Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

DU AN NHA MAY DAU THUC VAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 64 trang )

DỰ ÁN KHẢ THI

NHÀ MÁY DẦU THỰC VẬT

Địa điểm:
Thái Bình

Tháng 08/2022


-----------  -----------

DỰ ÁN

NHÀ MÁY DẦU THỰC VẬT
Địa điểm:
Thái Bình


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

MỤC LỤC


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

I

MỞ ĐẦU



DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY DẦU THỰC VẬT THÁI BÌNH

Tên Dự án

:

Dự án Nhà máy Dầu thực vật

Chủ đầu tư

:

Công ty TNHH Dầu thực vật

Địa điểm đặt Nhà máy

:

,
Thái Bình

Tổng vốn đầu tư

:

1000 tỷ đồng

Mục tiêu của dự án


:

Đơn vị lập Dự án

:

Xây dựng một nhà máy ép dầu thực vật hồn chỉnh với cơng
nghệ hiện đại, sản phẩm có chất lượng cao, ổn định lâu dài, có
thương hiệu nhằm cung cấp cho thị trường Miền Bắc.
Công ty TNHH

I

GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký
đầu tư, gồm:
Họ tên:
Giới thiệu chủ đầu tư dự án
Tập đồn được hình thành từ 2014. Trên cơ sở các Nhà máy thức ăn. Đến
nay đã phát triển nhanh và mạnh với hệ thống các Công ty, Nhà máy thành viên
ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Toàn bộ các Nhà máy, Trung tâm nghiên cứu và Trại được thiết kế hiện
đại nhất, liên tục cải tiến theo mơ hình và cơng nghệ cao từ Châu Âu. Mục đích

mang lại giá trị tốt và phù hợp nhất cho và khách hàng cùng cộng đồng chung.
Chúng tôi mong muốn được sự quan tâm của các đối tác và khách hàng.
Nhằm mạng lại thành cơng cho Tập đồn và q vị. Tập đoàn sẽ liên tục nỗ lực
cải tiến và hồn thiện cơng nghệ cùng dịch vụ của mình
Ngành nghề: Sản xuất thực phẩm, trại chăn nuôi, sản xuất thức ăn chăn
nuôi, cung cấp nguyên liệu.
Hiện tại sở hữu 3 Nhà máy, 1 trung tâm nghiên cứu, 20 trại chăn nuôi
công nghệ cao.
Thực hiện Sản xuất, kinh doanh tại 12 Cơng ty thành viên
Doanh thu 2000 tỷ vnđ/ năm
I. MƠ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN
Tên dự án:
“Nhà máy dầu thực vật”
Địa điểm thực hiện dự án:, Thái Bình.
Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 38.709,0 m2 (3,87 ha).
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án:
1.038.019.214.000 đồng.
(Một nghìn, khơng trăm ba mươi tám tỷ, khơng trăm mười chín triệu, hai trăm
mười bốn nghìn đồng)
Trong đó:
+ Vốn tự có (20,5%)
+ Vốn vay - huy động (79,5%)

: 212.793.939.000 đồng.
: 825.225.275.000 đồng.


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356


Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
Tiềm năng và lợi thế của tỉnh Thái Bình trong việc thu hút vốn đầu tư
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm
trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh. Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sơng, biển khép kín. Bờ biển
dài trên 50 km và 4 sơng lớn chảy qua địa phận của tỉnh. Các sông này đều chịu
ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh, lưu lượng lớn,
hàm lượng phù sa cao.
Về nhân lực: Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, dân số
Thái Bình là 1.860.447 người. Trong đó, dân số nơng thơn chiếm 89,44%, dân
số thành thị chiếm 10,56%; cơ cấu giới tính tương đối đồng đều, nam chiếm
48,67% và nữ chiếm 51,33%. Thái Bình là tỉnh có dân số đơng thứ 4 trong 10
tỉnh, thành phố đồng bằng sông Hồng. Số lao động học nghề hàng năm tăng
nhanh, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 44,5% năm 2016 lên
50% năm 2018, 52,5% năm 2019 và đạt 57,6% trong năm 2020.
Cơ sở hạ tầng đồng bộ, kinh tế chính trị ổn định: Thái Bình được biết đến
là địa phương ln quan tâm, dành nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, từ đó đem lại diện mạo mới cho đô thị và các vùng quê
nông thôn. Từ nguồn ngân sách nhà nước, kinh phí xã hội hóa và nguồn vốn
khác với tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt
235.500 tỷ đồng, gấp gần 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015, tăng bình quân
7,8%/năm. Thái Bình đã tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm, hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng nông thôn mới, hạ tầng giao thông kết nối và
các trục giao thông đầu mối kết nối các đô thị trong tỉnh với trung tâm kinh tế
vùng và tỉnh, thành phố lân cận như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam,
Hải Dương, Hưng Yên. Giai đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh đã triển khai
thực hiện 12 dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (PPP), với tổng mức
đầu tư gần 16.960 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước 10.206 tỷ đồng, vốn chủ sở

hữu nhà đầu tư và vốn nhà đầu tư huy động gần 6.754 tỷ đồng.


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

Kinh tế chính trị ổn định ln là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Tính đến năm 2020, trong 5 năm liên tiếp, Thái Bình là một trong những địa
phương dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng.
Sự cần thiết đầu tư nhà máy dầu thực vật
Trong xu hướng phát triển của nước ta hiện nay, với hơn 80% người dân
sống dựa vào nơng nghiệp, do vậy kinh tế nơng nghiệp có vai trị quan trọng,
góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của đất nước. Nhận thức được tầm quan
trọng này, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương khuyến khích phát triển
các ngành nghề trong nơng nghiệp, đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi.
Công ty. Với ngành nghề kinh doanh chính của GROUP là cung cấp
nguyên liệu, sản xuất thức ăn chăn nuôi chất lượng cao, chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thủy sản và chế biến thực phẩm. Đã có uy tín và thương hiệu trên thị
trường nhiều năm, đặc biệt là khu vực phía Bắc và một số tỉnh miền Trung. Tuy
nhiên, trong mấy năm trở lại đây nhu cầu chăn nuôi của người dân tăng, yêu cầu
về chất lượng sản phẩm cũng ngày càng khắt khe hơn, tình hình nguyên liệu
cũng đang là một bài tốn khó đối với các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn
ni. Bên cạnh đó Dầu thực vật chất lượng cao, đảm bảo sức khỏe người tiêu
dùng là luôn cần thiết. Vì vậy dự án Nhà máy Dầu thực vật của là kết quả của
một quá trình nghiên cứu và phát triển liên tục trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong thời gian qua. Khi năng lực sản xuất không đáp ứng
nhu cầu thị trường và nhu cầu ngày càng cao thì địi hỏi cần phải có một hệ
thống sản xuất tiên tiến về công nghệ, lớn về qui mô và đáp ứng được các nhu
cầu đã trở nên thực sự cần thiết.
Chính vì vậy nhiệm vụ chính của là đầu tư xây dựng nhà máy Dầu thực

vật, hiện đại và hồn chỉnh, tại tỉnh Thái Bình, với mục tiêu sẽ đem đến cho
người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất với hiệu quả cao. Đặc biệt, nhằm đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố của Tỉnh Thái Bình, Nhà máy
Dầu thực vật cam kết sẽ đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho tỉnh nhà trong việc
thay đổi cơ cấu nông nghiệp cũng như phát triển hồn chỉnh ngành trồng trọt,
chăn ni của Tỉnh từ cây trồng, thực phẩm, con giống, chăn nuôi đến chế biến
xuất khẩu.
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Nhà
máy dầu thực vật”tại Thái Bìnhnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhcông nghiệp sản xuấtcủa tỉnh Thái Bình.
III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ





















Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;
Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06
năm 2014 của Quốc hội;
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng;
Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2021quy định về đánh giá sơ
bộ tác động môi trường;
Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013

của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng
ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng;
Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục
VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây
dựngban hành định mức xây dựng;
Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốn đầu tư


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm
2020.
IV. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN
IV.1. Mục tiêu chung


Phát triển dự án “Nhà máydầu thực vật” theohướng chuyên nghiệp, hiện đại,
cung cấp sản phẩm chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng
cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành chế biến thực phẩm đảm bảo tiêu chuẩn, an
toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu
cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.





Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu
vực tỉnh Thái Bình.



Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy
nhanh tiến trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa
phương, của tỉnh Thái Bình.
Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ
gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi
trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.



IV.2. Mục tiêu cụ thể


Phát triển mơ hìnhcơng nghiệp sản xuất sản xuất Dầu thực vật và khơ đậu
chun nghiệp, hiện đại góp phần cung cấp sản phẩmchất lượng, giá trị, hiệu
quả kinh tế cao, đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.



Xây dựng một nhà máy sản xuất Dầu thực vật và khơ đậu hồn chỉnh với cơng
nghệ hiện đại, sản phẩm có chất lượng cao, ổn định lâu dài, có thương hiệu
nhằm cung cấp cho thị trường trong nước và định hướng xuất khẩu sang các thị
trường tiềm năng trên thế giới.
Phát triển nhà máy chuyên nghiệp, hiện đại, hình thành chuỗi cung ứng thu mua
nguyên liệu, sản phẩm nông nghiệp tạo đầu ra ổn định, bền vững tạo niềm tin
cho người tiêu dùng và thị trường xuất khẩu. Tạo ra mơi trường thích hợp cho

những sáng tạo khoa học, công nghệ và đào tạo nhân lực cho ngành sản xuất
nông nghiệp công nghiệp sản xuất chế biến sâu nông sản, thuận tiện cho sự
chuyển hóa tri thức thành sản xuất hàng hóa.





Dự án thiết kế với quy mơ, cơng suất như sau:


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356





Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và
chất lượng khác biệt ra thị trường.
Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao
cuộc sống cho người dân.
Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Thái
Bìnhnói chung.

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN
I.1. Điều kiện tự nhiênvùng thực hiện dự án
Vị trí địa lý

Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch
phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ.


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

Tỉnh Thái Bình có tọa độ từ 20°18′B đến 20°44′B, 106°06′Đ đến
106°39′Đ.
Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Thái Bình, cách trung tâm thủ
đơ Hà Nội 120 km về phía đơng nam, cách trung tâm thành phố Hải Phịng 160
km về phía đơng bắc. Vị trí tiếp giáp tỉnh Thái Bình:
Phía bắc giáp tỉnh Hải Dương, tỉnh Hưng n và thành phố Hải Phịng
Phía tây giáp tỉnh Hà Nam
Phía nam giáp tỉnh Nam Định.
Phía đơng giáp vịnh Bắc Bộ, Biển Đơng.
Địa hình
Địa hình tỉnh Thái Bình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao
phổ biến từ 1–2 m trên mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đơng nam. Thái
Bình có bờ biển dài 52 km.
Tỉnh Thái Bình có bốn con sơng chảy qua: phía bắc và đơng bắc có sơng
Hóa dài 35 km, phía bắc và tây bắc có sơng Luộc (phân lưu của sơng Hồng) dài
53 km, phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý
(phân lưu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km.
Các sông này tạo ra 4 cửa sơng lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý,
Lân. Do đặc điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều,
mùa hè mức nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa
đông lưu lượng giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh
hưởng sâu vào đất liền từ 15–20 km.
Khí hậu - Thủy văn

Thái Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm,
mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước
đến tháng 3 năm sau; tháng 10 và tháng 4 là mùa thu và mùa xuân tuy không rõ
rệt như các nước nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình: 23,5 °C.
Số giờ nắng trong năm: 1.600-1.800 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 85-90%
Sơng ngịi


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm, nên hàng năm đón nhận
một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sơng
lớn, đó là các chi lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Mặt khác, do q
trình sản xuất nơng nghiệp, trải qua nhiều thế hệ,người ta đã tạo ra hệ thống
sông ngịi dày đặc. Tổng chiều dài các con sơng, ngịi của Thái Bình lên tới 8492
km, mật độ bình quân từ 5–6 km/km². Hướng dịng chảy của các con sơng đa số
theo hướng tây bắc xuống đơng nam. Phía bắc, đơng bắc tỉnh Thái Bình cịn
chịu ảnh hưởng của sơng Thái Bình.
Tài ngun nước
Tài ngun nước trong dịng chảy mặt ở Thái Bình rất phong phú. Mật độ
sơng ngịi dày đặc chứa và lưu thông một lượng nước mặt khổng lồ. Nguồn cung
cấp hàng tỷ m3 từ các con sông lớn như sơng Hồng, sơng Trà Lý, sơng Thái
Bình, cộng vào đó là lượng nước mưa nhận được hàng năm cũng rất lớn (hàng tỉ
tấn). Đây là điều kiện thuận lợi để cư dân sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ
cho sinh hoạt và sản xuất ở mọi nơi trong tỉnh. Các dòng chảy mặt đã được sử
dụng tưới tiêu cho đồng ruộng thông qua hệ thống thủy lợi: mương, máng tưới
tiêu, hệ thống cống tự chảy...
Dòng chảy mặt của các con sơng nội đồng ngồi tác dụng tưới cho đồng
ruộng, phục vụ sinh hoạt của cư dân, còn mang theo các chất thải ở thể lỏng

chảy ra biển Đông (nước thải sinh hoạt, nước thau chua, rửa mặn đồng ruộng).
Hệ thống dòng chảy mặt, nhất là hệ thống sơng ngịi nội đồng chảy quanh
co, ngang dọc trên đất Thái Bình làm thành cảnh quan, tạo ra một khung cảnh
sơng nước, đồng ruộng, vườn cây trái, hài hịa, n bình, thơ mộng.
Các tầng chứa nước nơng đều có hàm lượng sắt cao, vượt quá tiêu chuẩn
cho phép; Để dùng được phải qua xử lý, khử bớt sắt mới đảm bảo tiêu chuẩn cho
phép. Hầu hết các giếng khoan đã có biểu hiện ơ nhiễm các chất hữu cơ do tàn
tích của các lồi thực vật, có xuất hiện các ion độc hại như NH4, NO2, P04, S...
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích cát - cuội- sỏi hệ tầng Hà Nội sâu
80-140m có khả năng chứa nước lớn, có giá trị cung cấp cả về số lượng lẫn chất


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

lượng cho những trạm xử lý và cung cấp nước trung bình và nhỏ. Do tầng chứa
nước ở dưới sâu nên khả năng gây ô nhiễm nguồn nước trong tầng này được bảo
vệ bởi các tầng chứa nước phía trên. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi khai
thác và sử dụng, cần lưu ý biện pháp bảo vệ và khai thác với mức độ hợp lý.
Nước ngầm tầng mặt của Thái Bình, về mùa khơ chỉ đào sâu xuống 11,5m, mùa mưa chỉ đào sâu chưa đến 1m. Tuy nhiên, đây chỉ là nước ngầm trên
mặt, nếu đào sâu xuống sẽ gặp nước mặn và chua, độ trong không đảm bảo,
không thể dùng trong sinh hoạt ngay được mà cần phải xử lý. Càng sâu trong đất
liền (Quỳnh Phụ, Hưng Hà) thì mức độ mặn, chua giảm hơn.
Tài ngun khống sản
Các khống sản chính:
Khí mỏ: Thái Bình có mỏ khí đốt Tiền Hải đã được khai thác từ năm 1986
với sản lượng khai thác hàng năm vài chục triệu m³ khí thiên nhiên. Tháng 5, 6
năm 2003, Tổng cơng ty dầu khí Việt Nam đã tiến hành nổ địa chấn 3D lơ
103/107 vịnh Bắc Bộ trữ lượng ước tính 7 tỷ m³.
Nước khoáng: Mỏ Tiền Hải ở độ sâu 450 m có trữ lượng khoảng 12 triệu

m³, đã khai thác từ năm 1992, sản lượng 9,5 triệu lít với các nhãn hiệu nước
khống Vital, nước khống Tiền Hải.
Nước khống nóng: Đã thăm dò và phát hiện ở làng Khả xã Duyên Hải
huyện Hưng Hà mỏ nước nóng 57 °C ở độ sâu 50 m và nước nóng 72 °C ở độ
sâu 178 m có thể sẽ được đầu tư khai thác phục vụ phát triển du lịch và chữa
bệnh, hiện tại có 2 cơng ty nước khống khai thác hoạt động tại làng Khả (cơng
ty nước khống Dun Hải và Tiên Hải).
Than: Có than nâu thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng với trữ
lượng 210 tỉ tấn (lớn gấp 20 lần trữ lượng than tại Quảng Ninh). Hiện nay Tập
đồn than khống sản và Tỉnh Thái Bình đã ký kết thoả thuận phối hợp chỉ đạo
và thực hiện một số nội dung quan trọng: Giai đoạn 2010 - 2015 triển khai địa
chất 24 lỗ khoan, giai đoạn 2015 - 2020 khoan thăm dò địa chất 3600 lỗ khoan.
Từ 2010 đầu tư thử nghiệm một số dự án khai thác than bằng công nghệ ngầm


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

dưới lịng đất hoặc cơng nghệ hàm lị tại Tiền Hải và Thái Thụy, mỗi dự án có
quy mơ cơng suất 6 triệu tấn/năm.
Cơng ty dầu khí Sơng Hồng bắt đầu khoan thăm dị khai thác khí than tại
giếng khoan Tiền Hải C-08 tại Xá Tây Ninh - Tiền Hải, giếng có độ sâu 1100m.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hộivùng thực hiện dự án
Kinh tế
Sáu tháng đầu năm 2022, GRDP trên địa bàn tỉnh Thái Bình (giá so sánh
2010) dự kiến đạt 29.768 tỷ đồng, tăng 9,49% so với cùng kỳ năm 2021. Khu
vực Nông lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 6.773 tỷ đồng, tăng 2,67% so với
cùng kỳ, đóng góp 0,65 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Khu vực
Công nghiệp - Xây dựng ước đạt 12.466 tỷ đồng, tăng 13,84% so với cùng kỳ,
đóng góp 5,58 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng; trong đó: ngành cơng

nghiệp tăng 16,63% (đóng góp 4,69 điểm phần trăm), ngành xây dựng tăng
7,35%. Khu vực Dịch vụ ước đạt 8.720 tỷ đồng, tăng 7,95% so với cùng kỳ,
đóng góp 2,36 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; thuế sản phẩm đóng
góp 0,9 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung.
Cơ cấu GRDP tỉnh Thái Bình ước 6 tháng năm 2022 (theo giá hiện hành):
khu vực Nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 21,9%; khu vực Công nghiệp Xây dựng chiếm 43,1%; khu vực Dịch vụ chiếm 29,2%; thuế sản phẩm chiếm
5,8%.
Dân số
Năm 2019, Thái Bình có 1.860.447 người với mật độ dân số 1.138
người/km². Thành phần dân số:
Nông thơn: 81%
Thành thị: 19%
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, tồn tỉnh có 5 tơn giáo khác nhau đạt
169.589 người, nhiều nhất là Cơng giáo có 116.630 người, tiếp theo là Phật giáo
có 52.671 người, đạo Tin Lành có 285 người. Cịn lại các tơn giáo khác như đạo
Cao Đài có hai người và Bửu Sơn Kỳ Hương chỉ có một người.


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

I. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
Với quy mô 30.000 tỷ đồng và tăng đều mỗi năm cộng với mức tiêu thụ
bình qn đầu người vẫn cịn thấp, thị trường dầu ăn Việt Nam đang thu hút các
doanh nghiệp nước ngoài.
Thị trường lớn
Việt Nam là thị trường tiềm năng cho ngành dầu. Hiện Việt Nam có nhu
cầu sử dụng dầu ăn lên tới 1,5 triệu tấn, song sản lượng sản xuất trong nước chỉ
đáp ứng được khoảng 40%, còn lại phải nhập khẩu.
Có nhiều yếu tố để ngành dầu ăn Việt Nam phát triển do kinh tế có tốc độ

tăng trưởng cao, dân số đông.
Theo dự báo của Bộ Công Thương, đến năm 2020, người Việt Nam sẽ
tiêu thụ dầu ăn bình quân 16,2-17,4kg/người/năm và đến năm 2025 sẽ là 18,619,9kg/người/năm. Mặt khác, xu hướng của người tiêu dùng đang dần chuyển từ
dầu gốc động vật sang các dầu ăn từ thực vật có lợi cho sức khỏe.

Khơng chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước
cũng tăng tốc đầu tư vào lĩnh vực này. Chẳng hạn như Tập đoàn Sao Mai (An
Giang) đầu tư 500 tỷ đồng xây dựng nhà máy sản xuất dầu ăn từ mỡ cá tra,
thương hiệu Ranee. Hay như Tập đoàn Daso chuyên về logistics cũng gia nhập
thị trường với các sản phẩm dầu ăn thương hiệu Ogold, Bình An...


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

Dẫn số liệu cho thấy sự tăng trưởng của thị trường dầu ăn Việt Nam thời
gian qua, năm 2018, Việt Nam nhập khẩu 453.260 tấn dầu cọ và trong 6 tháng
đầu năm 2019 đã nhập 242.700 tấn từ Malaysia, tăng gần 23.200 tấn so với cùng
kỳ 2018.
Thu hút doanh nghiệp FDI
Hiện ngành dầu ăn có sự tham gia của khoảng 40 doanh nghiệp trong và
ngồi nước. Trong đó, dầu cọ chiếm 70%, dầu đậu nành chiếm 23%, còn lại là
các loại dầu thực vật khác.
Với quy mô lên đến 30.000 tỷ đồng/năm, nhiều năm qua, thị trường dầu
ăn vẫn luôn thu hút các doanh nghiệp FDI. Trong đó, Sime Darby Plantation một tập đoàn kinh doanh đa ngành của Malaysia đã thâm nhập thị trường dầu ăn
Việt Nam từ rất sớm thông qua liên doanh với Vocarimex để thành lập Công ty
Dầu ăn Golden Hope Nhà Bè. Tập đoàn Wilmar (Singapore) - một trong những
tập đoàn dầu cũng như dầu ăn lớn nhất thế giới cũng đã liên doanh với
Vocarimex thành lập Cơng ty Dầu thực vật Cái Lân. Tập đồn Musim Mas
(Singapore) đã xây dựng nhà máy sản xuất dầu ăn tại Việt Nam với vốn đầu tư

hơn 70 triệu USD.
Cùng với các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam, thông qua công ty phân
phối ICOF Vietnam, Musim Mas mang đến cho thị trường Việt Nam các loại
dầu ăn cao cấp. Ngay từ lúc đặt chân vào Việt Nam năm 2017, đại diện doanh
nghiệp Singapore này đặt niềm tin rất lớn vào sự phát triển thương hiệu tại Việt
Nam vì thấy người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến những sản
phẩm tốt cho sức khỏe.
Các doanh nghiệp nước ngồi cịn thâm nhập thị trường bằng việc đưa sản
phẩm về phân phối tại Việt Nam. Từ năm 2011, khi thuế nhập khẩu dầu ăn từ
các nước ASEAN xuống còn 0%, hàng loạt nhãn hiệu dầu thực vật từ các nước
trong khu vực như Sailing Boat (Malaysia), Omely (Indoneisa), Cooking (Thái
Lan) đã hiện diện tại Việt Nam.
Đa dạng sản phẩm
Bộ Cơng thương cho biết, hiện trên thị trường có khoảng 40 DN tham gia
sản xuất dầu ăn; trong đó, dầu cọ chiếm 70%, dầu đậu nành chiếm 23%, còn lại
là các loại dầu khác. Việc có nhiều DN cùng tham gia vào thị trường, cũng như
xu hướng tiêu dùng của người Việt đang thay đổi theo chiều hướng ưa chuộng
sản phẩm tốt cho sức khỏe, đã giúp ngành hàng dầu ăn ngày càng đa dạng hơn.


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

Khảo sát tại các hệ thống siêu thị lớn như Co.opmart, Co.opXtra, Big C,
Lotte Mart... cho thấy, sản phẩm dầu ăn được các siêu thị này kinh doanh khá
phong phú, từ dầu ăn bình dân tới cao cấp; từ dầu động vật cho tới dầu thực vật.
Hiện tại, giá của các sản phẩm dầu ăn khá đa dạng, trong đó mức thấp nhất
khoảng 24.000 đồng/chai (1 lít), cao nhất có thể lên tới vài triệu đồng (tùy sản
phẩm, thương hiệu).
Các nhà sản xuất cũng linh động khi đưa ra nhiều sản phẩm với ứng dụng

khác nhau, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Theo đó, mỗi loại dầu ăn
cung cấp những dưỡng chất khác nhau, một số tác dụng của các loại dầu ăn phổ
biến như: dầu oliu hỗ trợ phát triển trí não, đặc biệt là trẻ em; dầu đậu phộng làm
đẹp da và ngăn ngừa lão hóa; dầu mè giàu hợp chất chống oxy hóa, có tác dụng
giúp người dùng giảm bớt căng thẳng thần kinh; dầu cá tăng cường trí nhớ, bảo
vệ tim mạch…
Nguyên nhân thị trường dầu đa dạng được các nhà bán lẻ chỉ ra là do
người tiêu dùng ngày càng khắt khe hơn khi yêu cầu những sản phẩm tốt cho
sức khỏe và họ có xu hướng chuyển sang sử dụng các sản phẩm dầu thực vật.
Chính vì thế mà sản phẩm dầu thực vật đã ngày càng được sản xuất đa dạng hơn
để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Như phân tích của các DN sản xuất dầu ăn, khi thị trường càng trở nên
cạnh tranh thì buộc nhà sản xuất phải có bước đi chiến lược phù hợp, người tiêu
dùng cũng vì thế mà được tiếp cận những sản phẩm có chất lượng với giá thành
phù hợp hơn. Chẳng hạn Công ty cổ phần Thực phẩm An Long, trong năm nay
đang quyết tâm chinh phục người tiêu dùng bằng cách nâng cao chất lượng sản
phẩm dầu ăn thông qua chú trọng chọn lựa nguồn nguyên liệu bảo đảm an toàn
thực phẩm. Hay Tường An cũng đang tập trung vào phát triển phân khúc dầu ăn
cao cấp để đáp ứng xu hướng đảm bảo an toàn sức khỏe của người tiêu dùng...
II. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN
II.1. Các hạng mục xây dựng của dự án
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:
Bảng tổng hợp danh mục các cơng trình xây dựng và thiết bị
TT
I

Nội dung
Xây dựng

Diện tích


ĐVT

38.709,0

m2


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

TT

Nội dung

Diện tích

ĐVT

A

Đất Sản Xuất

18.282,0

1

Nhà điều hành

403,0


m2

2

Nhà xe

142,0

m2

3

Nhà nhập xuất hàng rời

174,0

m2

4

Silo chứa liệu

2.880,0

m2

5

Khu nồi hơi


306,0

m2

6

Kho xá 1

3.381,0

m2

7

Tháp sơ chế (chuẩn bị)

2.025,0

m2

8

Tháp chiết suất

3.150,0

m2

9


Tháp tinh chế

844,0

m2

10

Bồn dầu

199,0

m2

11

Cụm bồn chứa dầu

961,0

m2

12

Khó xá 2

1.982,0

m2


13

Nhà thu gom xử lý nước thải

129,0

m2

14

Nhập liệu silo

174,0

m2

15

Bể PCCC và nhà bơm

552,0

m2

16

Nhà đóng gói

348,0


m2

17

Nhà bảo vệ

44,0

m2

18

Trạm cân

290,0

m2

19

Kho bảo trì

298,0

m2

B

Đất cây xanh


4.450,0

m2

C

Đất giao thông,sân bãi
Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống PCCC
Thiết bị
Thiết bị văn phòng
Dây truyền chiết xuất 1.000 tấn/ngày

15.977,0

m2

II
1
2

Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống
Trọn Bộ

Trọn Bộ


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

TT
3
4
5
6
7
8

Nội dung
Dây truyền tinh luyện 100 tấn/ngày
Hệ thống bồn chứa liệu, thành phẩm
Hệ thống phụ trợ
Hệ thống thiết bị hạ tầng kỹ thuật
Thiết bị vận tải
Thiết bị khác

Diện tích

ĐVT
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ

Trọn Bộ


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

II.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư
(ĐVT: 1000 đồng)
TT

Nội dung

Diện tích

Diện
tích sàn

ĐVT

Thành tiền
sau VAT

Đơn giá

m2

I
A

Xây dựng

Đất Sản Xuất

38.709,0
18.282,0

1

Nhà điều hành

403,0

2.015,0

m2

7.514

15.140.710

2

Nhà xe

142,0

142,0

m2

2.150


305.300

3

Nhà nhập xuất hàng rời

174,0

174,0

m2

5.641

981.534

4

Silo chứa liệu

2.880,0

2.880,0

m2

8.602

24.773.760


5

Khu nồi hơi

306,0

306,0

m2

5.464

1.671.984

6

Kho xá 1

3.381,0

m2

5.224

17.662.344

m2

8.488


85.941.000

3.150,0

3.381,0
10.125,
0
9.450,0

m2

8.488

80.211.600

2.025,0

385.652.770
-

7

Tháp sơ chế (chuẩn bị)

8

Tháp chiết suất

9


Tháp tinh chế

844,0

2.532,0

m2

8.488

21.491.616

10

Bồn dầu

199,0

199,0

m2

8.602

1.711.798

11

Cụm bồn chứa dầu


961,0

961,0

m2

8.602

8.266.522

12

Khó xá 2

1.982,0

1.982,0

m2

5.224

10.353.968

13

Nhà thu gom xử lý nước thải

129,0


129,0

m2

1.644

212.076


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

TT

Nội dung

Diện tích

Diện
tích sàn

ĐVT

Thành tiền
sau VAT

Đơn giá

14


Nhập liệu silo

174,0

174,0

m2

5.224

908.976

15

Bể PCCC và nhà bơm

552,0

552,0

m2

1.644

907.488

16

Nhà đóng gói


348,0

348,0

m2

5.641

1.963.068

17

Nhà bảo vệ

44,0

44,0

m2

5.641

248.204

18

Trạm cân

290,0


290,0

m2

1.700

493.000

19

Kho bảo trì

298,0

298,0

m2

1.700

506.600

B

Đất cây xanh

4.450,0

-


m2

822

3.657.900

C

Đất giao thông,sân bãi
Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống thoát nước tổng thể
Hệ thống PCCC
Thiết bị
Thiết bị văn phòng
Dây truyền chiết xuất 1.000 tấn/ngày
Dây truyền tinh luyện 100 tấn/ngày
Hệ thống bồn chứa liệu, thành phẩm
Hệ thống phụ trợ

m2

1.105

17.654.585

Hệ thống
Hệ thống

Hệ thống
Hệ thống

26.931.787
27.911.124
26.931.787
8.814.039

Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ

2.611.440
124.894.589
93.670.941
32.784.829
17.485.242

26.931.787
27.911.124
26.931.787
8.814.039
286.904.008
2.611.440
124.894.589
93.670.941
32.784.829
17.485.242


II
1
2
3
4
5

15.977,0


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

TT
6
7
8

Nội dung
Hệ thống thiết bị hạ tầng kỹ thuật
Thiết bị vận tải
Thiết bị khác

III Chi phí quản lý dự án
IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
1

Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi


2
3
4

Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Chi phí thiết kế kỹ thuật
Chi phí thiết kế bản vẽ thi cơng

5

Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

6
7
8
9
10
11

Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng
Chi phí thẩm tra dự tốn cơng trình
Chi phí giám sát thi cơng xây dựng
Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị
Chi phí báo cáo đánh giá tác động mơi trường

Diện tích

Diện
tích sàn


ĐVT
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ
1,500

Đơn giá
6.556.966
8.700.000
200.000
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%

Thành tiền
sau VAT
6.556.966
8.700.000
200.000
10.091.669
20.017.449

0,158
0,452
1,115
0,669
0,027
0,078
0,100
0,095

1,452
0,476
TT

(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
GXDtt * ĐMTL%
GXDtt * ĐMTL%
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
GXDtt * ĐMTL%
GXDtt * ĐMTL%
GXDtt * ĐMTL%
GTBtt * ĐMTL%

1.063.297
3.041.198
4.299.189
2.579.514
183.820
523.059
385.454
368.108
5.599.295
1.366.276
608.240



Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

TT

Nội dung

V Chi phí đền bù, GPMB
VI Chi phí vốn lưu động
VII Chi phí dự phòng
Tổng cộng

Diện tích
38.709,0

Diện
tích sàn

ĐVT
m2
TT
2,0%

Thành tiền
sau VAT

Đơn giá
1.679


65.000.000
250.000.000
20.353.318
1.038.019.214

Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính tốn theo Quyết định 65/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 20 tháng 01 năm
2021 về Ban hành suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2020,Thông tư
số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31
tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

III. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
III.1. Địa điểm xây dựng
Dự án“Nhà máy ép dầu thực vật” được thực hiệntại Thái Bình.
Vị trí thực hiện dự án

Vị trí thực hiện dự án

Vị trí chiến lược của Thái Bình
III.2. Hình thức đầu tư
Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nội dung
Nhà điều hành
Nhà xe
Nhà nhập xuất hàng rời
Silo chứa liệu
Khu nồi hơi
Kho xá 1
Tháp sơ chế (chuẩn bị)
Tháp chiết suất
Tháp tinh chế

Diện tích (m2)
403,0
142,0
174,0
2.880,0
306,0
3.381,0
2.025,0
3.150,0

844,0

Tỷ lệ (%)
1,04%
0,37%
0,45%
7,44%
0,79%
8,73%
5,23%
8,14%
2,18%


Dự án “Nhà máydầu thực vật”
Đơn vị tư vấn: 0918755356

TT
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
B
C

22

Nội dung
Bồn dầu
Cụm bồn chứa dầu
Khó xá 2
Nhà thu gom xử lý nước thải
Nhập liệu silo
Bể PCCC và nhà bơm
Nhà đóng gói
Nhà bảo vệ
Trạm cân
Kho bảo trì
Đất cây xanh
Đất giao thơng,sân bãi
0
Tổng cộng

Diện tích (m2)
199,0
961,0
1.982,0
129,0
174,0
552,0
348,0
44,0
290,0
298,0
4.450,0

15.977,0
15.683,0
38.709,0

Tỷ lệ (%)
0,51%
2,48%
5,12%
0,33%
0,45%
1,43%
0,90%
0,11%
0,75%
0,77%
11,50%
41,27%
40,52%
100,00%

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa
phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là
tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử
dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×