, sản phẩm sẽ đợc hớng dẫn kỹ
thuật lắp ráp cho các sản phẩm có nhiều chi tiết, bộ phận hợp thành. Sản phẩm đợc
phòng KCS kiểm tra, kiểm định chất lợng sản phẩm qua các thiết bị đo kiểm, sản
phẩm đợc kiểm tra đạt yêu cầu sẽ đợc nhập kho. Kết thúc qui trình sản xuất.
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2: Qui trình sản xuất máy công cụ
4
Nhập kho bán thành phẩm
Lắp ráp
KCS
Nhập kho
Phôi mẫu
Gia công
áp lực
Các khâu
đúc
Gia công
chi tiết
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Các lĩnh vực hoạt động và quản lý chủ yếu của
Công ty cơ khí Hà Nội.
1. Nội dung các phơng pháp quản lý tại Công ty cơ khí Hà Nội.
1.1. Quản lý trong khâu cung ứng:
Mục đích của quá trình này là đảm bảo cung cấp ổn định, đúng số lợng,
chất lợng, đúng chủng loại, đúng thời điểm với chi phí thấp nhất nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục và đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý trong khâu cung ứng bao gồm các nội dung sau:
- Lựa chọn con ngời cung ứng có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của doanh
nghiệp.
- Tạp lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ thờng xuyên cập nhật.
- Thỏa thuận về việc đảm bảo chất lợng vật t cung ứng.
- Xác định các phơng pháp giao nhận.
- Xác định rõ ràng, đầy đủ, thống nhất các điều khoản trong giải quyết
những trục trặc khuyết điểm, những vi phạm hợp đồng.
Để đạt đợc mục đích của quản lý trong khâu cung ứng, góp phần nâng cao
chất lợng sản phẩm, điều quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải làm là tìm kiếm,
đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng phù hợp. Theo xu hớng hiện nay các doanh
nghiệp thờng lựa chọn số ít các nhà cung ứng, xây dựng các mối quan hệ lâu dài,
ổn định, tin tởng lẫn nhau chứ không chọn nhiều nhà cung ứng nh trớc kia. Vì
chọn ít nhà cung ứng sẽ mang lại thuận lợi cho doanh nghiệp đảm bảo chất lợng,
hai bên cùng có lợi.
1.2. Quản lý trong khâu sản xuất.
Mục tiêu của quá trình này là đảm bảo khai thác và huy động tối đa, có hiệu
quả các quá trình công nghệ thiết bị và con ngời hiện có, nhằm sản xuất ra những
sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn, không có sản phẩm xấu, phát hiện ra sai sót
trong từng khâu với chi phí nhỏ nhất.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quản lý trong khâu sản xuất có vai trò quan trọng, quyết định trong việc tạo
và thúc đẩy đổi mới chất lợng sản phẩm, trên cơ sở áp dụng những phơng pháp
quản lý hiện đại.
Quản lý trong khâu sản xuất bao gồm những bớc sau:
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lợng nguyên vật liệu trớc khi đa vào quá
trình sản xuất.
- Thiết lập, triển khai hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình thủ tục.
- Kiểm tra chất lợng trong tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất nhằm
phát hiện nguyên nhân gây ra các sai sót để loại bỏ kịp thời.
- Kiểm tra thờng xuyên kỹ thuật công nghệ, duy trì bảo dỡng kịp thời.
- Quản lý các thiết bị đo lờng, kiểm tra chất lợng để đảm bảo tính chính xác
của phơng tiện đo.
- Tổ chức các nhóm chất lợng.
1.3. Quản lý trong khâu phân phối tiêu dùng.
Mục đích của quá trình này là bảo vệ toàn vẹn chất lợng sản phẩm đợc tạo
thành từ trong phân hệ sản xuất, nhằm khai thác tối đa giá trị sử dụng của sản
phẩm với chi phí nhỏ nhất. Nội dung của quản lý trong khâu phân phối tiêu dùng bao
gồm:
- Tạo danh mục sản phẩm hợp lý.
- Tổ chức vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ bằng phơng tiện phù
hợp, tránh hỏng hóc trên đờng, gây ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
- Tổ chức hệ thống kho tàng có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo cho
việc dự trữ và bảo quản sản phẩm đợc tốt.
- Tổ chức mạng lới tiêu thụ, các đại lý, lắp đặt sản phẩm, hớng dẫn ngời
tiêu dùng sử dụng sản phẩm, thực hiện bảo hành rộng khắp và thuận lợi tạo sự tin
tởng cho khách hàng.
- Tổ chức sản xuất các loại thiết bị, phụ tùng thay thế.

- Tổ chức khuyến mại sản phẩm để khuyến khích khách hàng mua nhiều,
mua với khối lợng lớn.
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức hội nghị khách hàng để doanh nghiệp có thể tiếp xúc với ngời tiêu
dùng, từ đó lắng nghe đợc những ý kiến đóng góp của khách hàng nhằm hoàn
thiện sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến lĩnh vực hoạt động và quản lý của Công ty.
2.1. Nguồn nhân lực.
Lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Bất kỳ máy móc thiết bị nào, công nghệ kỹ thuật cao đến đâu thì cũng
không thể thay thế con ngời. Con ngời là nguồn lực khởi đầu của mọi nguồn lực.
Đảm bảo số lợng và chất lợng lao động là một yếu tố quyết định sự thành công của
Công ty. Con ngời có chất lợng sẽ làm ra đợc những sản phẩm có chất lợng. Đối
với một doanh nghiệp sản xuất nh Công ty cơ khí Hà Nội, thì việc đảm bảo nguồn
nhân lực đáp ứng cả về số lợng và chất lợng là một yêu cầu cần thiết quan trọng.
* Số lợng lao động:
Hiện nay số lợng cán bộ công nhân viên trong toàn bộ Công ty là 1010 ngời
và đợc phân theo nhóm ngành nh sau:
* Chất lợng lao động:
Do đặc thù lao động sản xuất các mặt hàng cơ khí nên ngoài năng lực, trình
độ lao động còn cần đến sức khoẻ con ngời. Cơ cấu nhân lực của Công ty cũng
mang nét riêng của ngành. Hầu hết ngời lao động là nam giới, với 772 nam chiếm
76,44% trong tổng số lao động. Lao động nữ chỉ có 238 ngời.
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3: Bảng thống kê lao động trình độ đào tạo và cấp bậc kỹ thuật
Trình độ đào tạo và cấp bậc kỹ thuật Số lợng (ngời) Tỷ lệ (%)
Tiến sĩ phó tiến sĩ 1 0,1
Thạc sĩ 1 0,1
Đại học 160 15,84
Cao đẳng 10 0,99
Trung học chuyên nghiệp 76 7,52
Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên 374 27,03
Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở xuống 219 21,68
Lao động phổ thông 134 13,27
Chờ giải quyết chế độ 35 3,47
Tổng 1010 100
Qua 2 bảng thống kê cho thấy trình độ tay nghề của công nhân trong Công
ty khá cao: Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên chiếm 37,03% trong tổng số lao động.
Bảng số liệu trên cũng cho thấy, số lợng cán bộ có trình độ đại học và trên
đại học của Công ty là 162 ngời chiếm 16,04% trong tổng số cán bộ công nhân
viên. Đối với một Công ty lớn nh Công ty cơ khí Hà Nội thì tỷ lệ này là còn thấp,
cha đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần có chính
sách thu hút và tuyển dụng lao động có trình độ cao, trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản
lý để phát huy, khai thác triệt để tiềm năng chất xám của lực lợng lao động hiện có,
nâng cao chất lợng lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
2.2. Nhân tố về nguyên vật liệu.
* Chủng loại vật t:
Đặc điểm của Công ty là sản xuất các mặt hàng cơ khí do đó các nguyên vật
liệu chính là các loại thép phục vụ cho sản xuất, thép cán, các loại quặng, gang, sắt, đồng
* Nguồn cung cấp:
- Các loại vật liệu chính cho sản xuất đợc nhập chủ yếu từ nớc ngoài, tổng
kim ngạch nhập khẩu hằng năm khoảng 2 triệu USD.

+ Singapo nhập phôi, thép, thiết bị
+ Cộng hoà Liên bang Đức, Hàn Quốc nhập thép chế tạo
8

×