Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Giải pháp phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 118 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là : Nguyễn Thị Thanh Mai
Lớp

: Kế hoạch 48A

Khoa

: Kế hoạch & Phát triển

Trường

: Đại học Kinh tế quốc dân

Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Giải pháp phát triển ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010” là một công trình nghiên cứu, nỗ lực
cuả bản thân tơi trong suốt thời gian thực tập cùng với sự, hướng dẫn, chỉ bảo của
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn và các cán bộ tại Vụ kinh tế Công nghiệp –
Bộ Kế hoạch đầu tư.
Những thông tin và số liệu trong bài là hoàn toàn trung thực và rõ ràng.
Hà Nội, ngày … tháng … năm
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Mai



Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện được được bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, tôi xin chân
thành cảm ơn thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn đã tận tình hướng dẫn tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài, đồng thời tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các
chuyên viên làm việc tại Vụ Kinh tế Công nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư nơi tôi
thực tập đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian qua, đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành khố luận này. Tơi xin chân thành cảm
ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Mai

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
Tổng hợp giá xe ô tô Việt Nam tháng 02/2010..............................................................44


Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
VN

: Việt Nam

NĐH

: Nội địa hóa

VAMA

: Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam

DN

: Doanh nghiệp

LD

: Liên doanh

CKD


: Completely Knocked Down

SKD

: Semi-Completely Knocked Down

IKD

: Inteopally Knocked Down

VAT

: Thuế giá trị gia tăng

LLLĐ

: Lực lượng lao động

PCA

: Hiệp hội ô tô Trung Quốc

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Tổng hợp giá xe ô tô Việt Nam tháng 02/2010..............................................................44

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp ô tô không chỉ giữ một vị trí quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển thơng qua đáp ứng nhu cầu giao thơng vận tải,
góp phần phát triển sản xuất và kinh doanh thương mại mà còn là một ngành kinh tế
mang lại lợi nhuận rất cao nhờ sản xuất ra những sản phẩm có giá trị vượt trội.
Chính phủ Việt Nam đã ln khẳng định vai trị chủ chốt của ngành cơng nghiệp ơ
tơ trong sự nghiệp phát triển kinh tế và luôn tạo điều kiện lợi thơng qua việc đưa ra
các chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngồi nước đầu tư
vào sản xuất ơ tơ và phụ tùng. Nhưng sau gần 20 năm xây dựng và phát triển ngành,
công nghiệp ô tô Việt Nam dường như vẫn chưa đi được bao xa so với điểm xuất
phát. Thực tế này đã khiến Chính phủ cùng với các cơ quan Bộ ngành liên quan, các
doanh nghiệp trong ngành cùng vào cuộc nhằm xem xét lại một cách chi tiết và
khách quan những thành quả đã đạt được cũng như những hạn chế cịn tồn tại, để từ
đó có cơ sở vạch ra một chiến lược cụ thể cho việc phát triển ngành. Bởi lúc này

đây chúng ta phải ý thức được tính cấp thiết và bức bách cần phải xây dựng và
phát triển một ngành công nghiệp ô tô thực sự của riêng Việt Nam. Chính vì thế, tơi
đã mạnh dạn chọn đề tài "Giải pháp phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
đến năm 2020" với hi vọng góp phần cùng tìm hiểu thực trạng phát triển của ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam đồng thời nghiên cứu con đường đi tới tương lai của
ngành công nghiệp này.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu thực trạng của ngành công ngiệp ô tô
Việt Nam và quá trình hình thành và phát triển, phân tích những khó khăn tồn tại
cũng như những cơ hội và thách thức đối với việc xây dựng và phát triển ngành
trong thời gian tới nhằm giúp cho bản thân, những người trong và ngoài ngành hiểu
sâu sắc hơn về tầm quan trọng của ngành cơng nghiệp này, từ đó mỗi người có cái
nhìn đúng đắn hơn về hiện tại và cả tương lai của ngành nhằm khuyến khích sự
đóng góp của mỗi cá nhân, tổ chức cho sự phát triển của ngành cơng nghiệp cực kỳ
quan trọng này trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hố nước nhà.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các
vấn đề liên quan đến ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam trong thời gian qua như
quá trình hình thành và phát triển, thực trạng cũng như định hướng phát triển ngành
trong thời gian tới của Chính phủ. Qua việc đi sâu vào nghiên cứu thực trạng xây
dựng và phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đồng thời phân tích những khó

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

khăn và tồn tại cũng như cơ hội và thách thức của ngành từ đó mạnh dạn đưa ra các

giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của ngành trong tương lai. Để làm rõ thêm
đối tượng của đề tài, phạm vi nghiên cứu mở rộng sang nghiên cứu ngành công
nghiệp ô tô của một số nước trong khu vực châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ và các
nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia để có cái nhìn tồn diện hơn về ngành
cơng nghiệp ô tô Việt Nam đồng thời đúc rút những kinh nghiệm quý báu trong con
đường xây dựng và phát triển ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Để làm rõ đề tài này, người viết lựa chọn các
phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích và phương pháp quy nạp, diễn
giải.
Ngồi lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chuyên đề thực tập bao gồm ba chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIÊP Ô TÔ VIỆT NAM

Chương III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Trong bài bài chun đề của mình, tơi đã thực sự rất cố gắng để mang đến cái
nhìn tồn cảnh về nền công nghiệp ô tô Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu là
một đề tài lớn và phức tạp, cùng với những hạn chế về mặt thời gian và tài liệu nên
chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, tơi mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cơ, để bản khố luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày… tháng… năm...
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Mai

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
1. Khái niệm chung về ngành công nghiệp ô tô
1.1. Khái quát chung về ngành công nghiệp
- Khái niệm công nghiệp theo nghĩa là một ngành kinh tế: Một nghĩa rất phổ
thông của công nghiệp là “ hoạt động kinh tế qui mơ lớn, sản phẩm ( có thể là phi
vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa”. Theo định nghĩa này, những hoạt động kinh tế
chuyên sâu khi đạt được một qui mô nhất định sẽ trở thành một ngành công nghiệp,
ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, cơng nghiệp điện ảnh, cơng
nghiệp giải trí, cơng nghiệp thời trang,cơng nghiệp ơ tơ, cơng nghiệp báo chí…
1.2. Khái niệm ngành công nghiệp ô tô
- Xe hơi hay ô tô là loại phương tiện giao thông chạy bằng bánh có chở
theo động cơ của chính nó. Tên gọi ơ-tơ được nhập từ tiếng Pháp (automobile),
tên tiếng Pháp xuất phát từ từ auto (tiếng Hy Lạp, nghĩa là tự thân) và từ mobilis
(tiếng La Tinh, nghĩa là vận động). Từ automobile ban đầu chỉ những loại xe tự
di chuyển được gồm 'xe khơng ngựa' và 'xe có động cơ'. Cịn từ ô tô trong tiếng
Việt chỉ dùng để chỉ các loại có 4 bánh. Các kiểu khác nhau của xe hơi gồm các
loại xe, xe buýt, xe tải. Tới năm 2005 có khoảng 600 triệu xe hơi trên khăp thế
giới (0,074 trên đầu người).
Khi lần đầu tiên ra mắt, xe hơi được hoanh nghênh như một (phương tiện) cải
tiến về mơi trường so với ngựa. Trước khi nó ra mắt, ở Thành phố New York, hơn
10.000 tấn phân hàng ngày được dọn khỏi các đường phố. Tuy nhiên, năm 2006,

các xe hơi là một trong những nguồn gây ô nhiễm khơng khí và tiếng ồn cũng như
ảnh hưởng tới sức khoẻ trên khắp thế giới.
- Công nghiệp xe hơi là ngành sản xuất, chế tạo, lắp ráp để tạo ra sản phẩm là
xe hơi hồn chỉnh. Ngành cơng nghiệp xe hơi bao gồm cả: công nghiệp phụ trợ: sản
xuất linh phụ kiện, chi tiết máy…phục vụ cho ô tô; nghiên cứu cải tiến,chế tạo, phát
minh ra kiểu dáng các loại xe mới; lắp ráp xe hơi; các dịch vụ chăm sóc;…cơng
Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

nghiệp xe hơi bị thống trị bởi một số lượng khá nhỏ các nhà sản xuất, những nhà
sản xuất lớn nhất (theo con số xe sản xuất ra) hiện là General Motors, Toyota và
Ford Motor Company. Ngành công nghiệp ô tô thiết kế, phát triển, sản xuất, tiếp thị
và bán tất cả các loại xe cộ. Trong năm 2007, hơn 73 triệu ô tô các loại gồm xe du
lịch và xe thương mại được sản xuất ra trên toàn thế giới. Trong tổng số 71,9 triệu ơ
tơ mới được bán ra trên tồn thế giới có 22,9 triệu ờ Châu Âu, 21,4 triệu ở Châu Á
Thái Bình Dương, 19,4 triệu ở Mỹ và Canada, 4,4 triệu ở Châu Mỹ La tinh, 2,4
triệu ở Trung Đông và 1,4 triệu ở Châu Phi. Các thị trường ở Bắc Mỹ và Nhật Bản
đã chững lại, trong khi đó, thị trường ở Nam Mỹ và Châu Á phát triển rất mạnh.
Trong các thị trường chính, Nga, Braxin, Ấn Độ và Trung Quốc cho thấy sự phát
triển nhanh nhất. Một số tên hiệu xe hơi nổi tiếng: Volkswagen, Mercedes, Opel,
BMW, Audi, Ford, Renault, Toyota, Skoda, Peugeot, Citroen, Fiat, Mazda, Seat,
Nissan, Hyundai, Honda, Kia, Volvo, Mitsubishi, Suzuki, Smart, Mini (BMW),
Chevrolet, Porsche, Alfa Romeo, Daihatsu, Chrysler, Subaru, Land Rover, Dacia,
Jeep, Saab, Lexus, Jaguar, Ssangyong, Lancia, GM, Sonstige, Gesamt.

2. Phân loại ngành công nghiệp ơ tơ theo cách phân loại các dịng xe ô tô
Mỗi dòng xe ô tô, loại xe ô tô đều có hình dáng, kích thước, cơng dụng và đặc
tính khác nhau nên việc sản xuất cũng địi hỏi cơng nghệ cũng như khoa học kỹ
thuật khác nhau. Với những địi hỏi riêng cho từng loại xe nên có thể dựa vào việc
phân loại các dòng xe để phân loại ngành công nghiệp ô tô theo việc sản xuất, lắp
ráp các dịng xe đó. Cụ thể như sau:
2.1. Phân loại theo phân loại về thân xe (body)
Thân xe cơ bản được chia thành 3 phần: Khoang máy; khoang người ngồi;
khoang để hành lý.
Có nhiều kiểu thân xe khác nhau:
-Sedan
Đây là kiểu thân xe có ba khoang riêng biệt, 4 cửa, 4-5 chỗ ngồi.
-Coupe: Đây là dòng xe 2 cửa thể thao, có 4 chỗ ngồi, ln thể hiện được sức
mạnh của động cơ.
-Lift back (Hatch back) Về cơ bản nó giống với coupe, là sự kết hợp khoang
hành khách và khoang hành lý. Lắp cốp đồng thời là cửa sau.
-Hardtop Cơ bản giống Sedan, nhưng khơng có khung cửa sổ, và cộ trụ cửa.
Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

-Convertible Đây là một kiểu Sedan hoặc Coupe, nhưng nó có khả năng thu gọn
mui lại thành một chiếc mui trần.
-Pickup Đây là một loại xe tải nhỏ, có khoang máy kéo dài về phía trước ghế
người lái.

-Van and wagon Kiểu xe này là sự kết hợp khoang hành khách và khoang
hành ký, nó chứa được nhiều người và hành lý. Khoang hành khách thông với
khoang hành lý.
2.2. Phân loại theo ô tô sử dụng nhiên liệu động cơ
- Xe có động cơ sử dụng nhiên liệu xăng: Đây là loại xe có động cơ sử dụng
nhiên liệu xăng, vì động cơ xăng là một sản phẩm có cơng suất lớn mà lại gọn nhẹ,
lên được sử dụng rộng rãi trên các loại xe chở người.
- Xe có động cơ sử dụng nhiên liệu Diesel: Đây là loại xe có động cơ sử
dụng nhiên liệu dầu Diesel, động cơ Diesel là loại động cơ có Mômen xoắn lớn, mà
vận hành lại kinh tế (dầu rẻ hơn xăng) vì vậy nó được sử dụng chủ yếu trên các xe
tải và thể thao đa dụng.
- Xe có động cơ lai (Hybrid): là loại xe được trang bị động cơ khác với các
xe thơng thường, có động cơ xăng và Mơ tơ điện. Vì động cơ xăng phát ra điện và
nạp vào Ắc quy lớn, nên kiểu xe này khơng cần trang bị thêm một bình ắc quy tiêu
chuẩn. Mơtơ bánh xe chạy với dịng điện 270V, cịn dòng điện khác vẫn là 12V, khi
xe chạy ở vận tốc thấp thì động cơ điện được kích hoạt, và khi ở vận tốc lớn thì
động cơ xăng sẽ vận hành cho xe chạy đồng thời cho ông em động cơ điện ăn. Trên
một số xe được trang bị bộ phận hấp thụ năng lượng từ bánh xe vào một máy phát
điện, nạp vào ắc quy khi ta sử dụng phanh. Nhờ có sử phối hợp nhịp nhàng giữa hai
loại động cơ nên nó đã giảm đáng kể lượng khí thải ra môi trường và vận hành cũng
rất kinh tế.
- Xe có động cơ sử dụng năng lượng điện.
Đây là xe chỉ sử dụng đơn thuần một loại động cơ điện, điện được dự trữ trong
một bình ắc quy lớn thường đặt dưới sàn xe, trên xe khơng có máy phát nên xe phải
được sạc đầy trước mỗi chuyến đi. Hệ thống điện dùng cho động cơ là 290V, còn
các hệ thống khác là 12V

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

- Xe có động cơ sử dụng năng lượng từ pin nhiên liệu.
Đây là xe chạy bằng động cơ điện, điện được tạo ra bởi phản ứng giữa Hydro
và Oxy trong khơng khí, thải ra nước. Vì chỉ thải ra nước, nên đây là loại xe sạch,
khơng ơ nhiểm mơi trường, dự đốn đây sẽ là loại động cơ của thế hệ sau.
3. Các giai đoạn phát triển và đặc điểm của ngành công nghiệp ô tô
3.1. Các giai đoạn phát triển của ngành công nghiệp ơ tơ
3.1.1. Lịch sử hình thành cơng nghiệp ơ tơ thế giới
Để có được một ngành cơng nghiệp ơ tô phát triển rực rỡ như ngày hôm nay,
ngành công nghiệp này đã trải qua một thời gian dài phôi thai mà những nền tảng
đầu tiên chính là phát minh ra các loại động cơ. Năm 1887, nhà bác học người Đức
Nicolai Oto chế tạo thành công động cơ 4 kỳ và lắp ráp thành công chiếc ô tô đầu
tiên trên thế giới. Có thể nói ơ tơ ra đời là sự kết tinh tất yếu của một thời kỳ nở rộ
những phát minh trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đầu tiên của nhân loại.
Bởi ngay từ thế kỷ 13, nhà khoa học, triết học người Anh-Roger Bacon đã tiên đốn
rằng “Rồi con người có thể chế tạo ra những chiếc xe có thể di chuyển bằng một
loại sức kéo nhanh không thể tin nổi, song tuyệt nhiên không phải dùng những con
vật để kéo”.Kể từ khi ra đời, ô tô đã dành được sự quan tâm của biết bao nhiêu nhà
khoa học, bác học vĩ đại. Họ miệt mài nghiên cứu ngày đêm để không ngừng cải
tiến nó về cả hình thức lẫn chất lượng: từ những chiếc xe thuở ban đầu thô sơ, kồng
kềnh và xấu xí ngày càng trở nên nhỏ nhẹ hơn và sang trọng hơn. Không lâu sau ô
tô trở nên phổ biến, với những ưu điểm nổi trội về tốc độ di chuyển cao, cơ động,
không tốn sức và vô số những tiện ích khác, ơ tơ đã trở thành phương tiện hữu ích,
khơng thể thiếu của người dân các nước cơng nghiệp phát triển và là một sản phẩm
cơng nghiệp có ý nghĩa kinh tế quan trọng ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Chính

vì thế, theo lịch sử ngành công nghiệp ô tô thế giới, năm đầu tiên của thế kỷ 20-năm
1901, trên tồn thế giới đã có 621 nhà máy sản xuất ô tô xe máy, trong đó 112 ở
Vương quốc Anh, 11 ở Italy, 35 ở Đức, 167 ở Pháp, 215 ở Mỹ và 11 nước khác. Tuy
nhiên, mốc thời gian đánh dấu sự ra đời chính thức của ngành cơng nghiệp ơ tơ phải
kể đến năm 1910 khi ông Henry Ford-Người sáng lập ra tập đoàn Ford Motor nổi
tiếng, bắt đầu tổ chức sản xuất ô tô hàng loạt trên qui mô lớn. Vào những năm 1930
của thế kỷ 20, trước chiến tranh thế giới thứ 2, ơ tơ đã có được những tính năng kỹ
thuật cơ bản. Cùng với những thành tựu khoa học kỹ thuật thời đó, cơng nghiệp ơ tơ

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

thế giới đã thực sự trở thành một ngành sản xuất đầy sức mạnh với 3 trung tâm sản
xuất chính Bắc Mỹ, Tây Âu (từ trước chiến tranh thế giới thứ I) và Nhật Bản (trước
chiến tranh thế giới thứ II). Hầu hết các hãng sản xuất có tên tuổi trên thế giới như
Ford, General Motor, Toyota, Mercedes-Benz... đều ra đời trước hoặc trong thời kỳ
này. Sau chiến tranh thế giới thứ II, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại
bùng nổ, ô tô và cơng nghiệp ơ tơ cũng có những bước tiến vượt bậc. Những thành
tựu khoa học kỹ thuật được áp dụng như vật liệu mới, kỹ thuật điện tử, điều khiển
học,.... đã làm thay đổi cơ bản, bản thân ô tô và công nghiệp ô tô cả về mặt kỹ thuật,
khoa học công nghệ cũng như về quy mô kinh tế xã hội.
3.1.2.Các giai đoạn phát triển ngành công nghiệp ô tô thế giới
Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển của ô tô và ngành sản xuất ô tơ thế
giới, có thể thấy rằng thế kỷ 20 là thế kỷ của ơ tơ. Q trình phát triển của ngành

cơng nghiệp ơ tơ trên thế giới có thể chia làm 3 giai đoạn:
Trước năm 1945: Nền công nghiệp ô tô của thế giới chủ yếu tập trung tại Mỹ,
sản lượng công nghiệp ô tô ở Tây Âu và Nhật Bản rất thấp.
Giai đoạn 1945-1960: Sản lượng công nghiệp ô tơ của Nhật Bản và Tây Âu
tăng mạnh song cịn nhỏ bé so với Mỹ.
Giai đoạn từ 1960 trở lại đây: Nền công nghiệp sản xuất ô tô xe máy Nhật đã
vươn lên mạnh mẽ và đã chiếm vị trí thứ nhất trong ngành công nghiệp to lớn này.
Nhật đã trở thành đối thủ số một của Mỹ và Tây Âu trong ngành công nghiệp ô tô.
Ngành công nghiệp ô tơ của Nhật có khả năng cạnh tranh rất lớn, để sản xuất 1
chiếc xe ô tô mới, Nhật chỉ cần 17 giờ trong khi Mỹ cần 25 giờ và Tây Âu cần 37
giờ. Còn để xuất xưởng 1 mẫu xe mới Nhật chỉ cần 43 tháng trong khi Mỹ cần 62
tháng và Tây Âu cần những 63 tháng. Bên cạnh đó là tính cạnh tranh của các bộ
phận chi tiết phụ tùng. Số lượng các khuyết tật tính trung bình trên 1 xe của Nhật là
0,24 so với Mỹ là 0,33 và Tây Âu là 0,62. Tuy nhiên sức cạnh tranh này gần đây đã
giảm. Sản lượng ô tô trên thế giới, từ năm 1960 đến nay, gần như ổn định quanh con
số khoảng 50-52 triệu xe/năm, tập trung vào 3 trung tâm công nghiệp lớn là Mỹ,
Nhật Bản và Tây Âu. Thị trường thế giới về ô tô vào khoảng 780 tỷ USD/năm.
Riêng 6 tập đoàn lớn của công nghiệp ô tô năm 1999 đã sản xuất tới 82,5% tổng số
ơ tơ thế giới trong đó Mỹ có 3 tập đoàn, Nhật, Đức, Pháp mỗi nước một tập đoàn.

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

3.2. Đặc điểm ngành công nghiệp ơ tơ

3.2.1. Ngành cơng nghiệp ơ tơ cần có sự đầu tư lớn, lâu dài
So với vốn đầu tư vào các đại bộ phận các ngành công nghiệp khác, vốn đầu
tư vào ngành công nghiệp ô tô là cao hơn rất nhiều, có thể nói là cực lớn. Mỗi ô tô
có đến 20.000 - 30.000 chi tiết, bộ phận khác nhau. Các chi tiết, bộ phận lại được
sản xuất với những cơng nghệ có đặc điểm khác biệt; chi tiết phụ tùng của loại xe
này không thể sử dụng chung cho các loại xe khác, do vậy vốn đầu tư cho việc sản
xuất 20.000- 30.000 chi tiết thường rất cao. Chẳng hạn như Ford có tới 60 000 bạn
hàng chun cung cấp hàng hố và dịch vụ cho cơng ty trên toàn cầu. Điều này
chứng tỏ rằng vốn đầu tư cho toàn ngành là rất lớn. Hơn nữa, giá trị của mỗi đơn vị
chi tiết phụ tùng nói riêng và giá trị đơn vị sản phẩm là rất lớn và đòi hỏi chất lượng
cao. Thế nên vào năm 1998 trong 10 tập đồn trên thế giới có tài sản ở nước ngồi
cao nhất có sáu tập đồn là các hãng ô tô hàng đầu thế giới: General Motor, Ford,
Toyota, Daimler Chrysler và Volkswagen. Sáu tập đồn này đóng góp 5% tổng giá
trị đầu tư trực tiếp trên toàn thế giới. Hiện nay, riêng ngành công nghiệp ôtô chiếm
10% tổng giá trị thương mại trong các ngành công nghiệp chế tạo. Thêm vào đó, do
đặc điểm của ngành là khơng ngừng vận dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Vì
thế, ngồi các khoản chi phí ban đầu bao gồm chi phí xây mới nhà xưởng, mua sắm
trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo công nhân lành nghề,…và các khoản chi thường
xuyên như mua nguyên vật liệu, bảo dưỡng nhà xưởng, máy móc, bảo quản hàng
hố,…thì chi phí cho công tác nghiên cứu và triển khai (R&D) trong lĩnh vực ô tô
cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng vốn đầu tư ban đầu và tăng thêm. Chính vì
thế khi một hãng trong ngành đầu tư dây chuyền công nghệ mới sẽ phải tính tốn rất
kỹ lưỡng chứ khơng thể đầu tư ồ ạt như các ngành khác.
Ở Việt Nam: Trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, tổng vốn đầu tư phát triển là
830.000-850.000 tỷ đồng (khoảng 59-61 tỷ USD) và tăng hàng năm từ 11-12%.
Ngành công nghiệp nhận được khoảng 44% trong số này. Và đầu tư cho ngành công
nghiệp ô tô giai đoạn 2001-2010 chiếm khoảng 2% tổng đầu tư phát triển, hay 44%
đầu tư phát triển cho ngành công nghiệp.Theo bản qui hoạch ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam giai đoạn 2001-2010 thì tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện được bản
qui hoạch này khoảng 16.000-18.000 tỷ đồng (khoảng 1-1,1 tỷ USD) và 35.00040.000 tỷ đồng (khoảng 2,2-2,5 tỷ USD) trong giai đoạn 2010-2020.


Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

3.2.2. Ngành công nghiệp ô tơ có sản phẩm mang giá trị rất cao
Đặc điểm nổi bật của ngành đó là sản phẩm mang giá trị rất cao. Chiếc xe ôtô
từ rất lâu đã không còn được coi chỉ là phương tiện đi lại đơn thuần mà các nhà chế
tạo đã không ngừng trang bị cho nó vơ số tiện ích khác, khiến cho ơ tô giờ đây như
một mái nhà di động, một biểu tượng của sự giàu có, thịnh vượng. Một chiếc xe ơtơ
có giá trị từ chục nghìn đơla cho đến hàng trăm nghìn đơla, thậm chí có cái lên tới
700.000 đến 800.000 USD. Thêm một sự khác biệt nữa so với các sản phẩm chế tạo
khác, một chiếc ô tô được hình thành từ rất nhiều chi tiết gần 30 000 chi tiết địi hỏi
sự tinh vi trong chế tạo. Chính nhờ đặc điểm này mà ngành công nghiệp ô tô trở
thành khách hàng của rất nhiều các ngành khác.
3.2.3. Ngành cơng nghiệp ơ tơ địi hỏi về cơng nghệ và cơng nghiệp phụ trợ cao
- Đây là ngành địi hỏi công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Một sản phẩm ô
tô được tung ra trên thị trường là sự kết hợp của hàng nghìn, hàng vạn chi tiết các
loại, khơng giống nhau. Mỗi chi tiết đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật riêng và được
chế tạo theo phương pháp riêng ở những điều kiện khác nhau nhưng vẫn đảm bảo
tính đồng bộ của sản phẩm. Khi cơng nghiệp ơ tô phát triển, xuất hiện nhiều chi tiết
vượt quá khả năng thao tác của con người, yêu cầu phải có sự trợ giúp của máy móc
kỹ thuật. Máy móc kỹ thuật càng hiện đại càng giảm bớt sự nặng nhọc và nguy
hiểm; nhưng điều quan trọng hơn là dưới sự điều khiển của con người, những máy
móc hiện đại có thể chế tạo và lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm cuối cùng với xác

suất sai sót khơng đáng kể.
- Ngành công nghiệp ô tô yêu cầu công nghệ cao vì vậy sự thay đổi về cơng

nghệ sẽ mang lại cơ hội tiếp cận công nghệ mới, tiên tiến đáp ứng nhu cầu cũng như
đòi hỏi của khách hàng, nhưng nếu doanh nghiệp không đuổi kịp sự thay đổi của
cơng nghệ thì các sản phẩm rất dễ trở nên lỗi thời hoặc không đáp ứng được nhu
cầu hiện tại của khách hàng. Vì vậy mà yếu tố cơng nghệ ảnh hưởng rất mạnh đến
sản xuất ô tô. Ở Việt Nam, chủ yếu sử dụng cơng nghệ nước ngồi, tùy thuộc từng
loại xe mà nhà máy sản xuất và lắp ráp thực hiện chuyển giao của các nước khác
nhau. Công nghệ hay dùng chủ yếu: MWM (Đức), tập đồn ơ tô Hoa Thân (Trung
Quốc), công nghệ của Nhật, Hàn,… Với các công nghệ khác nhau như công nghệ
sơn hàn, điều khiển hệ thống, lắp ráp động cơ…
- Để có thể sản xuất thành cơng một chiếc ơ tơ cần có tới hàng ngàn chi tiết

khác nhau. Bản thân một doanh nghiệp với giới hạn về quy mô và nguồn lực không
Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

thể tự mình sản xuất tất cả các chi tiết. Muốn làm được điều này, phải có hàng trăm,
thậm chí hàng ngàn doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm khác nhau mới có thể đảm
đương. Một chiếc xe hơi được coi là sự hiện thân của cả một chuỗi cung khổng lồ
của nhiều doanh nghiệp. Cơng nghiệp phụ trợ là ngành cơng nghiệp có vai trị hỗ
trợ cho việc sản xuất các thành phần chính. Ngành này rất đa dạng từ gia cơng cơ
khí, chế tạo khuôn đúc, rèn, đúc, nhiệt luyện, xử lý bề mặt, sản xuất những linh

kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm cho tới cả
những sản phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế.
3.2.4. Ngành công nghiệp ô tô cần mạng lưới tiêu thụ chuyên nghiệp và
rộng khắp
Do đặc tính của sản phẩm mang giá trị cao, cần thiết phải được hưởng các dịch
vụ chăm sóc sau bán hàng khá thường xuyên như bảo dưỡng, sửa chữa. Chính vì
thế, từ khi ra đời ngành công nghiệp ô tô đã chọn cách tiêu thụ sản phẩm của mình
thơng qua các đại lý mà khơng bán hàng trực tiếp. Chẳng hạn như, Ford có hơn
15.000 đại lý trên khắp thế giới. Và tất cả mọi giao dịch với khách hàng đều thông
qua đại lý.
II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
Ô TÔ Ở VIỆT NAM
1. Nhân tố thị trường
Muốn phát triển được ngành cơng nghiệp ơ tơ thì yếu tố đầu tiên và tiên quyết
đó là thị trường. Thị trường có lớn, có tiềm năng thì mới hứu hẹn cơ hội cho ngành
cơng nghiệp ơ tơ. Ở Việt Nam theo tính tốn thì thị trường ơtơ rất tiềm năng với
mức tiêu thụ có thể đạt 1 triệu xe/năm. Nhưng thị trường vẫn chỉ ở dạng tiềm năng
và không biết đến bao giờ mới thành hiện thực bởi vì chúng ta đang đánh thuế tiêu
thụ đặc biệt với ôtô rất cao nhằm hạn chế tiêu dùng làm cho thị trường tăng trưởng
chậm, còn chính sách khuyến khích phát triển cơng nghiệp phụ trợ (trong đó có ơtơ)
mới được Bộ Cơng thương ban hành vào tháng 8/2007.
2. Nhân tố con người

Lực lượng lao động (LLLĐ) cả nước tại thời điểm 1/7/2008 là 48,3 triệu
người. Cơ cấu lao động: lao động nam chiếm 50,7% LLLĐ, lao động nữ chiếm
49,3% LLLĐ. Trình độ chun mơn kỹ thuật của LLLĐ của nước ta đang dần được
nâng lên song vẫn có tới 75% LLLĐ khơng có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong

Nguyễn Thị Thanh Mai


Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

số lao động có chuyên môn, phần lớn vẫn là công nhân kỹ thuật, dạy nghề ngắn
hạn, dạy nghề dài hạn và trung học chuyên nghiệp (chiếm các tỷ lệ tương ứng là
7,3%, 4,4%, 1,6%, và 5,0% năm 2008). Tỷ trọng LLLĐ có trình độ từ cao đẳng và
đại học trở lên chỉ chiếm 6,8%. Ngành cơng nghiệp ơ tơ địi hỏi lao động có trình độ
tay nghề cao, tỉ mỉ, chi tiết. Mặc dù thực tế nguồn nhân lực của chúng ta hiện nay
chưa thực sự đáp ứng được toàn bộ nhu cầu cho ngành một cách tốt nhất, song: Con
người người Việt Nam được cho là khéo tay có đầu óc sáng tạo, bản tính cần cù
chăm chỉ học hỏi, thơng minh, nhanh nắm bắt được cơng nghệ mới; mặt khác chi
phí của nguồn nhân lực ở Việt Nam rẻ so với các nước trong khu vực và trên thế
giới tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp ô tô, và là môi trường
thuận lợi cho việc thu hút FDI đầu tư cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam; đặc
biệt là tập trung mạnh tại khâu lắp ráp. Việc sản xuất tại cơng tại cơng đoạn này
thường xun địi hỏi một số lượng lớn lao động, do vậy, điều này sẽ cho phép giảm
đáng kể chi phí sản xuất.
3. Nhân tố vốn
Ngành công nghiệp ô tô là ngành cần một số lượng vốn rất lớn. Đây là một
đặc điểm nổi bật của ngành này. Muốn xây dựng được ngành đã khó, phát triển
được lại càng khó hơn. Do vậy số vốn cần thiết để đầu tư vào ngành có thể nói là
một con số khổng lồ. Trong gần 20 năm qua có rất ít các nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào lĩnh vực sản xuất linh kiện cũng như chuyển giao công nghệ ôtô vào Việt
Nam. Điều này rất khó khăn cho việc phát triển ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam.
Ví dụ như: tập đồn Ford trong năm 2004 đã tìm địa điểm để đầu tư 1 nhà máy sản
xuất động cơ ôtô tại khu vực Đông Nam Á với số vốn là 400 triệu USD họ đã khảo

sát tại nhiều nước trong đó có Việt Nam nhưng sau đó lại quyết định đầu tư tại
Philipines. Mới đây cũng tập đoàn này đã đầu tư 500 triệu USD để sản xuất xe cỡ
nhỏ tại Thái Lan chứ không phải là Việt Nam. Tại Việt Nam họ chỉ có 1 dây chuyền
lắp ráp cơng suất khoảng 10.000 xe/năm, đến nay có lẽ đã khấu hao hết. Họ khơng
chọn Việt Nam là vì chúng ta khơng hội đủ những điều kiện cần thiết. Song khơng
có gì là khơng thể, khi mà nguồn vốn đầu tư vào nước ta đang ngày một tăng lên,
hay nói cách khác là Việt Nam đang thành công trong việc thu hút đầu tư từ nước
ngồi, đực biệt là vốn đổ vào ngành cơng nghiệp ô tô ngày một tăng lên đáng kể.
Trong bối cảnh như hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới vừa trải qua một cuộc
khủng hoảng kinh tế trầm trọng, chúng ta không thể tránh khỏi ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng đó, song chúng ta đang dần dần hồi phục nền kinh tế. Với môi trường
Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

kinh doanh hấp dẫn chúng ta vẫn cạnh tranh được với các nước khác trong khu vực;
tiềm năng phát triển trung và dài hạn của nền kinh tế nước ta vẫn tốt, thu phục được
lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài. Vốn FDI vào Việt Nam tăng lên đáng kể,
năm 2008 chúng ta có vốn đầu tư nước ngồi đăng ký là: 64 tỷ USD (gấp hơn 3 lần
so với năm 2007), cùng với nững chính sách ưu đãi từ chính phủ, với sự ưu ái của
ngân sách nhà nước, chúng ta hoàn tồn tin tưởng vào tương lai tươi sáng cho
ngành ơ tô khi mà vấn đề quan trọng là vốn đã được giải quyết.
4. Nhân tố khoa học cơng nghệ
Muốn có nền cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam trưởng thành thì ngành này phải chế
tạo được chiếc xe ô tô made in Vietnam chính hiệu khi có ít nhất 51% linh kiện chế

tạo tại Việt Nam. Muốn vậy, về cấu trúc, ngành ô tô bắt buộc phải tạo ra một hệ
thống công nghiệp phụ trợ (chế tạo linh phụ kiện) ô tơ đủ lớn về qui mơ và có tính
đồng bộ cao. Các doanh nghiệp Nhà nước lớn do được Nhà nước cấp vốn nên đang
đầu tư vào những dây chuyền sản xuất linh kiện khá tiên tiến từ các nước trong khu
vực. Tuy nhiên, khó khăn đặt ra là khu vực cung cấp nguyên vật liệu như thép, hóa
chất trong nước còn yếu kém nên chất lượng sản phẩm chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu của các liên doanh. Mơ hình sản xuất của các doanh nghiệp này vẫn duy trì
theo kiểu tích hợp sản xuất từ trước.
Một số ít các doanh nghiệp FDI có cơ sở sản xuất linh kiện (dập vỏ xe) với
trình độ cơng nghệ tiên tiến (Toyota, Ford), nhưng các cơ sở này nhập khẩu ngun
vật liệu từ nước ngồi, khơng sử dụng ngun vật liệu sản xuất trong nước. Các
doanh nghiệp cịn lại khơng đầu tư máy móc, thiết bị sản xuất linh phụ kiện tại Việt
Nam mà chủ yếu nhập khẩu từ các Cơng ty mẹ hoặc các đối tác nước ngồi khác
trong khu vực. Có thể nói nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của ngành công
nghiệp ô tô ở Việt Nam đã phần nào được giải quyết.
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Ô TÔ
1. Xuất phát từ vai trị và vị trí của ngành cơng nghiệp ô tô trong nền kinh tế

Từ khi ra đời cho đến nay ngành công nghiệp ô tô luôn chứng tỏ vai trò tối
quan trọng trong tất cả mọi lĩnh vực: không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày một gia tăng
của con người trong việc đi lại và luân chuyển hàng hố mà cịn đóng góp rất lớn
trong phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia nói riêng và nền kinh tế thế giới
nói chung. Cơng nghiệp ơ tô đã và đang là động lực tăng trưởng cho nhiều quốc gia.
Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


18

Công nghiệp ô tô là một ngành có quy mơ lớn mang lại thu nhập cao. Tổng giá trị
hàng hóa do ngành cơng nghiệp này tạo ra đã đạt tới những con số khổng lồ. Ngành
công nghiệp ô tô được xem là một ngành sản xuất vật chất, cung cấp phương tiện đi
lại và vận chuyển tối ưu nhằm đảm bảo mạch máu lưu thông, thúc đẩy kinh tế phát
triển. Theo thống kê, 82% khối lượng hàng hố vận chuyển bằng đường ơ tơ và
75% hành khách đi lại bằng phương tiện cơ động này. Như vậy, ở điểm này, ngành
công nghiệp ô tô đã gián tiếp đóng góp vai trị khơng thể thiếu của mình vào sự
nghiệp phát triển kinh tế của quốc gia và thế giới. Ngoài ra, do đặc trưng gắn liền
với thành tựu khoa học kỹ thuật, ngành công nghiệp ô tơ có tác động thúc đẩy khoa
học kỹ thuật phát triển đặc biệt là các ngành tự động hóa, khoa học điện tử, cơng
nghệ mới, hóa chất, cơ khí chế tạo,… từ đó thúc đẩy nhiều ngành, lĩnh vực liên
quan cùng phát triển đóng góp vào sự phát triển chung của nhân loại. Bên cạnh đó,
cơng nghiệp ơ tơ là khách hàng lớn nhất của nhiều ngành công nghiệp phụ cận như:
kim loại, hóa chất, cơ khí, điện tử,… và tạo công ăn việc làm cho vô số lao động
trong các ngành công nghiệp này.
Biểu đồ 1.3.1: Mô tả tác động của ngành công nghiệp ô tô đến nền kinh tế

(Nguồn: Vụ Công nghiệp Nặng, Bộ Công thương)
Rõ ràng sức ép phát triển ngành công nghiệp ôtô trong nước là rất lớn. Một
mặt, khác, sự thành công của công nghiệp ôtô trong nước cũng sẽ giúp tận dụng
được thị trường còn tiềm năng lớn với dân số trong khoảng 10 năm tới đạt trên 100
Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


19

triệu và có giá trị hàng chục tỷ USD. Ở các nước công nghiệp tiên tiến, công nghiệp
ôtô là nguồn động lực phát triển cho các ngành công nghiệp khác. Một xe ôtô du
lịch hiện đại có từ 20.000 – 30.000 chi tiết và tính trên tồn thế giới thì ngành cơng
nghiệp ơtơ tiêu thụ 77% cao su thiên nhiên, 50% cao su tổng hợp, 67% chì, 40%
máy cơng cụ, 25% thủy tinh, 64% gang rèn, 20% các vật liệu bán dẫn (các linh kiện
điện tử trong ôtô con đã chiếm giá trị tới 1.000 USD, cao hơn cả giá trị của thép
trong ôtô). Hàng năm ở Nhật có 4,5 - 5,0 triệu xe ơtơ bị thải loại khơng sử dụng
được, trong đó 75% phế liệu có thể tái chế được. Đây chính là một trong những lý
do cơ bản để những năm 1990 Chính phủ cấp phép cho hàng loạt liên doanh ôtô với
sự tham gia của các tổng công ty công nghiệp hàng đầu trong nước. Theo đó Chính
phủ kỳ vọng Việt Nam sẽ có một ngành cơng nghiệp ơtơ phát triển mà một phần
quan trọng nhờ q trình chuyển giao cơng nghệ từ các tập đồn ơtơ thế giới, nhờ sự
học hỏi của các tổng công ty.
2. Xuất phát từ yêu cầu của q trình hội nhập và quốc tế hóa đời sông hiện nay
- Việt Nam, đất nước của hơn 85 triệu dân với mức tăng trưởng cao về kinh tế
thì một viễn cảnh tươi sang của ngành công nghiệp ô tơ là có thể. Phát triển ngành
cơng nghiệp này sẽ cho phép đất nước tiết kiệm được những khoản ngoại tệ đáng kể
dành cho nhập khẩu, cũng như phát huy được một số thế mạnh nổi trội hiện nay như
chi phí cạnh tranh của nguồn nhân lực. Đặc biệt, sẽ có những tác động trực tiếp
mang tính tích cực lên một số ngành công nghiệp và dịch vụ mà Việt Nam đang rất
cần như hóa dầu, thép, phân phối… Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển,
đời sống ngày một nâng cao, thì nhu cầu đi lại của con người càng tăng. Lúc ấy, ô tô
trở thành sự lựa chọn hàng đầu, bởi khả năng cho trả và hệ thống cơ sở hại tầng đã
khơng cịn là vấn đề khó giải quyết nữa.
Điều quan trọng nữa khi sản xuất đáp ứng được nhu cầu trong nước, thậm chí
là xuất khẩu sẽ làm thay đổi cán cân thương mại. Theo tính tốn của các chun gia
Nhật Bản thuộc Viện Nghiên cứu chính sách quốc gia Nhật Bản, với nhu cầu về ơtơ

tăng mạnh, nếu Việt Nam khơng có một ngành cơng nghiệp ơtơ thì vào năm 2020
mỗi năm sẽ phải chi khoảng 3 tỷ USD để nhập xe. Như vậy có thể nói khơng riêng
gì chúng ta mà nhiều quốc gia trên thế giới mong muốn có một ngành công nghiệp
ôtô mạnh.
3. Phát triển công nghiệp ô tô để đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước
Nếu khơng có ngành cơng nghiệp ơ tơ, Việt Nam sẽ khó đạt được mục tiêu đến

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

năm 2020 trở thành quốc gia công nghiệp. Công nghiệp ôtô vốn được coi là xương
sống của tồn ngành cơng nghiệp. Bởi cơng nghiệp ơtơ hàm chứa rất nhiều những
công nghệ cơ bản như chế tạo máy, luyện kim, đúc, khuôn mẫu, vật liệu và điện tử...
Những cơng nghệ này hồn tồn có thể áp dụng sang các lĩnh vực sản xuất khác và
công nghiệp ôtô phát triển sẽ thúc đẩy những ngành công nghiệp như điện tử, luyện
kim, hoá chất, nhựa... cùng phát triển theo. Bên cạnh đó, ngành cơng nghiệp ơtơ
phát triển sẽ tạo ra hàng triệu việc làm với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp.
Theo tính tốn với quy mơ thị trường khoảng 500.000 xe/năm thì cơng nghiệp ơtơ
sẽ tạo ra khoảng hơn 1 triệu việc làm với sự tham gia của hàng nghìn doanh nghiệp.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Ô TÔ 1 SỐ NƯỚC
Để xây dựng được một ngành cơng nghiệp ơ tơ hồn chỉnh, Anh và Mỹ đã
phải mất 70 - 80 năm; Nhật Bản, Hàn Quốc mất 30 - 40 năm. Điều dễ nhận thấy

trong việc phát triển công nghiệp ô tô của các nước trên thế giới là các nước đi sau
tốn ít thời gian hơn các nước đi trước bởi đã có sự tiếp thu kinh nghiệm, công nghệ
sản xuất song song với q trình đi tắt, đón đầu kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Đây là
điều mà các chuyên gia kinh tế Việt Nam cần hết sức quan tâm trong việc nghiên
cứu, xây dựng và phát triển ngành công nghiệp ô tơ nước nhà, trong đó cơng việc
quan trọng và cần thiết nhất là tìm hiểu q trình phát triển cơng nghiệp ô tô của các
nước trên thế giới để rút ra kinh nghiệm và xây dựng cho ngành công nghiệp ô tô
Việt Nam con đường phát triển tối ưu. Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét ngành công
nghiệp ô tô của một số nước trên thế giới và trong khu vực.
1. Trung Quốc
Kết thúc năm 2009, Trung Quốc đã chính thức trở thành thị trường ô tô lớn
nhất thế giới, sau khi lần đầu tiên vượt Mỹ về tổng mức tiêu thụ năm. Trung Quốc
đã trở thành là điểm sáng của thị trường ô tô thế giới. Tiêu thụ xe hơi tại Trung
Quốc năm vừa qua đã tăng gần 50%. Theo số liệu của Hiệp hội Các nhà sản xuất
ôtô Trung Quốc, riêng lượng xe nội địa được tiêu thụ tại quốc gia đơng dân nhất thế
giới trong vịng một năm qua đã đạt 13,6 triệu chiếc. Trong khi đó, con số này tại
Mỹ là 10,4 triệu xe (giảm 20% so với năm 2008 và là mức thấp nhất kể từ năm
1982). Thị trường xe hơi tại Trung Quốc bắt đầu nổi lên từ năm 1999 và thường
xuyên đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 9% mỗi năm. Theo số liệu của hãng kiểm tốn
Booz & Co, bất chấp chính sách thuế thắt chặt và tình hình kinh tế khó khăn, doanh

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21


số bán xe tại Trung Quốc vẫn tăng và qua mặt thị trường Mỹ trong năm 2009. Trung
Quốc đã và đang trở thành sân khấu trung tâm của ngành công nghiệp ôtô thế giới
trong thế kỷ này. Thị trường Trung Quốc đang tăng trưởng với tốc độ chóng mặt và
sẽ góp phần quan trọng khiến thị trường thế giới hồi phục. Đầu năm 2009, nhằm
kích thích kinh tế nội địa và tận dụng cơ hội từ cuộc suy thoái kinh tế thế giới,
Trung Quốc đã tiến hành giảm một nửa thuế trước bạ đánh vào xe mới (xuống cịn
5%). Đồng thời, Chính phủ nước này cũng triển khai một chương trình hỗ trợ trị giá
5 tỷ Nhân dân tệ (732 triệu USD) dành cho người dân có nhu cầu đổi từ xe cũ sang
xe mới. Các biện pháp này đã được gỡ bỏ vào đầu tháng 12 khi Trung Quốc áp thuế
7,5% trở lại với dịng xe có động cơ dưới 1,6 lít. Tuy nhiên, lượng xe được sở hữu
tại Trung Quốc đã vượt xa con số 51 triệu xe (gấp 51 lần so với năm 1977) và khiến
những tên tuổi lớn của ngành công nghiệp ôtô thế giới thèm muốn. Với doanh số 46
triệu xe trong năm 2009, Tổng tiêu thụ xe du lịch chạm mức 10,3 triệu xe trong năm
2009, và nếu tính cả xe bán tải, mức tiêu thụ ước đạt 13,6 triệu xe, tăng 45% (theo
tin từ Hiệp hội ô tô Trung Quốc (PCA)). Tính trung bình, giới phân tích dự đốn
tiêu thụ ơ tơ của Trung Quốc tăng thêm 10% trong năm 2010 này. Cùng với sự ổn
định trở lại của tình hình kinh tế, chính trị, nhiều khả năng Trung Quốc sẽ vẫn giữ vị
trí thị trường ơ tơ số 1 thế giới trong tương lai gần. Sự phát triển kinh tế tại quốc gia
này chính là động lực cho ngành công nghiệp ôtô ” ,
Phát triển ngành công nghiệp ô tô từng là ưu tiên hàng đầu của chính phủ
Trung Quốc. Gần 30 năm trước đây, cơng nghiệp ô tô Trung Quốc cũng đã được
bảo hộ chặt chẽ. Nhưng qua bao nhiêu thăng trầm phát triển, kể cả q trình đại
nhảy vọt, nước này chỉ có vài doanh nghiệp tạm gọi là lớn. Nhưng với 2.500 công
ty ô tô và linh kiện phụ trợ được nhà nước bảo hộ, ngành cơng nghiệp ơtơ Trung
Quốc có tổng doanh thu hàng năm chưa bằng doanh số bán ra của một hãng xe
trung bình tại Nhật, Mỹ hay châu Âu. Giữa thập kỷ 80 của thế kỷ 20, chính phủ
Trung Quốc thay đổi chính sách theo hướng xóa bỏ những rào cản và có nhiều ưu
đãi với nhà đầu tư nước ngồi. Năm 1994, chính phủ Trung Quốc ban hành Chính
sách phát triển công nghiệp ô tô, lần đầu tiên xác nhận mối liên hệ giữa xe hơi và
gia đình, mở ra thị trường phát triển rộng lớn cho xe hơi. Đây được coi là mốc lịch

sử đáng nhớ trong sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc. Hiện nay,
ngành công nghiệp ôtô Trung Quốc đang nhận được sự ủng hộ về tài chính và quản
lý của nhà nước. họ đã mua thương hiệu xe Hummer của hãng General Motors đầu
năm 2009. Nhiều công ty ôtô Trung Quốc xác định không chỉ bán ôtô cho người

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

dân Trung Quốc mà còn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, bao gồm cả Mỹ và
Châu Âu. Trung Quốc cũng đầu tư mạnh vào lĩnh vực sản xuất ắcquy để làm ôtô
chạy điện, hãng BYD là nhà sản xuất ắcquy Trung Quốc đã chuyển đổi thành công
từ chế tạo ắcquy sang làm ôtô. Các hãng xe nước ngồi đổ xơ vào đây đầu tư và liên
tiếp gặt hái thành cơng ngồi mong đợi. Các hãng xe nội địa cũng ngày càng phát
triển và khẳng định vị thế riêng của mình tại thị trường ơ tơ đang tăng trưởng chóng
mặt này. Theo thời gian, ngành công nghiệp ôtô Trung Quốc sẽ trở nên phổ biến và
gần với thực tế công nghiệp ôtô của Mỹ và Nhật Bản hiện tại. Ví dụ như Nhật Bản,
ba đến năm hãng lớn nhất, xuất khẩu nhiều ôtô nhất sẽ tồn tại trên cơ sở hợp nhất
với nhau và phấn đấu sản lượng 5 – 7 triệu chiếc mỗi năm. Trung Quốc cũng đi theo
cách này và sẽ tiếp tục mua lại các thương hiệu ôtô lớn. Với nguồn vốn dồi dào, lực
lượng lao động lớn ngành công nghiệp ôtô Trung Quốc tiếp tục hướng đến thị
trường ôtô Mỹ. Lịch sử đã chứng kiến người Đức mang kiểu xe VW đến Mỹ năm
1950, người Nhật giới thiệu ôtô của Toyota, Honda và Datsun những năm 1970. giờ
đây Tata có thể trưng bày xe Nano tại Mỹ kể từ khi Hyundai mang ôtô đến bán ở
Mỹ những năm 1990. Như thế Trung Quốc có thể tiếp cận thị trường Mỹ từ phân

khúc xe hơi chạy điện và theo cách đó, Ấn Độ và Trung Quốc sẽ tác động tới cách
người tiêu dùng thế giới sử dụng xe hơi bốn bánh.
2. Ấn Độ
Ấn Độ hiện đang trở thành một thế lực ô tơ tồn cầu: Nước này đang là quốc
gia có ngành công nghiệp ôtô lớn 10 thế giới; là nhà sản xuất xe 2 bánh lớn thứ 2
thế giới; đứng thứ 11 trên thế giới trong phân khúc xe du lịch và thứ 13 trong phân
khúc xe thương mại; mang tham vọng trở thành trung tâm sản xuất ôtô hàng đầu thế
giới vào năm 2016 với việc đặt ra “Kế hoạch hành động về ô tô-APM”, đặt ra
nhiệm vụ tăng trưởng doanh số lên 32 triệu xe vào giai đoạn 2015-2016, với tổng
đầu tư 35-40 tỷ USD. Xuất khẩu ô tô của Ấn Độ trong năm 2009 đạt khoảng
350.000 xe, tăng 30% so với năm 2008. Khi sản lượng ô tô tăng lên, nền kinh tế Ấn
Độ nói chung cũng sẽ tăng. Về quy mô, Ấn Độ vẫn là thị trường ô tô khá nhỏ, với
mức tiêu thụ chỉ đạt khoảng 1,8 triệu xe/năm, so với con số 6 triệu xe của Trung
Quốc. Nhưng nền kinh tế của đất nước đông dân thứ hai thế giới này đang tăng
trưởng với tốc độ khoảng 7%/năm nên hứa hẹn tiêu thụ ô tô sẽ tăng cao trong tương
lai. Hiện mật độ ô tô ở Ấn Độ mới chỉ dừng ở con số 11 xe/1.000 người (theo báo
cáo của cơng ty kiểm tốn và tư vấn Deloitte), khá thấp so với con số 511 xe ở Anh
và 22 xe ở Trung Quốc. Hiện tại, ngành ô tô chiếm chưa đến 1% tổng sản phẩm
Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

quốc nội (GDP) của Ấn Độ, so với tỷ lệ 3,5% ở Trung Quốc và 4,5% của thế giới.
Tuy nhiên, theo dự báo của các nhà kinh tế, sản xuất ơ tơ có thể chiếm 10% GDP
của Ấn Độ vào năm 2016.

Những chiếc xe hơi đầu tiên xuất hiện tại Ấn Độ từ năm 1898. Từ đó đến nay,
cơng nghiệp ơ tơ Ấn Độ đã trải qua nhiều bước phát triển thăng trầm. Ban đầu,
chính phủ quốc gia Nam Á này cũng tiến hành bảo hộ ô tô nội địa. Kết quả là mọi
sự đi vào bế tắc. Qua nhiều bước phát triển, đến những năm 2000, chính sách tự do
hóa và sự hỗ trợ về thuế của chính phủ Ấn Độ, với việc xóa bỏ nhiều rào cản đầu tư
và thương mại, đã tạo điều kiện cho xe hơi phát triển cả ở thị trường nội địa và xuất
khẩu. Những chính sách mới đã biến chiếc ôtô từ một mặt hàng sang trọng trở thành
thứ hàng hóa phổ thơng, với sức tiêu thụ ngày càng tăng. Đây được coi là điểm đến
lý tưởng của nhiều hãng chế tạo xe hơi lớn trên thế giới. Nếu đến năm 2009, Trung
Quốc đã vượt Mỹ để trở thành thị trường ơ tơ lớn nhất thế giới, thì Ấn Độ đã trở
thành thị trường tiêu thụ ô tô cỡ nhỏ lớn nhất thế giới, tại Ấn Độ, cứ mỗi 5 chiếc ơ
tơ bán ra thì có 4 chiếc là xe cỡ nhỏ - ơ tơ có dung tích động cơ dưới 1.2L. Suzuki
Ấn Độ đang dẫn đầu phân khúc này với thị phần 46%, tiếp đến là Hyundai với
16,5% và Tata Motors với 14%. Tata Motors với hình ảnh chiếc xe ôtô rẻ nhất thế
giới Tata Nano “Xe của mọi người” với giá khoảng 3.000 USD đã gây chấn động
thị trường xe thế giới. Chính Tata Nano đã làm nhiều hãng đại gia ôtô phải đau đầu
nếu muốn cạnh tranh tại Ấn Độ, cũng như các quốc gia đang phát triển. Trong xu
hướng khách mua ô tô trên toàn thế giới chuyển hướng từ các loại xe ăn xăng sang
ô tô cỡ nhỏ hơn, Ấn Độ hứa hẹn trở thành trung tâm sản xuất ô tô cỡ nhỏ để xuất
khẩu. Toyota đã thiết kế một mẫu xe cỡ nhỏ cho thị trường Ấn Độ, dự kiến có mặt
trên thị trường vào cuối năm 2011, được sản xuất tại nhà máy của Toyota ở Bidadi,
ngoại ô Bangalore. Toyota dự kiến xuất khẩu mẫu xe này sang Nam Phi và một số
thị trường đang phát triển khác. Hãng Ford nhanh chóng chế tạo chiếc xe kiểu như
Nano với tên gọi là Figo. Ford Motor đã nhanh chóng quyết định đầu tư vào đây
500 triệu USD nhằm nâng sản lượng lên 200.000 xe/năm nhằm mục đích đưa Ấn
Độ trở thành trung tâm xuất khẩu mẫu xe nhỏ. Ngày 12/12/2009 , Volkswagen đã
công bố mẫu xe cỡ nhỏ đầu tiên sản xuất tại Ấn Độ của họ là Polo, sẽ được sản xuất
tại Chakan, cách Mumbai khoảng 175km. Ấn Độ cũng sẽ là thị trường trọng tâm
cho mẫu xe cỡ nhỏ toàn cầu mới của Honda, dự kiến mang tên 2CV, bắt đầu có mặt
trên thị trường vào cuối năm 2011. Tập đoàn GM đã bắt đầu sản xuất mẫu

Chevrolet Spark ở Ấn Độ từ năm 2008, và tung ra một mẫu xe cỡ nhỏ khác,

Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

Chevrolet Beat, vào năm 2009. Trong khi đó, CEO Alan Mulally của Ford đã giới
thiệu một mẫu hatchback 4 cửa sản xuất tại Ấn Độ, Ford Figo, tại New Delhi vào
tháng 9/2009. Mẫu Micra hatchback của Nissan sẽ ra mắt thị trường Ấn Độ vào
tháng 5/2010 tới. Và Renault, có liên doanh với nhà sản xuất ô tô Bajaj của Ấn Độ,
sẽ cạnh tranh với Tata Nano bằng một mẫu xe giá rẻ dành cho giao thông đô thị, dự
kiến sử dụng một số linh kiện, phụ tùng xe máy để cắt giảm chi phí. Chính phủ Ấn
Độ đã và đang khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất ô tô tại Ấn Độ để tránh thuế
suất nhập khẩu lên tới 120% và giảm thiểu chi phí sản xuất. Volkswagen dự kiến
tăng tỷ lệ nội địa hóa của ơ tơ lắp ráp tại Ấn Độ từ mức 50% hiện nay lên 80% trong
2 năm . Tuy nhiên, đã có một số ý kiến lo ngại về tác động đến mơi trường khi hàng
triệu người có ơ tô sẽ gia nhập hệ thống giao thông vốn đã rất đông đúc của Ấn Độ.
Nhưng theo các chuyên gia, thì thế hệ mới của các xe sẽ đáp ứng được các tiêu
chuẩn khí thải mới nhất của châu Âu, và cơ sở hạ tầng giao thông của Ấn Độ cũng
đang được nâng cấp nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ơ tơ của thị trường.
Lựa chọn dịng xe chiến lược cũng như phân khúc thị trường tiềm năng là hướng đi
đúng đắn đối với Ấn Độ, cùng với những chính sách hợp lý và sang suốt của Chính
phủ, thì trước mắt, có vẻ như khơng gì ngăn cản được Ấn Độ trở thành trung tâm
mới của ngành công nghiệp ô tô thế giới và Ấn Độ sẽ nhanh chóng ghi tên mình vào
vị trí cao trong bảng xếp hạng của ngành công nghiệp này.

3. Khu vực ASEAN
Malaysia
Sản xuất ô tô được coi là ngành chủ chốt cho sự nghiệp phát triển công nghiệp
theo kế hoạch tổng thể các ngành công nghiệp tại Malayxia. Tham gia vào ngành
này là hầu hết các tập đoàn kinh doanh lớn như: Petronas, PNB, Sime Darby, Lion,
Berjaya, DRB-HICOM, Tan Chong, Oriental... Khối lượng và thị phần của các loại
xe do các liên doanh này lắp ráp đang giảm dần đi do sự xuất hiện của các loại xe
mang nhãn hiệu quốc gia như Proton, Perodua và xe van Inokom. Thị trường xe du
lịch của Malayxia được xem lớn nhất so với các nước Đông Nam Á. Để tạo đà phát
triển bền vững cho ngành cơng nghiệp ơ tơ, Chính phủ Malayxia đã đưa ra những
chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế quan nhằm khuyến khích các nhà sản xuất thực
hiện sâu rộng chương trình nội địa hố, “chiếc xe mang nhãn hiệu quốc gia” và định
hình các biện pháp nhằm cơ cấu lại ngành cơng nghiệp ơ tơ, tăng tính hiệu quả và
cạnh tranh trong khu vực.
Từ năm 1985, chính phủ Malaysia đã đề ra một chính sách kiểm sốt gắt gao
Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

để bảo hộ sản xuất xe hơi trong nước với tham vọng nắm quyền kiểm sốt ngành
cơng nghiệp xe hơi. Sau gần 2 thập kỷ thực hiện chính sách này, Malaysia đã có cho
riêng mình nhiều hãng xe, trong đó, đáng kể nhất là những cái tên như Proton hay
Perodua. Tuy nhiên, xe do Malaysia sản xuất chỉ có thể tiêu thụ ở thị trường nội địa,
với thị phần ngày càng sụt giảm. Tương lai của các hãng xe Malaysia được nhìn
thấy trước là hoặc phá sản, hoặc phải chịu sát nhập vào một “đại gia” ơ tơ nào đó

trên thế giới. Hiệu quả của chính sách bảo hộ đã được thấy rõ. Mới đây nhất, Chính
phủ Malaysia đã quyết định dỡ bỏ chính sách bảo hộ sản xuất xe hơi trong nước, tạo
nên một thị trường có sự cạnh tranh cao độ hơn. Người dân là đối tượng được
hưởng lợi đầu tiên từ sự thay đổi chính sách này.
Thái Lan
Thái Lan hiện tại đang được coi như một “Detroit của châu Á”, với tư cách là
trung tâm cung cấp xe hơi và phụ tùng của nhiều hãng xe lớn ra toàn thế giới. Thái
Lan với tổng sản lượng xe ôtô các loại được sản xuất tại Thái Lan năm 2009 đạt
999.378 chiếc, trong đó xuất khẩu 552.060 chiếc. Tổng giá trị xuất khẩu xe hơi, xe
tải, ôtô buýt, xe máy và cấu kiện phụ tùng xe ước đạt 379,48-410,89 tỷ baht
(khoảng 11-12 tỷ USD), giảm chừng 20% so với năm 2008 và phân nửa số đó là
xuất khẩu sẽ củng cố vững chắc vị trí quốc gia xuất khẩu ơ tơ lớn thứ 3 châu Á, sau
Nhật Bản và Hàn Quốc. 2/3 số xe Thái Lan sản xuất là bán tải, lượng xe này được
xuất khẩu đến Đông Nam Á, Úc, Nam Phi, Nam Mỹ và châu Âu. Thái Lan không
làm theo cách mà Malaysia hay Việt Nam đã áp dụng. Cho đến giờ, Thái Lan vẫn
chưa có riêng cho mình một mác xe nội địa. Nhưng, họ đã xây dựng được tới 700
nhà sản xuất linh kiện xe hơi và 1.000 nhà sản xuất phụ trợ, khiến nước này trở
thành một “cơ sở” cung cấp linh kiện có uy tín đối với hầu hết với các hãng xe lớn
trên thế giới. Sự thành công của công nghiệp ô tô Thái Lan trong hơn một thập kỷ
qua phần nhiều là nhờ các loại xe bán tải, nhờ đó mà Thái Lan trở thành quốc gia
xuất khẩu xe bán tải lớn nhất thế giới và là nơi sản xuất nhiều nhất ngồi Mỹ. Hiện
tại, chính phủ Thái Lan đã đồng ý sẽ không thay đổi cơ cấu thuế ưu đãi cho các loại
xe bán tải, thuế cho xe bán tải chỉ 3% trong khi xe du lịch lên tới 30%.
Nhưng nhìn nhận ở góc độ môi trường, Thái Lan là một minh chứng cho thấy
sự khó khăn cho các quốc gia có ngành CN ơ tơ chuyển hướng sang sản xuất xe nhỏ
- loại có khí xả ít hydrocarbon, giảm thiểu nguy cơ tăng nhiệt độ trái đất. Chính phủ
Thái Lan từ lâu đã dành ưu đãi đặc biệt cho xe bán tải bởi vì các nhà hoạch định
chính sách cho rằng đây là loại xe thích hợp nhất cho Thái Lan, một nước có nền
nông nghiệp lớn và thành công với việc xuất khẩu gạo, cao su, trái cây và tôm nuôi.
Nhưng do giá nhiên liệu tăng và giao thông châu Á ngày một đông đúc chật chội,


Nguyễn Thị Thanh Mai

Lớp: Kế hoạch 48A


×