Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực trong dạy học lịch sử 12 Phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 23 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Hưởng ứng cơng cuộc đổi mới trong giáo dục ở nước ta hiện nay mà trọng
tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông là tập trung
đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo
viên, nhằm phát triển tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp và nhu
cầu, khả năng tự học, tự bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và vui thích
trong học tập. Để các em học sinh đạt được một kết quả cao nhất và đặc biệt tạo
cho các em sự đam mê trong học bộ môn Lịch sử mà bấy lâu nay mọi người
thường gọi là khô khan.
Để thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết.
Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức
rõ ràng là quy luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể hoạt động
chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ khơng phải là “cái bình chứa
kiến thức” một cách thụ động.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chưa
có khả năng tự học, chỉ dựa vào những kiến thức do giáo viên truyền đạt, rồi học
thuộc lòng nên khi quên một chữ đầu là quên tất cả. Đặc biệt từ năm học 2017,
kì thi Trung học phổ thơng quốc gia có nhiều điểm mới nhất là sau khi thay đổi
căn bản hình thức thi từ tự luận sang trắc nghiệm khách quan đối với mơn Lịch
sử. Vì vậy, các em không thể học thuộc mà phải tư duy lôgic vấn đề, phải hiểu
được bản chất vấn đề, từ đó mới có cách lựa chọn những câu hỏi đúng, trong khi
đó lại có nhiều câu hỏi gần giống nhau.
Xuất phát từ những lí do trên và căn cứ vào đặc điểm của bộ môn Lịch sử,
tôi mạnh dạn ngiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm
phát huy tính tích cực trong dạy học lịch sử 12- Phần lịch sử thế giới hiện đại từ
năm 1945 đến năm 2000”.



Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


II. NỘI DUNG
1. Thời gian thực hiện:
Năm học 2018-2019
2. Đánh giá thực trạng
2.1. Thuận lợi - khó khăn.
2.1.1. Thuận lợi.
- Đây là phương pháp học tập mới thoải mái, vui vẻ và sáng tạo, thú vị...
- Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các
cấp, xã hội, phụ huynh, học sinh…
- Chương trình mơn lịch sử 12 có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp
dạy bài mới, củng cố bài bằng sơ đồ tư duy phát huy hiệu quả cao khi giáo viên
tổ chức cho học sinh làm việc…
- Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học
tập: phịng cơng nghệ thơng tin, đèn chiếu, bảng phụ…
- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (giáo viên và học sinh) có
điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thơng tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
- Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy bài mới, củng cố bài phù
hợp tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương
pháp dạy học truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích học
sinh tư duy tích cực.
2.1.2. Khó khăn:
- Đây là phương pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh
khỏi lúng túng trong một số kĩ năng như sưu tầm, xử lý thơng tin, vẽ, ý tưởng…
- Địi hỏi giáo viên phải có nhiều kĩ năng khác ngồi kĩ năng sư phạm.

- Giáo viên khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng
học sinh.
- Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi việc vẽ sơ đồ tư duy trong
học tập là sự máy móc khơng hiệu quả.
- Mặt khác, hạn chế của học sinh là chưa biết cách học, cách ghi kiến thức
vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc
Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật”
trong bài học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các
kiến thức có liên quan với nhau.
- Một số học sinh còn lười biếng, chưa thật sự tập trung và đầu tư cho sơ đồ
tư duy của mình, chỉ vẽ lại theo một sơ đồ phân nhánh, chưa xác định được vấn
đề trọng tâm và những vấn đề liên quan còn trình bày dài dịng, chưa thực sự có
ý tưởng để xây dựng một sơ đồ tư duy để củng cố và hệ thống lại kiến thức mà
vẫn muốn dùng phương pháp học thuộc lịng.
- Với đặc thù mơn học, lịch sử có nhiều nội dung kiến thức nên học sinh
khơng nhớ nổi toàn bộ kiến thức, phần lớn các em chỉ học thuộc lịng hay nhớ
máy móc. Chính vì vậy để học sinh nắm vững nội dung bài học, giáo viên phải
có kĩ năng vận dụng tốt bản đồ tư duy vào dạy học lịch sử, góp phần nâng cao
chất lượng bộ môn.

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang



III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Căn cứ thực hiện.
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Giới thiệu người phát minh ra sơ đồ tư duy.
Tony Buzan sinh năm 1942 tại London (Anh), cha đẻ của phương pháp tư
duy Mind map (Sơ đồ tư duy, Giản đồ ý). Tác giả của 92 đầu sách, được dịch ra
trên 30 thứ tiếng, xuất bản trên 125 quốc gia. Ông đi nhiều nước trên thế giới để
phổ biến phương pháp của mình (ơng đã đến Việt Nam vào tháng 4 năm 2007)
Ở Việt Nam, đã có 2 quyển sách dịch từ cơng trình của ơng đã được xuất
bản là Sơ đồ tư duy và Sử dụng trí não của bạn.

HÌNH ẢNH GIÁO SƯ TONY BUZAN GIỚI THIỆU VỀ SƠ ĐỒ TƯ DUY
1.1.2. Khái niệm sơ đồ tư duy.
- Sơ đồ tư duy hay còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind Map).
- Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề…

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc
biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.
1.1.3. Ưu điểm của sơ đồ tư duy.
- Dễ nhìn, dễ viết.
- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
- Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
- Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic.

- Sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh:
+ Sáng tạo hơn.
+ Tiết kiệm thời gian.
+ Ghi nhớ tốt hơn.
+ Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
+ Phát triển nhận thức, tư duy.
1.1.4. Ý nghĩa của sơ đồ tư duy.
Qua việc sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh có thể hiểu và nắm được khái
niệm qua hình vẽ, giúp các em nhớ được phần trọng tâm của bài giảng.
Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không
chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức chọn lọc
những phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ
viết, màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Sơ đồ tư duy thực chất là một sơ đồ mở không theo một khuôn mẫu hay tỷ lệ
nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu
sắc và thực sự hiệu quả. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy phát huy tính tích cực nhiều
nhất trong các giờ ôn tập. Khi học sinh trở thành chủ thể thành nhân vật trung tâm
trong mỗi tiết học, các em sẽ trở nên hào hứng và hăng say hơn trong học tập.
2. Nội dung, giải pháp và cách thực hiện.
2.1. Nội dung.
2.1.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


- Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh
một số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng
nhanh hơn.

- Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ
hoá trên sơ đồ tư duy.
- Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai,
thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ
hơn ... các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong.
- Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khóa - tên chủ
đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm.
- Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân
- Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng
ta có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ
trên bảng, hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo
viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức
được xây dựng thành một sơ đồ, qua đó cịn có thể kết hợp để trình chiếu những
nội dung cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ.
Qua đó có thể giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được
kiến thức trọng tâm.
- Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy
cho các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng cho
mình. Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm, sau đó hệ
thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh sẽ thiết
kế thành nhưng sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng sơ đồ
trước hay sau khi học một bài học, với bài học mới, có thể cho học sinh xây
dựng theo một nhóm, rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm sẽ
trình bày kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa trên sơ đồ đã xây dựng, sau
bài học thì có thể yêu cầu học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo
cách riêng của mình. Việc phối hợp linh động nhiều phương pháp trong quá

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang



trình giảng dạy, kết hợp với việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức đã
giúp cho học sinh nắm được bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
2.1.2. Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy.
- Nghĩ trước khi viết.
- Viết ngắn gọn.
- Viết có tổ chức.
- Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung. (nếu
sau này cần)
- Những điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
+ Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
+ Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
+ Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.

2.1.3. Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy.
Để thiết kế một sơ đồ tư duy dù vẽ thủ công trên bảng, trên giấy..., hay trên
phần mềm Mind Map, chúng ta đều thực hiện theo thứ tự các bước sau đây:
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một
từ khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ
và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp
ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


- Bước 2: Ln sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh.
- Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các

nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với
màu sắc khác nhau.
- Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ
hay đường cong.
- Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,
…)
- Bước 6: Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

Minh hoạ cách vẽ sơ đồ tư duy
2.1.4. Những lưu ý khi vẽ sơ đồ tư duy.
Nên chọn hướng giấy ngang để khổ giấy rộng, thuận lợi cho việc vẽ các
nhánh con.
Nên dùng các nét vẽ cong, mềm mại thay vì vẽ các đường thẳng để thu
hút sự chú ý của mắt, như vậy sơ đồ tư duy sẽ lôi cuốn, hấp dẫn hơn.
Các nhánh càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn.
Chú ý dùng màu sắc, đường nét hợp lý để vừa làm rõ các ý trong sơ đồ
đồng thời tạo sự cân đối, hài hòa cho sơ đồ.
Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


Khơng ghi q dài dịng, hoặc ghi những ý rời rạc, không cần thiết, nên
dùng các từ, cụm từ một cách ngắn gọn.
Khơng dùng q nhiều hình ảnh, nên chọn lọc những hình ảnh thật cần
thiết góp phần làm rõ các ý, chủ đề.
Có thể đánh số thứ tự ở các ý chính cùng cấp.
Khơng đầu tư q nhiều thời gian vào việc “làm đẹp” sơ đồ bằng vẽ,
viết, tô màu...
Không vẽ quá chi tiết, cũng không vẽ quá sơ sài.

Người lập sơ đồ được phép vẽ và trang trí theo cách riêng của mình.
2.2. Cách thức thực hiện.
2.2.1. Quy trình tổ chức hoạt động vẽ sơ đồ tư duy trên lớp
Hoạt động 1: Cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân thơng
qua gợi ý của giáo viên.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư
duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp
học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hồn chỉnh,
cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó
Lưu ý: sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm
học sinh có chung một kiểu sơ đồ tư duy. Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học
sinh về mặt kiến thức, gó ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu
cần).
2.2.2. Cách lập sơ đồ tư duy trong day hoc bài mới.
Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học lên bảng bằng
một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp mà không ghi bài theo kiểu cũ và giáo viên
Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


cho học sinh ngồi theo nhóm thảo luận sơ đồ tư duy của mỗi học sinh đã chuẩn
bị trước ở nhà để đối chiếu với sơ đồ tư duy của các bạn trong nhóm.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hơm nay có mấy nhánh lớn
cấp số 1 và gọi học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh lớn
trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn.

Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đặt câu hỏi tiếp
ở nhánh thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... tương tự học sinh đã hoàn thành
nội dung sơ đồ tư duy của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa điều
chỉnh bổ sung những phần còn thiếu vào sơ đồ tư duy của từng cá nhân.
Để minh họa cho sơ đồ tư duy giáo viên sẽ cho học sinh xem những hình
ảnh , đoạn phim ngắn minh họa cho rõ ý hơn của từng nhánh cấp độ 1, cấp độ
2... tương tự học sinh đã hoàn thành nội dung sơ đồ tư duy của bài học mới ngay
tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa điều chỉnh bổ sung những phần còn thiếu vào sơ
đồ tư duy của từng cá nhân.
2.2.3. Một số sơ đồ tư duy minh họa.
BÀI 1. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu bài học gồm có hai nội dung
chính sau:
I. Hội nghị Ianta (2/1945): hoàn cảnh lịch sử, những quyết định quan trọng,
hệ quả.
Sau khi học xong phần I, giáo viên tổng kết bằng sơ đồ tư duy sau:

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


II. Sự thành lập Liên hợp quốc cần nêu được ra đời, mục đích, nguyên tắc,
bộ máy, ý nghĩa.

Giáo viên tổng kết bằng sơ đồ tư duy sau:

Sơ đồ tư duy của cả nội dung bài học:

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


BÀI 1. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


Sơ đồ tư duy bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


Sơ đồ tư duy bài bài 6. NƯỚC MĨ

BÀI 7. NHẬT BẢN
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm vững bốn nội dung chính của bài học
cụ thể theo sơ đồ tư duy sau:


Sơ đồ tư duy bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ chiến tranh lạnh.
Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


2.2.4. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.
Câu 1. Hội nghị Ianta có sự tham gia của các nước
A. Anh- Pháp- Mĩ.

B. Anh- Mĩ- Liên Xô.

C. Anh- Pháp- Đức.

D. Mĩ- Liên Xô- Trung Quốc.

Câu 2. Một trong những nội dung quan trọng của Hội nghị Ianta là
A. đàm phán, ký kết các hiệp ước với các nước phát xít bại trận.
B. các nước thắng trận thỏa thuận việc chia Đức thành 2 nước Đơng Đức
và Tây Đức.
C. thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm và phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở châu Âu và châu Á.
D. Các nước phát xít Đức, Italia kí văn kiện đầu hàng phe đồng minh vơ
điều kiện.
Câu 3. Vì sao trật tự Ianta được gọi là trật tự hai cực
A. Phân chia thế giới thành hai hệ thống các nước với chế độ xã hội khác
nhau.
B. Phân chia thành hai khu vực với sự phát triển kinh tế xã hội khác nhau

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn


Trang


C. tạo ra những vùng ảnh hưởng của hai cường quốc Xô – Mĩ tại các khu
vực trên thế giới.
D. hình thành các quốc gia đối lập nhau giữa các khu vực.
Câu 4. Hội nghị Ian ta có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình qc tế sau
chiến tranh
A. làm nảy sinh những mâu thuẫn mới với các nước đế quốc.
B. đánh dấu sự hình thành một trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
C. trở thành khuân khổ của một trật tự thế giới, từng bước được thiết lập
trong những năm 1945-1947
D. đánh dấu sự xác lập vai trò thống trị thế giới của chủ nghĩa đế quốc Mĩ
Câu 5. Việc Việt Nam là ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên
hợp quốc có ý nghĩa
A. tạo cơ hội để Việt Nam hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
B. nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam trên trường thế giới.
C. nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế, chính trị của Việt Nam với các nước.
D. góp phần thúc đẩy việc nhanh chóng ký kết các hiệp định thương mại
của nước ta.
Câu 6. Số lượng thành viên của tổ chức Liên hợp quốc ngày càng đơng nói lên
điều gì
A. Liên hợp quốc là một tổ chức có vai trị to lớn trong việc thúc đẩy kinh
tế.
B. .Liên hợp quốc ngày càng trở thành một tổ chức đáng tin cậy có vị trí
cao trên trường quốc tế.
C. .Liên hợp quốc là một tổ chức đóng góp to lớn trong việc giải quyết các
tranh chấp quốc tế.
D. Liên hợp quốc góp phần quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tến,

văn hóa.
Câu 7. Hiện nay, Việt Nam vân dụng nguyên tắc cơ bản nào của Liên hợp quốc
để đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo?

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


A. bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân
tộc.
B. không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào.
C. giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
D. tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
Câu 8. Thành tựu quan trọng nhất mà Liên Xô đạt được sau chiến tranh là
A. chế tạo thành cơng bom ngun tử .
B. phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
C. trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới.
D. nước đầu tiên phóng thành cơng tàu vũ trụ có người lái.
Câu 9. Bài học kinh nghiệm mà Đảng ta rút ra từ sự khủng hoảng của chủ nghĩa
xã hội của Liên Xô là
A. thực hiện đường lối trung lập.
B. thực hiện đa nguyên đa đảng.
C. giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
D. đẩy mạnh phát triển kinh tế.
Câu 10. Hội nghị nào đánh dấu sự « khởi sắc » của tổ chức ASEAN ?
A. Hội nghị cấp cao lần I họp tại Bali
B. Hội nghị cấp cao lần IV họp tại Brunây
C. Hội nghị cấp cao lần VI họp tại Hà nội
D. Hội nghị cấp cao lần III họp tại Malaixia

Câu 11. Mối quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN sau Hội nghị cấp
cao Bali (Inđônêxia) là
A. căng thẳng, chạy đua vũ trang.

B. đối thoại, hòa dịu.

C. bước đầu được cải thiện.

D. bắt tay, hợp tác.

Câu 12. Quan hệ Việt Nam và ASEAN bắt đầu q trình đối thoại, hịa dịu sau
khi giải quyết
A. “vấn đề Việt Nam”.
C. “vấn đề khu vực”

B. “vấn đề Lào”
D. “vấn đề Campuchia”

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


2.2.5.Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Kết quả khảo sát bài kiểm tra lần I
(Trước khi áp dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy)
Tổng

Giỏi


số

Lớp

học
sinh
43
42
45

12A4
12A5
12A10

TL

SL

SL

(%)
4,7% 6
2,4% 5
4,4% 6

2
1
2

Trung


Khá
TL

SL

bình
TL

(%)
(%)
14%
25 58%
12%
27 64%
13,3% 28 62%

Yếu

Kém
S

TL

(%) L
10 23% 0
9 21% 0
9 20% 0

(%)

0
0
0

SL

TL

Kết quả khảo sát bài kiểm tra lần II
(Sau khi áp dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy)
Tổng

Giỏi

số

Lớp

học

SL

sinh

TL
(%)

Khá
SL


12 A4

43

8

18,6%

20

12A5

42

8

19,04% 20

12A10

45

8

17,7%

21

TL
(%)

46,51
%
47,61
%
46,66
%

Trung bình
SL

12
10

TL
(%)
27,90
%
23,80
%

11 24,4%

Yếu
SL

3
4
5

TL

(%)
6,9
%
9,5
%
1,1

Kém
SL

TL
(%)

0

0

0

0

%

* Nhận xét:
Sau thời gian áp dụng phương pháp mới, kết quả đạt được như sau:
-

Tỉ lệ học sinh giỏi và khá tăng lên rõ rệt

-


Tỉ lệ học sinh trung bình và yếu giảm xuống.

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ
thơng sẽ dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một
cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ
tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở,
thuyết trình, xem phim minh họa… có tính khả thi cao góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp Trung học phổ thông.
Đây là kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi muốn đưa ra để chia sẻ với
đồng nghiệp. Do thời gian có hạn nên sáng kiến kinh nghiệm khơng tránh khỏi
những thiếu sót mong được các đồng nghiệp bổ sung, hoàn thiện và được nhân
rộng.
2. Kiến nghị.
Về phía phụ huynh học sinh: Kiểm tra đơn đốc việc chuẩn bị bài, học bài
của học sinh ở nhà. Tạo điều kiện và khuyến khích học sinh tích cực trong việc
vẽ sơ đồ tư duy trong học tập.
Về phía trường: Hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong việc áp dụng phương
pháp mới này vào trong thực tiễn.
Về phía ngành: Hỗ trợ thêm về phương tiện thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn
cho công tác dạy học của giáo viên.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Bình sơn, ngày 10 háng 10 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là đề tài sáng kiến
kinh nghiệm bản thân thực hiện, không
sao chép nội dung của người khác, nếu
vi phạm chịu xử lý theo quy định./.
Người người hiện

Lưu Thị Kim Phượng
Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Lịch sử 12 – Phan Ngọc Liên (tổng chủ biên) –NXB
Giáo dục.
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng - Môn Lịch sử 12
Phan Ngọc Liên – Nguyễn Xuân Trường (Đồng chủ biên)– NXB Giáo dục
3. Sơ đồ tư duy – Tony Buzan – NXB Tổng hợp TpHCM.
4. Phần mềm Imindmap 5.
5. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan).

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang



MỤC LỤC

Trang

I. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài:.........................................................................................1
II. NỘI DUNG..................................................................................................2
1. Thời gian thực hiện: ...................................................................................2
2. Đánh giá thực trạng.....................................................................................2
2.1. Thuận lợi - khó khăn.................................................................................2
2.1.1. Thuận lợi.................................................................................................2
2.1.2. Khó khăn:...............................................................................................2
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN........................................................................4
1. Căn cứ thực hiện..........................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................4
1.1.1. Giới thiệu người phát minh ra sơ đồ tư duy............................................4
1.1.2. Khái niệm sơ đồ tư duy............................................................................4
1.1.3. Ưu điểm của sơ đồ tư duy........................................................................5
1.1.4. Ý nghĩa của sơ đồ tư duy..........................................................................5
2. Nội dung, giải pháp và cách thực hiện........................................................5
2.1. Nội dung.....................................................................................................5
2.1.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học........................................................5
2.1.2. Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy..............................................................6
2.1.3. Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy......................................................7
2.1.4. Những lưu ý khi vẽ sơ đồ tư duy.............................................................8
2.2. Cách thức thực hiện..................................................................................9
2.2.1. Quy trình tổ chức hoạt động vẽ sơ đồ tư duy trên lớp.............................9
2.2.2. Cách lập sơ đồ tư duy trong day hoc bài mới.........................................9

2.2.3. Một số sơ đồ tư duy minh họa.................................................................10
2.2.4. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.................................................................15
2.2.5.Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu...............18
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................19
1. Kết luận........................................................................................................19
2. Kiến nghị......................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................20

Người thực hiện: Lưu Thị Kim Phượng – Trường THPT Lê Quý Đôn

Trang



×