Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự phát triển của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.21 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


BÀI TẬP LỚN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
ĐỀ TÀI

Kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự phát triển của thành phần kinh
tế có vốn đầu tư nước ngồi ở nước ta
LỚP : L10_NHĨM: 12
GVHD: THS. NGUYỄN TRUNG HIẾU

SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT MSSV
1
2
3
4
5

HỌ

TÊN

2114183 Nguyễn Trọng

Nghĩa

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


% ĐIỂM ĐIỂM
BTL
BTL

GHI
CHÚ


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

STT

Mã số SV

Họ và tên

1

2014441

Thái Kiết Tâm

2114183

Nguyễn Trọng Nghĩa

%
Nhiệm vụ được
Điểm
phân công

BTL

Điểm
BTL

Ký tên

2
3
4
5
Họ và tên nhóm trưởng: Thái Kiết Tâm
Số ĐT:0937435675.Email:
Nhận xét của GV :
.......................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Nguyễn Trung Hiếu

NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)


Mục lục
Phần mở đầu..........................................................................................................1
1) Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1

2) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................1
3) Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................1
4) Phương pháp nghiên cứu...............................................................................1
Phần nội dung........................................................................................................2
Chương 1...............................................................................................................2
Lý luận về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.......................2
1.1 Các khái niệm cơ bản..................................................................................2
1.1.1 Khái niệm nền kinh tế thị trường.........................................................2
1.1.2 Nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa........................2
1.2. Tính tất yếu khách quan của phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam............................................................................................3
1.3. Những đặc trưng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam..4
Chương 2 : Sự phát triển của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta...................................................6
2.1. Khái quát về thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi:......................6
2.2. Thực trạng phát triển của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở nước
ta........................................................................................................................7
2.2.1. Những thành tựu trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi và
ngun nhân................................................................................................11
2.2.1.1. Những thành tựu.............................................................................11
2.2.1.2. Nguyên nhân...................................................................................11
2.2.2. Những mặt hạn chế trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi và
ngun nhân................................................................................................13
2.2.2.1. Những mặt hạn chế.........................................................................13
2.3. Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đấy sự phát triển của thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngồi ở nước ta trong thời gian tới..................................20
2.3.1. Phương hướng nhằm thúc đấy sự phát triển của thành phần kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài ở nước ta trong thời gian tới..........................................20
2.3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đấy sự phát triển của thành phần kinh
tế có vốn đầu tư nước ngồi ở nước ta trong thời gian tới..........................21

Kết luận...............................................................................................................23


Phần mở đầu
1) Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang từng bước chuyển mình từ một quốc gia nhỏ với nền kinh tế tăng
trưởng chậm dần trở thành quốc gia phát triển với những thay đổi, cốt lõi của sự phát triển
này chính là việc chuyển đổi nền kinh tế cũ của những năm trước 1986 với nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp đi kèm thể chế của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
dựa trên nền tảng công hữu sang nền kinh tế tối ưu cho đất nước thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng đa sở hữu. Tiến trình đổi mới tất yếu được
thực hiện bằng sự dân chủ hóa mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Bên cạnh đó kéo theo cả sự phát
triển của nền kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi, đóng góp một phần to lớn, tạo tiềm năng
phát triển, chuyển đổi công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo thêm cơ hội
việc làm cho lao động trên cả nước.
2) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
-Phạm vi nghiên cứu: Sự phát triển của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi ở Việt
Nam trong giai đoạn từ 2010-2021.
3) Mục tiêu nghiên cứu
- Một là: làm rõ lý luận về nền KTTT đinh hướng XHCN ở Việt Nam
-Hai là: Phân tích thực trạng phát triển của tp kinh tế có vón đàu tư nước ngồi ở Việt Nam
- Ba là: đưa ra phướng hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài ở VN trong thời gian tới.
4) Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phép biện chứng duy vật để thấy được các hiện tượng và quá trình kinh tế hình
thành và phát triển, các mối quan hệ và các tác động biện chứng với nhau. Sử dụng nhiều
phương pháp như trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, thống kê, so sánh, phân

tích tổng hợp, các phương pháp được sử dụng nhiều trong lĩnh vực khoa học xã hội.
5) Kết cấu của đề tài:
- Tiểu luận gồm phần: phần mở đầu và phần nội dung, kết luận và tài liệu tham khảo. Phần
nội dung chia làm 2 chương như sau:
Chương 1: Lý luận về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

1


Chương 2: Sự phát triển của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi ở nước ta

Phần nội dung
Chương 1: Lý luận về nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm nền kinh tế thị trường
-Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại
hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh bình
đẳng và ổn định.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
- Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự nhiên, tự
túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị
trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường sơ
khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh
nhân loại.
Quan niệm của P.Samuelson về nền kinh tế thị trường: “Nền kinh tế thị trường là nền
kinh tế trong đó các cá nhân và các hãng tư nhân đưa ra các quyết định chủ yếu về sản xuất
và tiêu dùng. Các hãng sản xuất hàng tiêu dùng thu được lợi nhậun xao nhất bằng các kỹ

thuật sản xuất có chi phí thấp nhất.”1
1.1.2 Nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa

- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Từ năm 1986 ở nước ta xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có
sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam ( tháng 4-2001) chính thức đưa ra khái
niệm ‘ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa’. Đại hội khẳng định: Phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất qn, là mơ hình kinh
tế tổng qt trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là kết quả sau
nhiều năm nghiên cứu, tìm tịi, tổng kết thực tiễn và là bước phát triển mới về tư duy lý luận
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1

P.Samuelson, Kinh tế học, Tập 1, bản dịch tiếng việt, Nxv CHính trị quốc gia, H, 1997, tr.35

2


- Phát triển nền kinh tế thị trường là phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất
xã hội, cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của mọi người, ở nông thôn nước ta, sự phát triển kinh tế thị trường và việc tăng tỷ lệ hàng
hóa nơng sản đã làm cho hàng hóa bán ra của nơng dân nhiều lên, thu nhập tăng, tạo cho
nông dân nhiều việc làm.
- Đây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế thị trường ở nước ta, làm cho nền kinh tế
thị trường nước ta khác với nền sản xuất hàng hóa giản đơn trước đây, cũng như khác với
nền kinh tế thị trường ở nước tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cũng chính là mơ hình kinh tế

khái quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nước ta. Mơ hình kinh tế đó có những
đặc trưng riêng, làm cho nó khác với kinh tế thị trường ở các nước tư bản chủ nghĩa
1.2. Tính tất yếu khách quan của phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam.
- Kinh tế thị trường định hướng xhcn ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập một xã hội mà dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, có sự điều tiết của nhà nước do đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo
-Là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam những điều kiện cho sự
hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa khơng mất đi mà cịn phát triển mạnh cả về
chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.
Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường khơng đồng nhất với nhau, chúng khác nhau về trình
độ phát triển. Về cơ bản chúng có nguồn gốc và cùng bản chất. Do đó, sự tồn tại kinh tế
hàng hóa ở nước ta là một tất yếu khách quan.
- Hơn nữa, phân công lao động xã hội là cơ sở để nâng cao năng suất lao động xã hội
làm cho nền kinh tế ngày càng có nhiều sản phẩm đem ra trao đổi, mua bán. Do đó, làm cho
trao đổi, mua bán hàng hóa trên thị trường càng phát triển hơn.
-Như vậy, sự lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam không phải là sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội mà là
sự nắm bắt và vận dụng xu thế vận động khách quan của kinh tế thị trường. Cũng có thể nói
kinh tế thị trường là ‘cái phổ biến’, còn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
‘cái đặc thù’ của Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân
tộc.
- Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mơ hình kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đơng đảo nhân dân về một xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.3. Những đặc trưng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không phải là kinh
tế quản lý theo kiểu tập trung quan liệu, bao cấp như trước đây nhưng đó cũng không phải là

nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa. Bởi vì chúng ta cịn đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cịn có sự
đan xen đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, vừa có, vừa chưa có đầy đủ yếu tố xã hội chủ
nghĩa.

3


doanh

- Một là, các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh

- Hai là, giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ,
làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế.
- Ba là, nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... Sự tác động của các quy luật đó
hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.
- Bốn là, nếu là nền kinh tế thị trường hiện đại thì cịn có sự điều tiết vĩ mơ Nhà nước
thơng qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hóa, các chính sách kinh tế. Mặt khác, kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Do đó, kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa có những đặc trưng dưới đây:
- Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn
minh”
- Về quan hệ sở hữu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền
kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể cùng

với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ, cải thiện đời
sống nhân dân và thực hiện công bằng xã hội nên phải từng bước xác lập và phát triển chế
độ sở hữu công cộng về tư liệt sản xuất chủ yếu một cách vững chắc, tránh nóng vội xây
dựng ồ ạt mà khơng tính đến hiệu quả như trước đây.
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam có đặc trưng là do Nhà nước pháp quyền XHCN quản lý dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu
dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH vì " dân
giàu, nước mạnh,dân chủ, công bằng văn minh".
- Về quan hệ phân phối: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện
nhiều hình thức phân phối, có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã
hội, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội
trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ trong q trình lao động
và sản xuất, kinh doanh. Cơ chế phân phối này vừa tạo động lực kíhc thích các chủ thể kinh
tế nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công trong
xã hội. Thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ, cơng bằng xã hội ngay trong từng
bước và từng chính sách phát triển.
- Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Tiến bộ và công
bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế,
vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp cảu chế độ xã hội chue nghĩa mà chúng
ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
-Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường nước ta còn thể hiện ở
chỗ tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với phát triển văn hóa, giáo dục, xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh giữ vai trị chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo
dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.

4



- Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa thể hiện trình độ tư duy và vận dụng của Đảng ta về quy luật về sự phù hợp giữa quan
hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là mơ hình kinh
tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Như vậy, phát triển kinh tế thị trường đối với nước ta là một tất yếu kinh tế, một
nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập
vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phát triển lực lượng sản
xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước để thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường không đối lập với các nhiện
vụ kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà trái lại thúc đẩy các nhiệm vụ
đó phát triển mạnh mẽ hơn.
- Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển sang mô hình kinh tế thị
trường của Đảng ta là hồn tồn đúng đắn. Nhờ mơ hình kinh tế đó, chúng ta đã bước đầu
khai thác được tiềm năng trong nước đi đơi với thu hút vốn và kỹ thuật nước ngồi, giải
phóng được năng lực sản xuất trong xã hội, phát triển lực lượng sản xuất, góp phần quyết
định bảo đảm nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và xã hội được tăng cường. Đời sống của nhân dân được cải thiện, nâng cao tích lũy
xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.

Chương 2 : Sự phát triển của thành phần kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta
2.1. Khái quát về thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
1. Định nghĩa:
-Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm của các

tổ chức và các quốc gia trên thế giới, hiện nay có nhiều khái niệm về hoạt động này:

-Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh

nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục
đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.

-Theo Luật Đầu tư Việt Nam: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà

đầu tư nước ngồi bỏ vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia khác để có được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia này, với
mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình.
 Tóm lại: Đầu tư nước ngồi (FDI) có bản chất như đầu tư nói chung, là sự di
chuyển các nguồn lực từ nước này sang nước khác để tiến hành những hoạt động đầu
tư nhằm tìm kiếm lợi ích hữu hình hoặc vơ hình. Tuy nhiên, ĐTNN nhấn mạnh vào địa
điểm thực hiện hoạt động này là ở quốc gia khác với quốc gia của nhà đầu tư.
2. Vai Trị:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thế hệ được sử dụng phổ biến trong vài
thập niên gần đây, khi làn sóng đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác tăng lên nhanh
chóng.

5


-Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi bao gồm các doanh nghiệp có thể 100% vốn nước
ngồi (một thành viên hoặc nhiều thành viên) có thể liên kết, liên doanh với doanh nghiệp
nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân của nước ta.
-Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có đóng góp rất to lớn đối với quốc gia, khác nhau
là một nước đang có tiềm năng phát triển như nước ta. Doanh của khu vực đầu tư nước ngồi
góp phần làm tăng thêm của cải và nâng cao sức cạnh tranh của các mặt hàng trong nước,
tăng mạnh chuyển đổi công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của các cơ cấu
ngành nghề trong nước, giải quyết một số lượng lớn việc làm của người lao động trong
nước.
2.2. Thực trạng phát triển của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi ở nước ta

1. Tóm tắt nhanh q trình phát triển từ năm 1991- nay:
- Trong thời gian khoảng 20 năm từ năm 1991-2013 tích lũy vốn đầu tư nước ngồi
FDI đã trải qua nhiều giai đoạn có thể kể đến:
+ Giai đoạn tìm hiểu thị trường (từ năm 1991-1993): là giai đoạn đầu với số dự án
còn nhỏ, vốn đầu tư còn ít chưa tác động rõ rệt.
+Giai đoạn tăng trưởng(từ năm 1994-1996): số dự án tăng lên và vốn đầu tư rót vào
ngày một nhiều.
+Giai đoạn suy thối (từ năm 1997 – 2003): Do khoảng thời gian khủng hoảng kinh tế
ở châu á và cạnh tranh quyết liệt giữa những quốc gia
+ Phục hồi và phát triển ( từ năm 2004- nay): Do sự nỗ lực của nhà nước cũng như sự
ổn định của tình hình kinh tế thế giới dịng vốn đổ vào Việt Nam đang dần phục hồi và trên
đà phát triển.
2. Thực trạng phát triển giai đoạn gần đây từ 2010-2022:
- Với lợi thế cạnh tranh về môi trường đầu tư thơng thống, mơi trường chính trị ổn định,
môi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định, nguồn nhân lực dồi dào với chi phí thấp, Việt
Nam là một trong những quốc gia hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngồi. Nhờ các lợi thế đó,
dịng vốn FDI vào Việt Nam những năm gần đây có xu hướng tăng lên, đặc biệt là sau khi
Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương.
- Giai đoạn từ năm 2010 - 2014 vốn FDI đăng ký có sự dao động liên tục và tăng nhẹ từ
19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Từ sau năm 2015 tổng vốn FDI
đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục, với tổng vốn đầu tư vào Việt
Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD, thì đến năm 2019 con số này tăng lên 38,95 tỷ USD
- Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng
nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam có sự sụt giảm, chỉ đạt
28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.

6


- Không chỉ gia tăng về số vốn đăng ký, mà vốn FDI thực hiện cũng tăng cao hơn trong

giai đoạn 2015- 2019, từ 14,5 tỷ USD lên 20,38 tỷ USD; số dự án đầu tư đăng ký mới tăng
từ 1.843 dự án năm 2015 lên 3.883 dự án năm 2019.
- Đến năm 2020, do chịu ảnh hưởng chung của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nên các dự án FDI vào Việt Nam có sự sụt
giảm cả về vốn đăng ký, và các dự án đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện chỉ sụt giảm nhẹ,
đạt 98% so với năm 2019 (Bảng 1).
- Trong khoảng thời gian này tức giai đoạn từ 2010 -2020  các nhà đầu tư nước ngoài đã
đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo luôn là lĩnh vực thu hút
được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài nhất với tổng số vốn đăng ký cấp mới và
tăng thêm luôn dao động trong khoảng 13 - 24 tỷ USD, chiếm tỷ lệ phần trăm cao trong tổng
số vốn đầu tư đăng ký (40 - 70%). Ngoài ra, các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, bán
buôn, bán lẻ hay sản xuất phân phối điện cũng khá nổi bật trong các ngành nhận được nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Đồng thời số quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng lên, tính đến
cuối năm 2020 thì con số này lên tới 139 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó thì Hàn Quốc
là quốc gia có nhiều vốn đầu tư tại Việt Nam nhất với tổng vốn đầu tư chiếm từ 17 - 19%
tổng số vốn FDI. Đứng thứ hai là Nhật Bản với vốn đầu tư luôn dao động trong khoảng 14 17% tổng vốn FDI vào Việt Nam. Ngồi 2 nước có số vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi lớn kể
trên thì trong giai đoạn 2016 - 2020, Việt Nam cũng nhận được rất nhiều các khoản đầu tư
FDI từ các nước và vùng lãnh thổ khác như: Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan,
Hồng Kông,…
- Trong năm 2021, mặc dù dịch Covid -19 đang diễn biến phức tạp nhưng vốn FDI vào
Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Điều này cho thấy các nhà đầu tư

7


nước ngồi đang đặt niềm tin rất lớn vào mơi trường đầu tư Việt Nam. Vốn đầu tư đăng ký
mới và điều chỉnh đều tăng so với năm 2020, đặc biệt vốn điều chỉnh tăng mạnh tới 40,5%.
- Bước sang năm 2022, dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam được kỳ vọng
sẽ khởi sắc trở lại nhờ những chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn và chủ trương mở cửa trở lại

nền kinh tế sau hai năm đóng cửa bởi dịch bệnh Covid-19. Tổng vốn đầu tư nước ngồi đăng
ký vào Việt Nam tính đến 20/3/2022 đạt 8,91 tỷ USD, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm
trước.

- Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 5 tháng đầu năm 2022, có
578 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (giảm 5,7% so với cùng kỳ), tổng
vốn đăng ký đạt gần 4,12 tỷ USD (giảm 53,4% so với cùng kỳ); có 395 lượt dự án đăng ký
điều chỉnh vốn đầu tư (tăng 15,5% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt trên 5,61
tỷ USD (tăng 45,4% so với cùng kỳ); có 1.339 lượt GVMCP của nhà đầu tư nước ngoài
(giảm 5,8% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt trên 1,98 tỷ USD (tăng 51,6% so với
cùng kỳ). Trong đó có 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân, ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt trên 6,8 tỷ USD, chiếm 58,2% tổng
vốn đầu tư đăng ký.
- Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư gần 3 tỷ USD, chiếm
25,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các ngành thông tin truyền thông; hoạt
động chuyên môn khoa học công nghệ với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt là gần 398 triệu
USD và gần 374,8 triệu USD.
- Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 48 tỉnh, thành phố trên cả nước trong 5 tháng
đầu năm 2022. Bình Dương dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăg ký trên 2,52 tỷ USD, chiếm
21,5% tổng vốn đầu tư đăng ký và gấp gần 2,3 lần so với cùng kỳ năm 2021. Bắc Ninh đứng

8


thứ hai với tổng vốn đầu tư gần 1,65 tỷ USD, chiếm 14,1% tổng vốn. Thành phố Hồ Chí
Minh xếp thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 1,3 tỷ USD, chiếm 11,3% tổng vốn và
giảm nhẹ 1,1% so với cùng kỳ năm 2021.
- Theo Cục Đầu tư nước ngoài, nếu xét về số dự án mới, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn
tập trung đầu tư nhiều tại các thành phố lớn, có cơ sở hạ tầng thuận lợi như Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu về số dự án mới (40,3%), số

lượt GVMCP (67,9%) và đứng thứ hai về số lượt dự án điều chỉnh vốn (13,69 sau Hà Nội là
gần 17%).
- Cũng trong thời gian này, đã có 79 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam
trong 5 tháng đầu năm 2022. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư gần 3 tỷ
USD, chiếm 25,3% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 43,8% so với cùng kỳ 2021. Hàn
Quốc đứng thứ hai với trên 2,06 tỷ USD, chiếm 17,6% tổng vốn đầu tư, tăng 12,6% so với
cùng kỳ.

2.2.1. Những thành tựu trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và nguyên
nhân
2.2.1.1. Những thành tựu
- Trong khoảng thời gian mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngồi chúng ta đã đạt được
những thành tựu như:
+ Tính đến nay vốn đầu tư nước ngồi rót vào Việt Nam đã đạt con số hơn 370 tỷ
USD, lượng vốn đã được giải ngân đạt 58%.
+ Tạo thêm nhiều việc làm cho lao động trong nước, thu ngân sách cũng như thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu và nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam.

9


+ Nền kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi đã trở thành khu vực kinh tế quan trọng của
Việt Nam, riêng năm 2019, Việt Nam thu hút hơn 38 tỷ USD, cao nhất trong vòng 10 năm
liên tiếp, tăng 7,2% so với năm 2018. Vốn FDI giải ngân cũng đạt 20,38 tỷ USD, tăng 6,7%
và lập kỷ lục mới.
+ Thu hút FDI là tạo thêm nguồn lực thông qua việc mở ra một kênh đầu tư mới cho
phát triển.
+ Từ nguồn vốn này đã hình thành những ngành cơng nghiệp chủ lực như viễn thơng,
dầu khí, điện tử, hóa chất, thép, ôtô-xe máy, công nghệ thông tin, da giày, dệt may, chế biến
nông sản thực phẩm…

+ Đến nay, khu vực FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trên

70% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
+ Tạo ra khoảng 3,5 triệu việc làm trực tiếp và gần 5 triệu việc làm gián tiếp;
trong đó, có nhiều lao động đã được đào tạo và tiếp cận với trình độ cơng nghệ, quản
lý tiên tiến của thế giới.
+ Góp phần cho q trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, giúp nâng cao tầm
vóc, vai trị và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; đồng thời, tạo ra những áp lực
để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tiến
trình tái cơ cấu nền kinh tế nhanh hơn, hiệu quả hơn và thực chất hơn theo hướng đổi
mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2.2.1.2. Nguyên nhân
- Để có thể đạt được những thành tựu đáng kể như vậy là do Việt Nam ta có những
tiềm năng cũng như nguồn lực đã được nhìn thấy bởi những nhà đầu tư:
+ Vị trí địa lý nước ta hết sức thuận lợi: Sở hữu đường bờ biển dài, gần với các tuyến
vận tải chính của thế giới, nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á – vừa là trung tâm kết
nối của khu vực, vừa là cửa ngõ để thâm nhập các nên kinh tế ở khu vực phía tây Bán đảo
Đơng Dương là những điều kiện tự nhiên hồn hảo phục vụ cho quá trình giao thương quốc
tế của Việt Nam. Việt Nam cịn có vị trí tiếp giáp nước láng giềng là Trung Quốc. Bên cạnh
đó, Việt Nam cịn sở hữu bờ biển dài, giáp liền biển Đơng, gần với những tuyến vận tải
chính của thế giới, chính  là điều kiện hồn hảo cho q trình thương mại. Hai thành phố lớn
ở Việt Nam là Hà Nội và TP.HCM. Trong đó, thủ đơ Hà Nội, nằm ở phía Bắc, có được cơ
hội kinh doanh rất thuận lợi. Thành phố Hồ Chí Minh, có dân số lớn nhất, nằm ở phía Nam,
được xem là “thánh địa” cơng nghiệp của Việt Nam.
+ Nước ta có nền kinh tế ổn định và năng động: Trong những năm vừa qua, Việt Nam
là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở châu Á. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân của Việt Nam trong giai đoạn 1991 – 2010 đạt khoảng 7,5% và trong giai đoạn
2011-2013 dù gặp rất nhiều khó khăn vẫn đạt 5,6%. Với GDP vào khoảng 223 tỉ USD và đạt
mức tăng trưởng 6,8% trong năm 2017, Việt Nam đã ghi tên mình trong danh sách những
nền kinh tế năng động nhất thế giới.

+ Có những chính sách mở cửa dành cho các nhà đầu tư nước ngồi: Việt Nam ln
mở cửa và khuyến khích chào đón các nhà đầu tư nước ngồi thơng qua các hành động cập

10


nhật, điều chỉnh các quy định về đầu tư. Việt Nam đâng tiếp tục triển khai các chính sách ưu
đãi thu hút nhà đầu tư nước ngoài như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế
nhập khẩu một số ngành hàng, miễn giảm tiền thuê và sử dụng đất, v.v. Chính phủ cũng cam
kết tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
+ Cơ sở hạ tầng dần được cải thiện: Trước đây, kết cấu hạ tầng hạn chế, nhất là hạ
tầng giao thông được xác định là một trong những ngun nhân tạo nên rào cản vơ hình
trong q trình thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, để tháo gỡ những rào cản này, chính phủ và các địa phương đã và đang tích cực
triển khai thu hút mọi nguồn lực để đầu tư tốt cơ sở hạ tầng, các tuyến đường giao thông
huyết mạch, cảng hàng không, các tuyến đường ra cửa khẩu, biên giới, các khu kinh tế, khu
công nghiệp.

+ Lực lượng lao động ở nước ta trẻ và có sự cạnh tranh cao dẫn đến chất lượng
lao động tốt: Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ và cơ cấu dân số ngày càng trẻ hóa với
độ tuổi trung bình là 30,8 tuổi, theo thống kê năm 2017. Ngoài sức trẻ, lực lượng lao động
Việt Nam còn được đánh giá cao bởi sự chăm chỉ, trình độ học vấn cao và dễ đào tạo. Việt
Nam cũng đã, đang và sẽ tiếp tục đầu tư nhiều vào giáo dục đào tạo hơn các nước đang phát
triển khác. Đây là một trong những lợi thế cạnh tranh của Việt Nam so với những thị trường
lao động khác trong khu vực.
+ Nước ta là thành viên của nhiều hiệp định thương mại tự do, tạo điều kiện cho
nhiều nhà đầu tư tiếp cận: Việt Nam tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do song
phương và đa phương với nhiều quốc gia và khu vực để thu hút thị trường, vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam như Hiệp định thương mại song phương với Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Liên minh châu Âu, Cộng đồng kinh tế ASEAN, CPTPP, v.v và đang tiếp tục đàm phán

trong nhiều thỏa thuận thương mại khác. Việc tăng cường hội nhập với thế giới sẽ mang lại
nhiều thuận lợi cho các nhà đầu tư đến từ các quốc gia và khu vực này khi đầu tư vào Việt
Nam.
2.2.2. Những mặt hạn chế trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và
nguyên nhân
2.2.2.1. Những mặt hạn chế
Vấn đề chuyển giao công nghệ
- Việc chuyển giao công nghệ (cả phần “cứng” lẫn phần “mềm”) không được thực hiện
đầy đủ, hoặc chỉ chuyển giao những công nghệ lạc hậu, thì mặc nhiên “những lợi thế tương
đối của nước bắt đầu muộn” sẽ bị tước bỏ – đó là một mặt. Mặt khác, khi đó nước tiếp nhận
khơng chỉ khơng cải thiện được tình trạng cơng nghệ, khả năng xuất khẩu, mà cịn phải chịu
thêm gánh nặng ni dưỡng và dỡ bỏ những công nghệ “bất cập” này theo kiểu “bỏ thì
vương, thương thì tội”. Ngồi ra, cịn phải kể thêm tình trạng phụ thuộc một chiều vào đối
tác nước ngoài về kinh tế – kỹ thuật của nước tiếp nhận dịng đầu tư kiểu ấy gây ra. Do đó,
hiệu quả tiếp nhận vốn đầu tư sẽ không như mong đợi, hoặc khơng tương xứng với chi phí
của nước chủ nhà bỏ ra, cả về chi phí tài chính, nhân lực và mơi trường, tức “một tiền gà, ba
tiền thóc”.

11


- Để hấp thụ được 1 USD đầu tư nước ngồi, theo tính tốn của các chun gia thế giới,
nước tiếp nhận cũng phải có sự bỏ vốn đầu tư đối ứng từ 0,5 – 3 USD, thậm chí nhiều hơn.
Thêm nữa, lượng ngoại tệ đổ vào trong nước sẽ làm tăng lượng cung tiền tệ lẫn lượng cầu
hàng hoá và dịch vụ tương ứng. “Hợp lực” của những yếu tố đó sẽ tạo nên những xung lực
lạm phát mới do tính chất “q nóng” của tăng trưởng kinh tế gây ra.
 Cơ cấu đầu tư bất hợp lý
- Mục đích cơ bản trong kêu gọi nguồn vốn FDI của Việt Nam là vốn, công nghệ… nhằm
tạo cho nền kinh tế phát triển được cân đối và hiện đại. Còn đối với nhà đầu tư nước ngoài là
lợi nhuận, nên việc họ đưa vốn vào những nơi mà ta cần là rất ít, vì đó là những lĩnh vực ít

mang lại khả năng sinh lợi nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro. Kết quả là dòng vốn FDI đã
gây mất cân đối cho nền kinh tế. Sự mất cân đối này được thể hiện trên 3 góc độ:
+ Sự mất cân đối trong FDI vào ba ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ;
+ Sự mất cân đối trong việc đầu tư vào nội bộ mỗi ngành.
+ Sự mất hợp lý trong cơ cấu đầu tư vùng.
- Việc góp vốn bằng cơng nghệ của các nhà đầu tư nước ngồi đã gây nên tình trạng thừa
cơng nghệ lạc hậu, nhưng lại thiếu công nghệ hiện đại. Đối với nước chủ nhà, một trong
những mục tiêu quan trọng nhất của thu hút FDI là tiếp thu công nghệ hiện đại, nhằm sản
xuất ra hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và
quốc tế. Nhưng trong thực tế, một số nhà đầu tư đã lợi dụng chính sách này của các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam để xuất khẩu công nghệ lạc hậu, hiện không thể sử
dụng được ở nước họ bằng cách bán dây chuyền sản xuất hoặc góp vốn bằng cơng nghệ để
thu lợi nhuận.
- Trên thực tế cho thấy, mức độ hiện đại và cập nhật các công nghệ được chuyển giao vào
Việt Nam rất thấp. Nhiều máy móc, cơng nghệ được nhập vào Việt Nam không phải là công
nghệ mới, mà đều đã cũ, thậm chí hết khấu hao và lao động Việt Nam chỉ phụ trách cơng
đoạn đơn giản. Hiện tại, chỉ có 5% FDI chuyển giao công nghệ cao, 15% là loại công nghệ
kém, lạc hậu, yêu cầu lao động phổ thông. Điều này cũng đồng nghĩa, giá trị gia tăng thu
được từ chuyển giao công nghệ của FDI chỉ tạo ra được khoảng 20%. Giá trị nội địa cũng
rất khiêm tốn ở mức 10%.

12


- Mặt khác, đối tác đầu tư chính của Việt Nam là các nước Châu Á. Do vậy, việc chuyển
giao công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến và hiện đại ở Việt Nam hầu như rất ít. Một số
nước như Đài Loan, Hàn Quốc chủ yếu đầu tư vào công nghiệp nhẹ hoặc lĩnh vực khách sạn,
văn phòng cho thuê nên việc chuyển giao công nghệ sản xuất vào Việt Nam cịn hạn chế.
Ngay cả Nhật Bản, một nước có trình độ khoa học cơng nghệ cao nhưng các dự án FDI của
các nước này chỉ chuyển giao những công nghệ còn thấp 10% 5% 15% 70% Giá trị nội địa

Cơng nghệ cao Cơng nghệ trung bình Cơng nghệ kém, lạc hậu hoặc thấp hơn so với các
nước Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan). Các đối tác Hoa Kỳ, EU có trình độ
cơng nghệ tiên tiến, hiện đại và công nghệ nguồn nhưng tỷ trọng các dự án đầu tư vào Việt
Nam rất ít, do vậy đã hạn chế việc chuyển giao công nghệ cho đối tác Việt Nam.
- Việc chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi vào Việt Nam được thực hiện thông qua các
hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ chuẩn y. Tuy vậy, đây
là một hoạt động cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả Việt
Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng loại công nghệ trong những
ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải thông qua
thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được thì mới ký kết
hợp đồng chuyển giao công nghệ.
 Tác động xấu đến môi trường
- Việt Nam đang đối mặt với những thách thức, trong đó đặc biệt nghiêm trọng là nạn ơ
nhiễm mơi trường. Các nước phát triển thường đánh thuế cao đối với các ngành gây ơ
nhiễm, trong khi đó các nước đang phát triển lại có mức thuế thấp hơn nhiều, thậm chí chưa
đánh thuế do khát vốn. Các nước này trở thành những nước “nhập khẩu” ô nhiễm và Việt
Nam cũng là một trong số đó.
- Một trong những nguyên nhân nữa gây ô nhiễm môi trường tại Việt Nam là do chuyển
giao cơng nghệ lạc hậu, trong đó nhiều máy móc, thiết bị quá cũ hoặc đã hết khấu hao. Việc
chuyển giao những công nghệ lạc hậu đã biến Việt Nam trở thành một “bãi thải cơng nghệ,
máy móc thiết bị cũ và lạc hậu” do các nhà đầu tư nước ngoài mang vào. Những thiết bị lạc
hậu khi được sử dụng đã không tạo được năng suất lao động cao, lại cịn gây ra tình trạng ơ
nhiễm mơi trường nước, khơng khí, tiếng ồn và đất.
- Bộ Tài ngun và Mơi trường vừa có báo cáo tổng hợp tại Hội nghị tồn quốc bảo vệ
mơi trường hàng năm như sau: “Cả nước tiêu thụ hơn 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật;
hơn 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt, hơn 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp, hơn 630.000
tấn chất thải nguy hại trong khi việc xử lý chất thải, nước thải còn rất hạn chế.”
- Tác hại hơn, trên cả nước hiện có 283 khu cơng nghiệp (KCN) với hơn 550.000m 3 nước
thải/ngày đêm; 615 cụm công nghiệp nhưng trong đó chỉ khoảng hơn 5% có hệ thống xử lý
nước thải tập trung. Hơn 500.000 cơ sở sản xuất trong đó có nhiều loại hình sản xuất ô

nhiễm môi trường, công nghệ sản xuất lạc hậu. Đây là những con số thống kê cho thấy nguy
cơ và hiện tượng ô nhiễm đến môi trường đất, nước và không khí đang ở mức báo động.
- Tính đến tháng 6/2018, ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ KCN trong những năm
gần đây là rất lớn, có khoảng 62% các KCN đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
nhưng hiệu quả khơng cao, dẫn đến tình trạng 75% nước thải KCN thải ra ngoài với lượng ô

13


nhiễm cao. Điển hình là Khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam gồm: Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai và Bình Dương được xem là khu vực tập trung nhiều KCN và dự án
FDI lớn nhất cả nước, mặc dù tỷ lệ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung ở khu vực
này khá cao, nhưng tình trạng vi phạm các qui định về môi trường vẫn thường xuyên xảy ra.
Đa số các doanh nghiệp hiện nay đều dùng các thủ đoạn tương tự nhau, xây dựng hệ thống
ngầm kiên cố xả thẳng ra sông, rạch, hoặc lợi dụng thủy triều lên xuống để pha loãng nước
thải chưa qua xử lý đưa ra môi trường mà gần đây nhất chính là sự kiện của Cơng ty Cổ
phần Sonadezi Long Thành - Đồng Nai.

- Ơ nhiễm mơi trường, khơng khí, thường chủ yếu tập trung tại các KCN cũ, do các KCN
này đang sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử lý khí thải
trước khi thải ra mơi trường. Ơ nhiễm khơng khí tại các KCN chủ yếu là bụi, một số KCN có
biểu hiện ơ nhiễm CO2, SO2 và tiếng ồn. Trong khi đó tại các KCN mới, do được đầu tư
cơng nghệ hiện đại, hệ thống xử lý khí thải đồng bộ trước khi xả thải ra mơi trường, dẫn đến
tình trạng ơ nhiễm mơi trường khơng khí tại các KCN này đã được cải thiện một cách rõ rệt.
Thống kê cho thấy, năm 2011, mỗi ngày, các KCN nước ta thải ra khoảng 8.000 tấn chất thải
rắn (CTR), tương đương khoảng 3 triệu tấn/năm.
- Thời gian qua, hàng loạt các doanh nghiệp FDI hủy hoại môi trường bị phát hiện với quy
mô lớn và thiệt hại về kinh tế xã hội khó lường như Cơng ty Vedan xả nước thải chưa qua xử
lý ra sông Thị Vải (2008); Liên doanh Huyndai – Vinashin sử dụng hạt nix (công nghệ lạc
hậu đã bị cấm ở nhiều nước) trong cơng nghệ đóng tàu trong nhiều năm (2007). Gần đây

nhất là vụ Formosa xả chất độc gây cá chết hàng loạt ở khu vực ven biển miền Trung (2016).
Những minh chứng này phần nào minh họa cho một thực tế là Việt Nam đang tồn tại những
dự án FDI hủy hoại môi trường một cách có chủ ý. Bên cạnh đó, nó phản ánh sự yếu kém
trong quản lý cũng như cơ sở pháp lý lỏng lẻo, chưa khuyến khích được các doanh nghiệp
tham gia sản xuất sạch. Mặc dù các doanh nghiệp vi phạm đều bị xử phạt theo Luật bảo vệ

14


môi trường của Việt Nam, tuy nhiên mức tiền phạt chưa tương xứng với mức độ thiệt hại mà
các doanh nghiệp này gây ra.
 Sự xung đột lợi ích giữa nhà đầu tư và người lao động
- Bên cạnh những mặt tích cực do khu vực FDI tạo ra như: giải quyết việc làm, nâng cao
trình độ lao động, cải thiện mơi trường làm việc,… thì mối quan hệ giữa người sử dụng lao
động và người lao động hiện đang trở thành một vấn đề xã hội được nhiều người quan tâm.
Trong một số trường hợp, nhà đầu tư nước ngồi vì mục tiêu thu lợi nhuận cao đã khơng
thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của luật lao động.
- Những việc làm này đã gây phản ứng trong dư luận xã hội, gây nên những cuộc đình
cơng khơng cần thiết và làm mất trật tự an tồn xã hội. Trong năm 2018, cả nước xảy ra 314
cuộc đình cơng và ngừng việc tập thể trên địa bàn 36 tỉnh, thành phố trong đó xảy ra chủ yếu
ở các doanh nghiệp có vốn FDI (chiếm 82,1%).

- Theo báo cáo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, số cuộc có nguyên nhân liên
quan đến tiền lương, thu nhập và điều chỉnh lương tối thiểu chiếm tỉ lệ khá cao (chiếm
54,1%). Một số ngành có tiền lương, thu nhập thấp xảy ra nhiều đình cơng như: Dệt may
(162 cuộc, chiếm gần 51,8%); giày da có 71 cuộc (chiếm gần 22,5%).

15



- Ngun nhân các cuộc đình cơng chủ yếu xuất phát từ tranh chấp về lợi ích, chiếm tới
55,22%, tranh chấp về quyền chiếm 11,94%, còn lại do tranh chấp cả quyền và lợi ích chiếm
32,84%.
 Hiện tượng chuyển giá ở các doanh nghiệp FDI khá phổ biến.
- Hiện tượng chuyển giá hầu như xảy ra đối với các công ty đa quốc gia. Tại Việt Nam,
hiện tượng chuyển giá được thể hiện thông qua việc: khai tăng giá trị tài sản vốn góp; mua
nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào với giá cao; trốn thuế. Một số doanh nghiệp FDI thuộc
chi nhánh các công ty đa quốc gia đã lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý nhà nước thực hiện
việc chuyển giá bằng cách “lỗ công ty con, lãi công ty mẹ” thông qua việc nâng giá đầu vào,
hạ giá đầu ra để ăn chênh lệch ngay từ bên ngoài, gian lận thương mại, trốn thuế, lợi dụng độc
quyền để đưa giá sản phẩm lên cao hơn giá hàng cùng loại nhập khẩu.
- Hiện tượng các doanh nghiệp FDI thua lỗ, chuyển giá, trốn thuế là rất phố biến ở Việt
Nam, trong đó nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục 3 năm. Ngoài ra chính sách thuế khó
tiên đốn, hay thay đổi và nhiều mức cũng là nguyên nhân của hành vi chuyển giá của doanh
nghiệp FDI.

- Nghiên cứu “Trốn và tránh thuế của thuế thu nhập DN FDI tại Việt Nam” do nhóm
các chuyên gia kinh tế của VERP thực hiện cho thấy, con số mà DN FDI trốn thuế lớn
gấp 3 - 4 lần so với con số vi phạm mà cơ quan chức năng phát hiện hằng năm. Ước
tính con số này khoảng 13.300 - 19.700 tỉ đồng mỗi năm.

- TS Đồn Xn Tiên, Phó tổng kiểm tốn Nhà nước, nhận định: “tình trạng doanh nghiệp
FDI kê khai, báo lỗ ngày càng phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng số DN FDI đang hoạt động
tại Việt Nam. Bên cạnh đó là các hành vi “chuyển giá”; chuyển giao máy móc đã lạc hậu khi

16


vào đầu tư…TP.HCM, gần 60% trong số hơn 3.500 doanh nghiệp ng FDI thường xuyên kê
khai lỗ lã liên tục trong nhiều năm”.

- Điều bất hợp lý là mặc dù thua lỗ liên tục và lỗ lớn nhưng các doanh nghiệp này vẫn mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh. Qua đối chiếu thuế, Kiểm toán Nhà nước đã phát hiện ra
một hình thức chuyển giá nữa là cơng ty FDI ở Việt Nam nhưng bán hàng cơng ty mẹ ở chính
quốc giá thấp hơn giá thành; lỗ lũy kế qua nhiều năm trong khi quy mô hoạt động và doanh số
của DN FDI vẫn ổn định, thậm chí tăng trưởng qua các năm; có lãi trong thời gian được miễn
thuế, nhưng sau đó báo lỗ khi hết thời hạn miễn thuế; chi mua máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất, nguyên vật liệu từ bên liên kết với tỷ trọng lớn trong tổng mua sắm từ các nguồn…
- Điển hình nhất là vụ Coca-Cola Việt Nam bị truy thu, xử phạt về thuế hơn 821 tỉ đồng vào
cuối năm 2019. Đây được xem là DN FDI đứng đầu danh sách nghi án chuyển giá tại Việt
Nam và Cục Thuế TP.HCM đã xếp DN này ở vị trí số 1 trong danh sách DN có nghi vấn
chuyển giá. Kể từ khi vào Việt Nam từ năm 1995 đến nay, Coca-Cola báo lỗ tới hơn 20 năm
liên tiếp.
Dưới đây là danh sách một số doanh nghiệp FDI bị phát hiện hoặc đang nghi ngờ thực
hiện hành vi chuyển giá:
Hành vi chuyển giá
Doanh nghiệp
STT

1

FDI Keangnam Vina -chủ
đầu tư tịa nhà Keangnam

2

Cơng
ty
Hualon
Corporation (Khu Cơng
Nghiệp Nhơn Trạch 2,

Đồng Nai)

3

4

5

6

Doanh nghiệp này bị vạch trần hành vi dàn xếp giá
nội bộ, nâng khống đầu vào để liên tục khai lỗ trong
5 năm và bị buộc phải nộp truy thu thuế thu nhập
doanh nghiệp cho mảng kinh doanh bán căn hộ với
tổng thuế là 95,2 tỷ đồng.
Doanh nghiệp này gần 20 năm liên tục báo lỗ, nâng
khống giá dây chuyền máy lên đến 40 lần (từ
400.000 USD thành 16 triệu USD).

Metro Cash & Carry bị "vạch" mặt chuyển giá sau
12 năm hoạt động tại Việt Nam, truy thu hơn 507 tỷ
Metro Cash & Carry
đồng
Công ty Giày Changshin Hàn Quốc mở rộng sản
xuất kinh doanh nhưng không thông qua việc tăng
Công ty Giày Changshin
vốn mà sử dụng khoản vốn vay ngắn hạn, trung hạn
Hàn Quốc
của cơng ty mẹ ở nước ngồi và đã xử lý giảm lỗ trên
120 tỉ đồng.

Thanh tra Công ty Dệt ChoongNam (Đài Loan), Cục
Công ty Dệt ChoongNam
Thuế đã xử lý giảm lỗ 18.000 USD.
(Đài Loan)

Coca Cola

Chỉ riêng năm 2010, hãng này đã báo cáo lỗ 188 tỷ
đồng ở thị trường Việt Nam. Luỹ kế, con số thua lỗ
mà Coca Cola Việt Nam báo cáo lên tới 180 triệu đô
trong thập kỷ vừa qua.

17


  Những ảnh hưởng tiêu cực khác
- Có thể thơng qua việc đầu tư để thực hiện hoạt động tình báo, gây rối an ninh chính trị.
Thơng qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu “diễn biến hịa bình”. Có thể nói rằng sự tấn
cơng của các thế lực thù địch nhằm phá hoại ổn định về chính trị của nước nhận đầu tư ln
diễn ra dưới mọi hình thức tinh vi và xảo quyệt. Mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời,
nên họ chỉ đầu tư vào những nơi có lợi nhất sẽ làm tăng thêm sự mất cân đối giữa các vùng,
giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra mất ổn định về chính trị, hoặc
FDI cũng có thể gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội.
- Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động tối đa
vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư , có thể gây nên sự phụ thuộc của
nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngồi .Do đó, nếu tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng
vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có
tính lệ thuộc bên ngồi, thiếu vững chắc.
- Đơi khi cơng ty 100% vốn nước ngồi thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con đường
bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế thị trường, lấn áp

các doanh nghiệp trong nước.
- Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh nghiệp có
vốn nước ngồi gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã hội như làm tăng chênh lệch
về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch
phát triển giữa các vùng.
2.3. Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đấy sự phát triển của thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngồi ở nước ta trong thời gian tới
2.3.1. Phương hướng nhằm thúc đấy sự phát triển của thành phần kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài ở nước ta trong thời gian tới
- Tạo cho nước ta một môi trường làm điểm đến cho đầu tư hấp dẫn và an tồn:

mơi trường đầu tư kinh doanh cạnh tranh, thơng thống, tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc về chính sách để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các doanh
nghiệp, nhà đầu tư nước ngồi
-Tận dụng vị trí địa lý đắt đỏ cùng với việc kinh tế vĩ mơ duy trì ổn định, rà soát, giảm
thiểu lạm phát ở mức thấp nhất, mở rộng kêu gọi khuyến khích nước ngồi đầu tư.
 Xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực:
- Đào tạo nguồn nhân lực trẻ, giỏi, có kiến thức chun mơn cao cũng như tay nghề.
Nguồn nhân lực trẻ dồi dào cũng như chi phí cạnh tranh cũng là một điểm hấp dẫn để đầu tư
vào. dạy kỹ năng nghề, cần đào tạo nâng cao kỷ luật lao động, các kỹ năng mềm, khả

năng hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm để lao động Việt Nam vừa có kỹ năng nghề cao
và có tính chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp trong thời kỳ c
cách mạng công nghiệp 4.0.
 Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng:

18


- Đầu tư phát triển giao thông vận tải; một số cơng trình giao thơng hiện đại, như

đường bộ cao tốc, cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế,... được đầu tư xây
dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước.
Giao thông như mạch máu của nền kinh tế, phát triển nhanh kết cấu hạ tầng giao thông với
phương châm “đi trước một bước” là đòi hỏi bức thiết trong giai đoạn phát triển mới của đất
nước. Chính vì vậy, đột phá trong xây dựng quy hoạch cùng với việc đổi mới tư duy trong
phân bổ nguồn lực, lựa chọn cơng trình có tính lan tỏa cao và xây dựng cơ chế thu hút vốn
đầu tư tư nhân là “chìa khoá” để sớm phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện
đại, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế.
- Tiếp tục hoàn thiện với các kế hoạch đầu tư phục vụ phục hồi phát triển kinh tế - xã
hội, trong đó sẽ tập trung đầu tư phát triển nhiều cơng trình hạ tầng quan trọng như: đường
cao tốc, các trục đường ven biển, sân bay, cảng biển.

- Chính phủ cần xây dựng các quy định, tiêu chuẩn như bộ lọc mới nhằm lựa chọn
các nhà đầu tư nước ngồi có cơng nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, "Sản
xuất xanh, phát triển xanh là xu hướng chung, xu hướng tất yếu mà Việt Nam nên đi
theo”. Lựa chọn các nhà đầu tư nước ngồi cũng cần phái có năng lực, khả năng
chống chịu với sức ép từ bên ngoài để phát triển bền vững và bảo đảm an ninh quốc
gia của đất nước.
2.3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đấy sự phát triển của thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta trong thời gian tới
Giải pháp nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác thu hút
và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư theo hướng nhất qn,
cơng khai, minh bạch, có tính dự báo, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư và có tính cạnh tranh so
với các nước trong khu vực. Đồng thời, hồn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích
thu hút các dự án công nghệ cao; ban hành các tiêu chuẩn để hạn chế, ngăn chặn các dự án
kém chất lượng.
- Cơ cấu lại nguồn vốn FDI đúng trọng tâm, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đất
nước cũng như chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, các vùng quan trọng.
 Giải pháp đẩy mạnh thu hút kỹ thuật - công nghệ hiện đại.

- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định dự án FDI, đào tạo một cách cơ bản và có
hệ thống về trình độ chun mơn, có kiến thức, có kinh nghiệm thực tế và đủ tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp về thẩm định giá.
- Tăng cường thu hút kỹ thuật – công nghệ cao trong các doanh nghiệp FDI và đẩy mạnh
sự chuyển giao cơng nghệ đó cho các doanh nghiệp trong nước.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại để nâng cao
khả năng thu hút FDI và khắc phục sự mất cân đối trong phân bổ nguồn vốn giữa các vùng,
miền.

19


 Giải pháp tăng cường sức mạnh nội lực của các doanh nghiệp trong các thành
phần kinh tế, tạo điều kiện hạn chế mặt trái của FDI
- Tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường sức mạnh nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong nước.
- Sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và hình thành các tập đồn kinh tế có năng lực cạnh
tranh cao làm đối trọng với các doanh nghiệp có vốn FDI và các tập đoàn xuyên quốc gia
nước ngoài.
- Xây dựng các quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ, cơng nhân làm việc trong các
doanh nghiệp FDI. Có chế tài cụ thể ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật của các chủ
doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động.
 Giải pháp về môi trường:
- Không nên cấp phép cho các dự án có cơng nghệ lạc hậu hoặc gây ơ nhiễm mơi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
các doanh nghiệp FDI đối với quy trình xử lý chất thải; yêu cầu các doanh nghiệp FDI trước
khi thành lập phải nêu các phương án, biện pháp khắc phục chất thải ra mơi trường bên
ngồi và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền đối với việc
nhập khẩu các thiết bị, dây chuyền công nghệ nhằm tránh việc phải nhập khẩu các thiết bị,

dây chuyền công nghệ lạc hậu, để tránh trở thành “bãi thải công nghiệp” gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường sống và sản xuất.

Kết luận
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước quản lý bằng chính sách,
pháp luật, chiến lược, quy hoạch; sử dụng cơ chế thị trường để giải phóng sức sản xuất. Nhà
nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm định hướng và tạo môi trường pháp lý
cho sự phát triển các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, khơng phải thị trường điều tiết hồn tồn mà cịn có sự điều
chỉnh, quản lý của Nhà nước để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ, gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, khắc phục những bất
cập, khuyết tật của cơ chế thị trường.
- Nền kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi : kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có đóng góp rất
to lớn đối với quốc gia, khác nhau là một nước đang có tiềm năng phát triển như nước ta.
Doanh thu của khu vực đầu tư nước ngồi góp phần làm tăng thêm của cải và nâng cao sức
cạnh tranh của các mặt hàng trong nước, tăng mạnh chuyển đổi công nghệ để nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm của các cơ cấu ngành nghề trong nước, giải quyết một số lượng
lớn việc làm của người lao động trong nước. Qua việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ta

20


khơng những có thêm nguồn vốn để tăng gia sản xuất và phát triển, mà thông qua việc hợp
tác, chúng ta học hỏi được nhiều bài học quý giá, tiếp nhận được nhiều công nghệ mới, hiện
đại của các đối tác nước ngồi, qua đó đưa đất nước phát triển một cách nhanh chóng.

Tài liệu tham khảo:
1. GIÁO TRÌNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN (DÙNG CHO KHỐI NGÀNH
KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH) Biên tập bởi: PGS. TS. Phạm Văn Dũng

2. Giáo tình kinh tế chính trị Mác – Lênin Bộ GD&ĐT
3. Bài viết Thống kê và cuộc sống 3/2018 thS Nguyễn Thị Mai Hương
4. P.Samuelson, Kinh tế học, Tập 1, bản dịch tiếng việt, Nxv CHính trị quốc gia, H, 1997,
5. Tạp chí Cơng thương kết quả nghiên cứu thực trạng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam 2010-2020
6. />
21


22


×