Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

(TIỂU LUẬN) bài THẢO LUẬN dân sự THỨ NHẤT vấn đề NGHĨA vụ thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.24 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI THẢO LUẬN DÂN SỰ THỨ NHẤT

TP.HCM (T9/2022)


Mục lục
VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN...................1
Câu 1: Thế nào là thực hiện công việc khơng có ủy quyền?..................................1
Câu 2: Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa
vụ?......................................................................................................................... 1
Câu 3: Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực
hiện công việc khơng có ủy quyền”........................................................................ 1
Câu 4: Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền” theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện............................................... 2
Câu 5: Quy định về “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” của một hệ thống
pháp luật nước ngoài.............................................................................................. 4
Câu 6: Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có
thể u cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của
chế định “thực hiện công việc không có ủy quyền” trong BLDS 2015 khơng? Vì
sao? Nêu cơ sở pháp lý.......................................................................................... 4
VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (THANH TỐN MỘT KHOẢN TIỀN)
7
Câu 1: Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh tốn như thế
nào? Qua trung gian là tài sản gì?.......................................................................... 7
Câu 2: Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ơng Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản
tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời...................................... 8
Câu 3: Thơng tư trên có điều chỉnh trong việc thanh toán tiền trong hợp đồng


chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng?
Vì sao?................................................................................................................... 8
Câu 4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà
đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tịa án cấp sơ thẩm đã làm thì theo Tòa
án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hương phải thanh toán cho cụ
Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao ?........................................................................ 9
Câu 5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa?
Nêu một tiền lệ (nếu có)......................................................................................... 9
VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN.....................9
Câu 1: Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?.................................................................. 9
TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 148/2017/DSST NGÀY 26/9/2007 CỦA TAND THỊ
XÃ CHÂU ĐỐC, TỈNH AN GIANG.................................................................. 11
Câu 2: Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh toán cho
bà Tú?.................................................................................................................. 11


Câu 3: Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được
chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?............................................. 12
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?..................................12
Câu 5: Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối
với người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được
chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.......................................................... 12
Câu 6: Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời........................... 13
Câu 7: Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án theo hướng người có nghĩa vụ ban
đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?........................................... 13
Câu 8: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có
nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.................................................................... 14

Câu 9: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.......................14
Câu 10: Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp
bảo lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh
có chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời........................................... 15


Danh mục từ viết tắt
CHỮ VIẾT TẮT
TAND
TANDTC
BLDS
BLDS 2015
BLDS 2005
VKSNDTC
CMND


VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN
Câu 1: Thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền?
Cơ sở pháp lý: Điều 574 BLDS 2015.
“Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là việc một người khơng có nghĩa
vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của
người có cơng việc được thực hiện khi người này khơng biết hoặc biết mà khơng
phản đối”.
Câu 2: Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa
vụ?
Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là một trong sáu căn cứ làm phát
sinh nghĩa vụ dân sự được quy định theo Điều 275 BLDS 2015.
Căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ là những sự kiện xảy ra trong thực tế, được
pháp luật dân sự dự liệu, thừa nhận là có giá trị pháp lý, làm phát sinh nghĩa vụ dân

sự.
Như vậy, thực hiện công việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa
vụ vì trong thực tế với tinh thần tương thân, tương ái vì cộng đồng đã xảy ra nhiều
trường hợp thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền, cá nhân tự ý, tự nguyện thực
hiện công việc của người khác vì lợi ích của người khác khơng dựa trên hợp đồng
hoặc do pháp luật quy định. Chế định này tạo sự ràng buộc pháp lý giữa người thực
hiện công việc và người có cơng việc được thực hiện nhằm nâng cao trách nhiệm và
đảm bảo quyền lợi của người thực hiện công việc.
Câu 3: Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực
hiện công việc khơng có ủy quyền”.
Điều 574 BLDS 2015 quy định: “Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là
việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực
hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người này
không biết hoặc biết mà không phản đối.”

1


Điều 594 BLDS 2005 quy định: “Thực hiện công việc khơng có ủy quyền là
việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực
hiện cơng việc đó, hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi
người này khơng biết hoặc biết mà không phản đối.”
BLDS 2015 đã bỏ đi hai từ “hoàn toàn” so với BLDS 2005. Đối với BLDS
2005, “hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện” có nghĩa là việc
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là chỉ vì lợi ích của người có cơng việc được
thực hiện mà khơng có mục đích nào khác. So với BLDS 2015 khi đã bỏ đi hai từ
“hồn tồn” có nghĩa là ngồi mục đích vì lợi ích của người có cơng việc được thực
hiện thì cũng có thể vì những mục đích khác.
Câu 4: Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền” theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.

Căn cứ vào Điều 574 BLDS 2015 về khái niệm “Thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền” thì các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền” bao gồm:
Đầu tiên, việc thực hiện cơng việc này hồn tồn khơng phải là nghĩa vụ của
bên thực hiện, điều này được pháp luật quy định tại Điều 574 BLDS 2015: “…việc
một người không có nghĩa vụ thực hiện cơng việc…”. Qua đó, cho thấy việc thực
hiện công việc không theo nghĩa vụ không nằm trong bất kỳ thỏa thuận pháp lý hay
hợp đồng nào và chính xác hơn là người thực hiện cơng việc không nhận được bất
kỳ sự ủy quyền nào và điều này hoàn toàn xuất phát từ sự tự nguyện. Về hậu quả
pháp lý thì họ khơng phải gánh chịu hậu quả pháp lý nào dù thực hiện hay không
thực hiện công việc.
Thứ hai, việc thực hiện công việc này phải trên cơ sở tự nguyện thực hiện
công việc và vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện. Tại thời điểm bắt đầu
thực hiện công việc, người thực hiện cơng việc phải thể hiện ý chí rằng mục đích
của thực hiện cơng việc là mang lại lợi ích hoặc ngăn chặn thiệt hại cho người có
cơng việc được thực hiện (sau đây gọi tắt là người có cơng việc). Tuy nhiên, đây là
một việc rất khó để chứng minh vì sau khi hồn thành cơng việc, người thực hiện
cơng việc vẫn có thể nhận được những lợi ích riêng (như tiền thù lao) đến từ người
có cơng việc (hoặc những chủ thể khác tùy trường hợp). Người thực hiện công việc
2


phải xem đó là nghĩa vụ của mình và phải thực hiện cơng việc nhằm đem lại lợi ích
cho người có cơng việc được thực hiện.
Thứ ba, người có cơng việc không biết người khác đang thực hiện công việc
cho mình hoặc biết nhưng khơng phản đối việc thực hiện cơng việc đó. Theo điều
kiện này, tại thời điểm cơng việc được thực hiện, người có cơng việc khơng biết có
người khác thực hiện cơng việc cho mình hoặc họ biết nhưng lại khơng phản đối
hay có ý kiến từ chối việc thực hiện cơng việc đó. Thơng thường, khi cơng việc
được thực hiện, người có cơng việc sẽ khơng biết có người đang thực hiện cơng việc

thay mình bởi nếu biết thì họ đã tự mình thực hiện cơng việc ấy. Và người thực hiện
công việc cũng sẽ không thực hiện cơng việc nếu biết người có cơng việc cũng có
khả năng thực hiện cơng việc đó. Bản chất của việc thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền là sự giúp đỡ mang lại lợi ích của người thực hiện cơng việc và giúp người
có cơng việc khơng bị thiệt hại trong trường hợp công việc không được thực hiện.
Vì vậy, người có cơng việc nếu như biết có ai đó đang thực hiện cơng việc vì lợi ích
của mình thì phần lớn họ cũng sẽ khơng từ chối việc này. Tuy nhiên, khi người có
cơng việc biết và phản đối thì người thực hiện cơng việc cũng khơng được thực
hiện, nếu cố tình thực hiện thì sẽ cho là vi phạm và người đó phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, việc thực hiện công việc phải thực sự cần thiết. Ngoài các điều kiện
nêu trên thì việc thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải thực sự cần thiết. Sự
cần thiết này được thể hiện ở chỗ nếu công việc không được thực hiện kịp thời sẽ
gây thiệt hại cho người có cơng việc. Đây là một điều kiện rất quan trọng và là yếu
tố để xác định các trường hợp có phải là thực hiện khơng có ủy quyền hay khơng.
Trong thực tế, nhiều trường hợp xảy ra khi một người thực hiện công việc của
người khác mà họ không biết và u cầu thanh tốn thù lao nhưng bản thân người
có cơng việc lại khơng đồng ý vì họ khơng có nhu cầu để người khác thực hiện
cơng việc đó thay mình. Điều kiện này giúp ngăn chặn các hành vi lợi dụng quy
định của pháp luật để trục lợi cho bản thân và gây thiệt hại cho người khác.

3


Câu 5: Quy định về “thực hiện công việc không có ủy quyền” của một hệ thống
pháp luật nước ngồi.
Trong thực tiễn xét xử của Pháp thì chế định “thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền” được áp dụng trong hồn cảnh người thực hiện cơng việc cho mình đồng
thời cho người khác như trong trường hợp một đồng sở hữu quản lý tài sản vì lợi
ích của tất cả các đồng sở hữu. Ở đây, chế định này cũng được áp dụng khi người

thực hiện công việc tiến hành cơng việc cho người có cơng việc cần thực hiện
nhưng theo yêu cầu của người thứ ba.
Câu 6: Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C
có thể yêu cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định
của chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” trong BLDS 2015
khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý.
Trong tình huống trên, nếu xét đầy đủ các điều kiện để áp dụng chế định
“thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” thì sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà
thầu C do không phải là người thực hiện công việc nên không thể yêu cầu chủ đầu
tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở chế định “thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền” trong BLDS 2015.
Nhưng trong thực tiễn xét xử thì có thể thừa nhận nhà thầu C có thể yêu cầu
chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định “thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền”.
Căn cứ theo Điều 574 BLDS 2015 quy định về “thực hiện cơng việc khơng
có uỷ quyền” thì có thể hiểu rằng quy định này có hai chủ thể: người có công việc
được thực hiện và người thực hiện công việc đó. Các điều kiện để áp dụng chế định
“thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” theo BLDS 2015 là:
Thứ nhất, việc thực hiện cơng việc hồn tồn khơng phải là nghĩa vụ do bên
thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định đối với người thực hiện công việc không có
uỷ quyền. Theo đó, ta thấy rằng:
Nhà thầu C khơng thực hiện công việc triển khai thi công một cách tự
nguyện mà lại dựa trên cam kết giữa nhà thầu C và Ban quản lý dự án B.
Điều này có nghĩa là nhà thầu C đã thực hiện công việc thuộc trách nhiệm

4


của A trên cơ sở xuất phát từ cam kết với B nên C ở đây là đang thực hiện
công việc theo nghĩa vụ được cam kết trong hợp đồng ký với B.

Ban quản lý dự án B “khơng có nghĩa vụ” thực hiện công việc ký kết hợp
đồng triển khai dự án (“B không được ký hợp đồng với C vì đây là cơng việc
của chủ đầu tư A”), do đó việc B nhân danh chủ đầu tư A ký hợp đồng với
nhà thầu C là thể hiện rõ sự đơn phương tự nguyện của B.
Vì vậy, ở điều kiện thứ nhất, có thể thấy Ban quản lý dự án B có cả hai yếu tố
là “khơng có nghĩa vụ” và “tự nguyện”, cịn nhà thầu C thì thiếu yếu tố “tự
nguyện”.
Thứ hai, việc thực hiện cơng việc vì lợi ích của người có cơng việc. Điều
kiện này địi hỏi người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải thực hiện cơng
việc vì lợi ích của người có cơng việc, vì lợi ích của người thứ ba hoặc bao gồm
khả năng người tiến hành cơng việc cũng có lợi ích từ việc thực hiện đó. Nhưng
trong tình huống trên: “B đã ký hợp đồng với nhà thầu C mà không nêu rõ trong
hợp đồng là B đại diện cho A và B cũng không nhận được sự ủy quyền của A”:
Nhà thầu C khi ký hợp đồng với B đã xác định rằng “người có cơng việc” là
B chứ khơng biết rằng “người có cơng việc” thực chất là chủ đầu tư A. Vì
vậy, dưới góc độ của nhà thầu C thì chủ đầu tư A đóng vai trị là người thứ
ba. Nhà thầu C thực hiện cơng việc là có lợi cho chủ đầu tư A nhưng nhà thầu
C khơng xuất phát từ chủ ý “vì lợi ích của người thứ ba” (chủ đầu tư A) mà
vì C đang thực hiện nghĩa vụ với B như đã cam kết. Việc thực hiện nghĩa vụ
của nhà thầu C đã mang lại lợi ích cho chủ đầu tư A nên chủ đầu tư A chỉ là
người vơ tình được hưởng lợi. Giữa nhà thầu C và chủ đầu tư A khơng có
mối liên hệ pháp lý ràng buộc nên chủ đầu tư A chỉ có quyền từ chối hoặc
chấp nhận hưởng lợi từ nhà thầu C mà khơng có bất cứ nghĩa vụ nào phải
thực hiện đối với nhà thầu C.
Việc B tự mình xác lập hợp đồng với nhà thầu C để triển khai thi công không
thể phủ nhận rằng nó mang lại lợi ích cho chủ đầu tư A. Bởi khác với nhà
thầu C, B biết rõ “người có cơng việc” ở đây là ai nên mục đích xuất phát để
B thực hiện cơng việc có thể khơng phải “vì lợi ích” của chủ đầu tư A mà vì
lợi ích của chính bản thân B. Có thể nói B sẽ khơng tự nguyện thực hiện một


5


việc làm có nguy cơ dẫn đến hậu quả pháp lý mà khơng mang lại lợi ích gì
cho mình.
Vì vậy, ở điều kiện thứ hai, nhà thầu C không đáp ứng điều kiện. B đáp ứng
điều kiện.
Thứ ba, người có cơng việc được thực hiện khơng biết việc có người khác
đang thực hiện cơng việc cho mình hoặc biết nhưng khơng phản đối việc thực hiện
cơng việc đó. Ở đây, có ba trường hợp có thể xảy ra, trong suốt q trình thi cơng
dự án:
Chủ đầu tư A khơng biết. Trường hợp này đáp ứng được điều kiện thứ ba.
Chủ đầu tư A biết và phản đối. Trong trường hợp này, việc tiếp tục thi công
dự án là hành vi trái pháp luật và sẽ có chế tài xử lý.
Chủ đầu tư A biết nhưng không phản đối. “Không phản đối” khơng đồng
nghĩa với “đồng ý” nhưng ở đây, có một chi tiết trong tình huống nói rằng “B
khơng được ký hợp đồng với C vì đây là cơng việc của chủ đầu tư A”. Điều
này có thể hiểu rằng việc B ký hợp đồng với nhà thầu C là giao dịch dân sự
do người khơng có quyền đại diện (B) xác lập. Căn cứ Điều 142 BLDS 2015
quy định:
“Giao dịch dân sự do người khơng có quyền đại diện xác lập, thực hiện không
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các
trường hợp sau đây:
a)

Người được đại diện đã công nhận giao dịch;

b)
Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp
lý; …”

Như vậy, đối với trường hợp này, chủ đầu tư A đã “không phản đối trong một
thời hạn hợp lý” nên được xem là “đồng ý”. Điều này dẫn đến giao dịch dân sự do
người không có quyền đại diện xác lập là B và nhà thầu C trở thành giao dịch có
hiệu lực với người được đại diện (chủ đầu tư A).
Thứ tư, việc thực hiện công việc phải thực sự cần thiết. Sự cần thiết của việc
thực hiện công việc thể hiện ở chỗ nếu công việc không được thực hiện kịp thời sẽ
gây thiệt hại cho người có cơng việc. Nhưng bởi vì thơng tin cho điều kiện này
khơng có trong tình huống nên ở đây chúng em không thể kết luận.

6


VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (THANH TOÁN MỘT KHOẢN
TIỀN)
Câu 1: Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như
thế nào? Qua trung gian là tài sản gì?
Thơng tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ tư pháp,
Bộ tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản và các quy định liên
quan khác cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như sau:
o Theo Điểm a, b Mục 1 Chương 1 của Thông tư 01/TTLT, giá trị
thanh tốn được cho phép tính lại như sau:
“a) Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 1-71996 và trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời
điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Tồ án quy đổi các khoản
tiền đó ra gạo theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (từ đây trở đi gọi tắt là
“giá gạo”) tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng
gạo đó thành tiền theo giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa
vụ về tài sản phải thanh tốn và chịu án phí theo số tiền đó.”
“b) Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau ngày 1-7-1996 hoặc
tuy xảy ra trước ngày 1-7-1996, nhưng trong khoảng thời gian từ thời điểm gây
thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo khơng

tăng hay tuy có tăng nhưng ở mức dưới 20%, thì Tồ án chỉ xác định các khoản tiền
đó để buộc bên có nghĩa vụ phải thanh toán bằng tiền. Trong trường hợp người có
nghĩa vụ có lỗi thì ngồi khoản tiền nói trên còn phải trả lãi đối với số tiền chậm
trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời
gian chậm trả tại thời điểm xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ
luật dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, vật trung gian được quy định là gạo.

7


Câu 2: Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô
khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Giá gạo trung bình hiện nay theo Sở tài chính TP.HCM là 18.000đ so với giá
gạo vào năm 1973 là 137đ, vậy phần trăm giá gạo tăng từ năm 1973 đến nay là:
18.000đ – 137đ=17.863đ
(17.863đ/137đ) *100=13038%
Như vậy, căn cứ điểm a Mục 1 Chương 1 Thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997
để xác định số tiền cụ thể phải trả.
Số tiền ông Quới phải trả bà Cô khoản tiền cụ thể là: 6.570.000đ
o Giá gạo trung bình vào năm 1973: 137đ/kg => số gạo tương ứng
với 50.000đ: 50.000/137 = 365kg.
o

Giá gạo trung bình hiện nay: 18.000đ => giá gạo tương ứng:

365*18.000đ = 6.570.000đ.
Câu 3: Thơng tư trên có điều chỉnh trong việc thanh toán tiền trong hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT
khơng? Vì sao?

Thơng tư liên tịch 01/TTLT khơng điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp
đồng chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT.
Vì trong các đối tượng là những nghĩa vụ thanh tốn tiền có thể được tính lại
theo thơng tư như các khoản tiền bồi thường, tiền hồn trả, tiền công, tiền lương,
tiền chia tài sản, tiền đền bù cơng sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng có lãi, tiền
truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính, ngồi ra thơng tư này cũng điều
chỉnh nghĩa vụ về tài sản là hiện vật. Từ đó, có thể thấy rằng tiền thanh toán trong
hợp đồng chuyển nhượng bất động sản trong Quyết định 15/2018/DS-GĐT không
nằm trong số những trường hợp nêu trên.
Do đó, thay vì áp dụng cách điều chỉnh trong việc thanh toán tiền đối với hợp
đồng chuyển nhượng bất động sản trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, Tòa án đi

8


theo hướng xác định lại nội dung nghĩa vụ thanh tốn của bị đơn thơng qua giá trị
của tài sản được giao dịch tại thị trường địa phương.
Câu 4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị
nhà đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì
theo Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hương phải thanh
tốn cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao ?
Tòa án nhân dân cấp cao Hà Nội⅕ nhận định: “bà Hương phải thanh toán
cho cụ Bảng số tiền còn nợ tương đương giá trị nhà đất, theo định giá tại thời điểm
xét xử sơ thẩm mới đúng với hướng dẫn tại điểm b2, tiểu mục 2.1, mục 2, phần II
Nghị Quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao”.
Căn cứ vào điểm b2 tiểu mục 2.1 mục 2 phần II Nghị Quyết số 02/2004/NQ⅕-HĐTP
thì bà Hương phải thanh tốn cho cụ Bảng số tiền trị giá 1.679.760.000đ x = 339.552.000đ

Câu 5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ

chưa? Nêu một tiền lệ (nếu có).

VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN.
Câu 1: Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?
Chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận giữa người có quyền trong quan
hệ nghĩa vụ với người thứ ba nhằm chuyển giao quyền yêu cầu cho người thứ ba
đó.1
Chuyển giao nghĩa vụ là sự thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ trong quan hệ
nghĩa vụ với người thứ ba trên cơ sở có sự đồng ý của người có quyền nhằm chuyển
nghĩa vụ cho người thứ ba đó.2


Phân biệt:

Trường Đại học Luật TP.HCM, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam năm 2019, Chương I, tr.58.
2 Trường Đại học Luật TP.HCM, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam năm 2019, Chương I, tr.62.
1

9


o

Giống nhau:

-


Đều có bên thứ ba tham gia vào quan hệ dân sự.

-

Đều phải thơng báo cho bên có nghĩa vụ hoặc bên có quyền nếu

chuyển giao quyền, nghĩa vụ.
-

Đều dẫn tới hệ quả pháp lý là làm thay đổi chủ thể trong quan hệ

dân sự, theo đó, chấm dứt tư cách của chủ thể đã chuyển giao, xác lập tư
cách chủ thể cho người được nhận quyền chuyển giao.
-

Không được chuyển giao khi quyền yêu cầu hoặc nghĩa vụ gắn liền

với nhân thân của bên có quyền hoặc bên có nghĩa vụ chuyển giao.
o

Khác nhau:

Đối tượng
có quyền
chuyển
giao
Trách
nhiệm
của bên
chuyển

giao

Phạm vi
chuyển
giao
10


giao quyền yêu cầu bao gồm cả

trường hợp có thỏa thuận khác.

các biện pháp bảo đảm đó.

(Điều 371 BLDS 2015).

TĨM TẮT BẢN ÁN SỐ 148/2017/DSST NGÀY 26/9/2007 CỦA TAND THỊ XÃ
CHÂU ĐỐC, TỈNH AN GIANG.
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Bà Tú và bà Phượng xác lập quan hệ vay tiền với số tiền 615.000.000 đồng có
thoả thuận lãi suất. Bà Tú nhận tiền lãi đến tháng 5/2005 thì bên vay khơng trả lãi
như đã thoả thuận. Sau đó, bà Tú chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả
nợ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh bằng hợp đồng vay tiền mới. Toà án xét
rằng, kể từ thời điểm chuyển giao nghĩa vụ, bà Phượng không cịn trách nhiệm thanh
tốn nợ cho bà Tú, nghĩa vụ thanh tốn nợ thuộc về bà Loan, ơng Thạnh (khơng yêu
cầu tranh chấp) và bà Ngọc (tiền lãi, vốn vay kèm theo tiền lãi phát sinh do phía bà
Tú và bà Phượng vay bên ngoài để trả ngân hàng khi đến hạn).
Câu 2: Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn
cho bà Tú?
Bản án số 148/2017/DSST ngày 26/9/2007 có nêu rằng bà Phượng là người

trực tiếp nhận tiền của bà Tú vào năm 2003 là 555 triệu đồng (có làm biên nhận).
Đến năm 2004 bà Phượng lại tiếp tục vay của bà Tú 615 triệu đồng sau khi đã trả hết
số nợ 555 triệu đồng nêu trên (có làm biên nhận). Vậy cả hai lần vay tiền mặc dù
theo bà Phượng là vay giúp cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh nhưng bà Phượng
đều là người đứng ra vay tiền và nhận tiền trực tiếp từ bà Tú nên bà Phượng phải có
nghĩa vụ thanh tốn cho bà Tú.
Câu 3: Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được
chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?
Nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng được chuyển giao cho bà Ngọc, bà Loan, ông
Thạnh khi bà Tú lập hợp đồng vay nợ mới vào ngày 12/5/2005 đối với bà Ngọc, bà
Loan, ơng Thạnh. Khi đó, nghĩa vụ của bà Phượng đã được người có quyền là bà Tú
chuyển giao sang cho bà Ngọc, bà Loan, ông Thạnh.
11


Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?
Đánh giá trên của Tòa về việc xác lập nghĩa vụ mới cho bà Ngọc, bà Loan,
ông Thạnh và kết thúc nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đối với bà Tú là hợp lý. Căn
cứ theo quy định của BLDS 2005 về việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự tại Điều 315
thì bà Tú là bên có quyền đã đồng ý thiết lập một hợp đồng cho vay mới đối với bà
Ngọc, bà Loan, ông Thạnh, đồng nghĩa với việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự của bà
Phượng cho ba người nêu trên. Mặc dù Điều 133 BLDS 2015 không quy định khi
chuyển giao nghĩa vụ dân sự thì người có nghĩa vụ ban đầu đã chấm dứt nghĩa vụ
với bên có quyền hay chưa nhưng khi bên có quyền đã đồng ý việc chuyển giao
nghĩa vụ thì họ phải chịu trách nhiệm về quyết định này. Nếu xét thấy bên thế nghĩa
vụ không đủ khả năng hoặc khơng có khả năng thì bên có quyền hồn tồn có thể
khơng đồng ý với việc chuyển giao nghĩa vụ.
Còn đánh giá của Tòa án về số tiền nợ mà bà Ngọc phải trả cho bà Tú là
chưa hợp lý vì cần phải xác định thời hạn trả nợ giữa bà Tú và bà Ngọc là đến thời
gian nào để tính thêm phần lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà

nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ căn cứ theo Điều 474
BLDS 2005.
Câu 5: Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm
đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ
được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nhìn từ góc độ BLDS quy định: “Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người
thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ’.’ (Căn cứ điều 315, 370 BLDS 2005, 2015).
Điều này, đồng nghĩa với việc người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn trách nhiệm
đối với người có quyền dù trong trường hợp người thế nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trên thực tế xét xử, bản án số
148 đã cho thấy rằng người có nghĩa vụ khi đã chuyển giao nghĩa vụ thì khơng cịn
bất cứ nghĩa vụ nào với người có quyền, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Ví dụ như người có nghĩa vụ là người bảo lãnh cho bên thế nghĩa vụ trước bên có
quyền.

12


Câu 6: Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo quan điểm của tác giả Chế Mỹ Phương Đài và Đỗ Văn Đại thì “Việc
chuyển giao nghĩa vụ là sự thoả thuận của ba bên: bên có nghĩa vụ, bên thế quyền
và bên có quyền. Trên cơ sở sự thoả thuận, với sự đồng ý của bên có quyền, người
thứ ba thay thế người có nghĩa vụ trước đó trở thành người có nghĩa vụ mới hay
còn gọi là người thế nghĩa vụ. Người có nghĩa vụ chấm dứt tồn bộ mối quan hệ
nghĩa vụ với bên có quyền. Sau khi việc chuyển giao nghĩa vụ có hiệu lực, người có
quyền chỉ được phép yêu cầu người thế nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ nên người đã
chuyển giao nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của
bên thế nghĩa vụ”.

“Trong trường hợp người có nghĩa vụ cam kết với bên có quyền với nội dung khi
đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà người thế nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện
khơng đúng, khơng đầy đủ nghĩa vụ thì người có nghĩa vụ ban đầu sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay người thế nghĩa vụ”
(Căn cứ Điều 315, 370 BLDS 2005, 2015).3
Câu 7: Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án theo hướng người có nghĩa vụ
ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?
Đoạn của bản án cho thấy Tồ án theo hướng người có nghĩa vụ ban đầu
khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền là: “Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú
xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay
của bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt, làm phát sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan
và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký.” và “Phía bà Phượng
khơng có nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú, buộc bà Tú hoàn trả lại bà Phượng giấy chứng
minh Hải quan.”
Câu 8: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có
nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.
Theo khoản 1, 2 Điều 9.2.5 Bộ nguyên tắc Unidroit:
Trường Đại học Luật TP.HCM, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam năm 2019, Chương I, tr.64, 65.
3

13


“Người có quyền có thể giải phóng nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban
đầu.”
“Người có quyền cũng có thể quyết định là người có nghĩa vụ ban đầu vẫn là
người có nghĩa vụ trong trường hợp người có nghĩa vụ mới khơng thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình.”
Đồng nghĩa với việc người có quyền có tồn quyền quyết định có thể giải

phóng nghĩa vụ hay vẫn giữ nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu dựa theo ý chí,
mong muốn của bản thân.
Câu 9: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Hướng giải quyết trên của Tòa án là phù hợp với pháp luật nhưng lại chưa
thể đảm bảo quyền lợi của bên cho vay là bà Tú vì những tài sản thế chấp của bà
Ngọc hoặc là vô hiệu (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc là không đúng với
quy định pháp luật (sổ hộ khẩu, CMND). Ngoài ra, bà Ngọc cịn được địa phương
xác nhận là hộ nghèo nên có thể miễn tiền án phí. Tịa án khơng nêu ra phương
pháp giải quyết nợ cho bà Tú và bà Ngọc là ngồi biên bản hịa giải bà Ngọc phải
trả hết số tiền 649.170.000 trong một lần thì sau phiên tịa sẽ khơng thể đảm bảo
được bà Tú có thể địi lại số tiền của mình. Bên cạnh đó, như đã nêu trên thì cần xác
định lại số tiền cả gốc lẫn lãi mà bà Ngọc nợ bà Tú vì phải tính thêm phần lãi nợ
quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời
hạn vay tại thời điểm trả nợ căn cứ theo Điều 474 BLDS 2005, trừ trường hợp hai
bên có sự thỏa thuận về số tiền phần lãi nợ quá hạn nêu trên.
Câu 10: Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp
bảo lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo
lãnh có chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong trường hợp có biện pháp bảo lãnh của người thứ ba thì khi nghĩa vụ
được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh đó chấm dứt (Căn cứ theo điều 317, 371
BLDS 2005, 2015), trừ trường hợp có thoả thuận khác như bên có nghĩa vụ ban đầu
cam kết với người có quyền tiếp tục dùng biện pháp bảo đảm của bên thứ ba (đã
thỏa thuận thống nhất với bên thứ ba) để thực hiện bảo đảm cho việc thực hiện
nghĩa vụ của người thế nghĩa vụ.
14


15




×