Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tổng quan về mạng xã hội (free >= 30/56 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 56 trang )

1

Mục lục
Bối cảnh nghiên cứu 2
1. Tổng quan về mạng xã hội 4
1.1 Định nghĩa mạng xã hội 4
"Mạng xã hội (social network) theo nghĩa cơ bản nhất là một tập hợp gồm hai thành phần: con
người và những mối liên hệ giữa họ". (Nicholas A. Christakis, James H. Fowler " Connected:
The Surprising Power of Our Social Networks and How They Shape Our Lives ") 4
1.2 Các tính năng và các mạng xã hội phổ biến 5
1.3 Sự phát triển của các mạng xã hội 10
1.4 Ưu điểm và Nhược điểm của mạng xã hội trực tuyến 19
2. Mạng xã hội trên thế giới 26
2.1 Chính phủ Mỹ và mạng xã hội 26
2.2 Mạng xã hội và “Mùa xuân Ả Rập” 30
2.3 Mạng xã hội ở châu Âu 31
2.4 Mạng xã hội ở Trung Quốc 34
3. Mạng xã hội ở Việt Nam 45
3.1 Sự phát triển và vài nét về tình hình của các mạng xã hội ở Việt Nam 45
3.2 Chính sách của nhà nước về mạng xã hội 52
3.2.1 Các cơ quan quản lý 52
3.2.2 Các văn bản pháp luật 52
3.2.3 Định hướng của nhà nước đối với mạng xã hội trực tuyến 54
4. Gợi ý chính sách 55


2

Bối cảnh nghiên cứu
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên số khi mà mỗi giây mỗi phút trôi qua có không biết bao
nhiêu là hoạt động trên Internet đang diễn ra. Cùng với sự tiến bộ của công nghệ, sự ra đời của


mạng xã hội trực tuyến đánh dấu một sự thay đổi lớn trong cách chúng ta giao tiếp với nhau và
dẫn đến những điều mà trước kia chưa bao giờ có: chẳng hạn như chỉ trong một thời gian ngắn,
một vài ngày, người dân các nước Ả Rập đã tập hợp được một lực lượng lớn tham gia biểu tình
lật đổ chính phủ tham nhũng thành công hồi đầu năm 2011; hay cũng chỉ trong ít ngày, người
dân khắp nơi trên thế giới quyên góp được những số tiền lớn để nhanh chóng giúp những nạn
nhân trong thảm họa động đất sóng thần tại Sendai, Nhật Bản hồi tháng ba cùng năm đó…Do
vậy hiểu và ý thức được vai trò của mạng xã hội và có những chính sách phù hợp là điều cần
thiết đối với mỗi chính phủ để giữ vững ổn định và phát triển xã hội trong thời đại công nghệ số
ngày nay.

Hình 1: Một số con số thống kê về những gì diễn ra trên mạng trong vòng 60 giây.
Nguồn: Go-globe.com
3


Hình 2: Facebook và Cuộc cách mạng ở Ả rập 2011 (nguồn bbc.co.uk) , Động đất sóng thần ở
Sendai (11/03/2011), nguồn: NHK

4

1. Tổng quan về mạng xã hội
1.1 Định nghĩa mạng xã hội




"Mạng xã hội (social network) theo
nghĩa cơ bản nhất là một tập hợp
gồm hai thành phần: con người và
những mối liên hệ giữa họ".

(Nicholas A. Christakis, James H.
Fowler " Connected: The
Surprising Power of Our Social
Networks and How They Shape
Our Lives ")
Hình 3: Mô phỏng mạng xã hội
Xem xét mạng xã hội trong thời đại thông tin ngày nay chúng ta sẽ xét đến mạng xã hội trực
tuyến hay dịch vụ mạng xã hội (social networking service/ social networking).
Dịch vụ mạng xã hội là một dịch vụ, nền tảng hay trang trực tuyến mà tập trung vào xây dựng
và phản ánh mạng xã hội hay mối quan hệ xã hội giữa người với người, dựa trên nền tảng sở
thích, môi trường hoặc lĩnh vực hoạt động giống hoặc tương tự nhau của những thành viên trên
mạng mà tự tạo nên những cộng đồng của chính họ. Một mạng xã hội trực tuyến bao gồm một
thể hiện của mỗi người dùng (thường là một hồ sơ (profile)) và các mối quan hệ xã hội của anh
hay cô ấy, và một loạt các dịch vụ phụ thêm khác.

5

Phân biệt mạng xã hội và các dịch vụ cộng đồng trực tuyến:
Hầu hết các dịch vụ mạng xã hội dựa trên nền tảng web và cung cấp các công cụ cho người dùng
tương tác trên mạng Internet, như là thư điện tử hoặc tin nhắn. Các dịch vụ cộng đồng trực
tuyến (online community services) chẳng hạn như các diễn đàn (forum) đôi khi cũng được cọi là
các mạng xã hội, mặc dù trong ngữ cảnh rộng hơn, dịch vụ mạng xã hội (social network service)
thường nhằm để chỉ đến dịch vụ hướng đến mỗi cá nhân làm trung tâm trong khi dịch vụ cộng
đồng trực tuyến (online community services) lấy nhóm làm trung tâm (được cấu trúc theo các
chủ đề hoặc sở thích của nhóm chứ không theo các cá nhân) Các trang mạng xã hội cho phép
người dùng chia sẻ ý tưởng, hoạt động sự kiện và sở thích trong mạng lưới của riêng họ.
1

Sự phát triển của mạng xã hội thể hiện một bước chuyển trong cộng đồng xã hội trực tuyến.
Trong khi

Mạng xã hội cũng không phải là blog.
Trong khi blog thiên về viết lách và thể hiện các quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc của cá nhân nhiều
hơn thì mạng xã hội thiên về tương tác giữa các thành viên nhiều hơn và bao trùm nhiều hoạt
động hơn. Blog thường được coi là một loại hình giao tiếp trong mạng xã hội, có những mạng xã
hội dựa trên nền tảng chính là blog nhưng cũng có những mạng xã hội không có blog như
Facebook hiện nay.
1.2 Các tính năng và các mạng xã hội phổ biến
Các trang mạng xã hội có nhiều loại tính năng kỹ thuật khác nhau, trong đó tính năng phổ biến
nhất là có các hồ sơ cá nhân với một danh sách các "bạn bè" - cũng là những người sử dụng của
trang mạng đó. Một hồ sơ được tạo khi người dùng trả lời một số câu hỏi như là tuổi tác, địa
điểm, sở thích,… Trong các hồ sơ của người dùng thường có một mục dành cho các bạn bè và
những người sử dụng khác bình luận (comment)
Một số trang cho phép người dùng đăng tải những bức ảnh và các nội dung đa phương tiện hay
chỉnh sửa giao diện của hồ sơ. Nhiều trang mạng khác cho phép người dùng viết blog, tìm kiếm
những người có cùng sở thích, tạo và chia sẻ các danh sách liên lạc. Ngoài ra, một số trang mạng


1
Terri Willard, “Social Networking and Governance for Sustainable Development” – Tháng 3/2009, trang 5. (bản
điện tử tại: )

6

xã hội trực tuyến có thêm các tính năng phụ khác như là tạo lập ra các nhóm có cùng sở thích
hoặc mối liên hệ chung, hoặc cho phép đăng tải hoặc truyền video trực tiếp, hay tổ chức các cuộc
thảo luận công cộng,
Để bảo vệ quyền riêng tư của người sử dụng, các trang mạng xã hội thường có tính năng cho
phép người dùng chọn lựa ai có thể xem hồ sơ của họ, liên lạc với họ, thêm họ vào danh sách
liên lạc của mình, v.v
Những trang mạng xã hội thông dụng nhất hiện nay trên thế giới:

(xếp thứ tự theo số người dùng đăng ký tham gia của mỗi mạng đến cuối tháng 4/2012)
(Nguồn: các số liệu thống kê ở
đây đều được wikipedia trích dẫn nguồn tham chiếu)
St
t
Tên
Mô tả/ Trọng tâm
Ngày
khai
trương
Số người
dùng
Điều kiện đăng

Xếp
hạng
2

1
Facebook
Tổng hợp
02/2004
901,000,000+
Từ 13 tuổi trở lên
2
2
Qzone
Tổng hợp. Tiếng Trung
giản thể. Chủ yếu phục
vụ cho người dùng

Trung Quốc lục địa.

480,000,000
(Mọi lứa tuổi)
N/A
3
Twitter
Tổng hợp. Blog siêu
ngắn (micro-blogging).
Cập nhật tin tức
15/7/2006
300,000,000
(Mọi lứa tuổi)
9
4
Sina Weibo
Blog siêu ngắn phổ biến
nhất ở Trung Quốc lục
địa, cho đến nay 2012
14/8/2009
300,000,000
(Mọi lứa tuổi)
27
5
Habbo
Chủ yếu cho thanh thiếu
niên
08/2000
200,000,000
Từ 13 tuổi trở lên

6,545
6
Google+
Tổng hợp
28/6/2011
170,000,000
Từ 13 tuổi trở lên
N/A


2
Xếp hạng theo Alexa toàn cầu. (Chỉ số xếp hạng Alexa (Alexa Rankings) đánh giá tầm phổ biến của các web site
trên thế giới. Chỉ số Alexa càng thấp thì lượng người truy cập website đó càng đông.)
7

7
Renren
Mạng xã hội phổ biến ở
Trung Quốc lục địa.
(Trước tháng 8/2009 có
tên là Xiaonei)

160,000,000
(Mọi lứa tuổi)
83
8
Badoo
Tổng hợp. Mạng hẹn hò
và kết giao. Phổ biến ở
châu Âu và Mỹ Latinh

2006
133,000,000
Từ 18 tuổi trở lên
117
9
LinkedIn
Mạng nghề nghiệp
05/2003
120,000,000
Từ 18 tuổi trở lên
13
10
Bebo
Tổng hợp
07/2005
117,000,000
Từ 13 tuổi trở lên
2,279
11
Vkontakte
Mạng xã hội của các
nước nói tiếng Nga.
09/2006
111,578,500
(Mọi lứa tuổi)
44
12
Tagged
Tổng hợp


100,000,000
(Mọi lứa tuổi)
281
13
Orkut
Tổng hợp. Do Google sở
hữu. Phổ biến ở Ấn Độ
và Braxin.
22/1/2004
100,000,000
Từ 18 tuổi trở
lên. (& có tài
khoản Google)
106
14
Myspace
Tổng hợp
08/2003
100,000,000+
Từ 13 tuổi trở lên
131
15
Friendster
Tổng hợp. Phổ biến ở
Đông Nam Á. Hiện
không còn phổ biến ở
các nước phương Tây.
2002
90,000,000
Từ 16 tuổi trở lên

979
16
hi5
Tổng hợp. Phổ biến ở
Nepal, Mông Cổ, Thái
Lan, Romania, Jamaica,
Trung Phi, Bồ Đào Nha
và Mỹ Latinh.
2003
80,000,000
Từ 13 tuổi trở lên
443
17
Netlog
Tổng hợp. Phổ biến ở
châu Âu, Thổ Nhĩ Kỳ,
các quốc gia Ả Rập và
Québec-Canada. Trước
đây được biết đến dưới
tên Facebox và Redbox

70,000,000
Từ 13 tuổi trở lên
296
18
Flixster
Phim ảnh
2007
63,000,000
Từ 13 tuổi trở lên

1,018
19
MyLife
Tìm bạn bè, gia đình và

51,000,000
(Mọi lứa tuổi)
1,481
8

giữ liên lạc. (Trước đây
là Reunion.com)
20
Classmates.
com
Các mối quan hệ trong
trường học phổ thông,
đại học, công việc và
quân đội
1995
50,000,000
Từ 18 tuổi trở lên
2,961


Hình 4: Bản đồ thế giới Mạng xã hội.
Nguồn: minh họa dựa trên số liệu của Google Trends và
Alexa.

Một số trang mạng xã hội có nguồn gốc ở Việt Nam hiện nay:

(xếp theo tên dựa trên thứ tự bảng chữ cái)
9

Tên
Mô tả
Địa chỉ
Mạng kết nối bạn bè
Mạng kết nối bạn bè do
FPT chủ quản.


Mạng xã hội trí thức và doanh
nhân Việt Nam
Mạng xã hội trí thức và
doanh nhân


Cyvee
Cộng đồng trực tuyến kết
nối trí thức và chuyên gia


Mạng xã hội Việt Nam
Mạng xã hội do VTC chủ
quản.


Học làm giàu
Mạng xã hội Học làm giàu


Zing me
Mạng xã hội trực tuyến và
giải trí


Mạng nghề nghiệp Motibee
Mạng nghề nghiệp, Hướng
nghiệp và giới công sở


Ngôi sao Blog
Mạng xã hội và Blog

Tầm Tay
Mạng xã hội tổng hợp

Trường xưa
Mạng xã hội

Mạng doanh nhân Veer.vn
Mạng doanh nhân

VnVista
Mạng xã hội và kết bạn

Yêu Blog
Mạng xã hội Yêu Blog

Yêu ca hát
Mạng xã hội cho những

người yêu ca hát

Yume
Mạng xã hội thông tin blog

Những mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay:
Theo kết quả nghiên cứu của Cimigo
3
và Vinalink
4
thì các mạng xã hội được người dùng ở Việt
Nam dùng nhiều nhất hiện nay là Facebook, Zing Me, Yahoo 360 Plus , Google Plus, Go.vn,
Yume.vn và Tamtay.vn


3
“Cimigo NetCitizens 2012”, bản điện tử tại

10


Hình 5: Các khách hàng Việt Nam trực tuyến tiềm năng của các công ty, tham gia vào mạng xã
hội với tỷ lệ lớn (44%), trong đó tham gia nhiều nhất là ở mạng Facebook và Zing Me.
Nguồn: “Cimigo NetCitizens 2012”
1.3 Sự phát triển của các mạng xã hội
Với định nghĩa mạng xã hội như trên có thể nói mạng xã hội trực tuyến bắt đầu hình thành từ
năm 1997 với sự ra đời của Six Degrees.com, sau đó với sự tiến bộ của công nghệ Web mạng xã
hội dần dần phát triển và bắt đầu bùng nổ vào khoảng năm 2004 với rất nhiều mạng xã hội ra đời
vào khoảng thời gian này như Facebook, Hi5, Orkut,…(Xem hình minh họa chuỗi thời gian đánh
dấu mốc ra đời của các mạng xã hội bên dưới)



4
Báo cáo tại hội thảo Social media marketing tại Hà Nội tháng 2/2012 của Vinalink, bản điện tử lưu tại
www.dep.vn/cfvg/social-media-in-vietnam2.ppt

11


Hình 6: Chuỗi thời gian đánh dấu mốc ra đời một số mạng xã hội nổi tiếng thế giới.
Nguồn: Danah M.Boyd - School of Information University of California-Berkeley, Nicole B.
Ellison - Department of Telecommunication, Information Studies, and Media Michigan State
University, “Social Network Sites: Definition, History, and Scholarship”

12

Cho đến nay, mạng xã hội trực tuyến đã thâm nhập sâu sắc và mạnh mẽ vào đời sống của
những “cư dân trên mạng” và có tính toàn cầu hóa rất cao. Có thể thấy ảnh hưởng và sự phát
triển mạnh mẽ của nó qua sự phát triển của một số đại diện tiêu biểu như sau:
Facebook
Được thành lập năm 2004, tiêu chí của Facebook là làm cho thế giới cởi mở và kết nối nhiều
hơn. “Mọi người sử dụng Facebook để duy trì mối liên hệ với bạn bè và gia đình, để khám phá
những gì đang diễn ra trên thế giới, và để chia sẻ và thể hiện những gì mà họ quan tâm”
5

Trụ sở chính của Facebook được đặt ở 1601 Willow Road, Menlo Park, California, 94025.
Facebook có trên 3500 nhân viên và có văn phòng ở Mỹ trên các bang: Atlanta, Austin, Detroit,
Chicago, Dallas, Los Angeles, Miami, New York, Seattle, Washington, DC, Prineville, Oregon;
cùng nhiều văn phòng trên thế giới: ở Amsterdam, Auckland, Brussels, Dublin, Hamburg, Hong
Kong, Hyderabad, London, Madrid, Milan, Paris, Selangor, Sao Paulo, Singapore, Stockholm,

Sydney, Tokyo, Toronto.

Hình 7: Biểu đồ biểu diễn sự phát triển của Facebook thể hiện qua số người sử dụng.


5
Facebook’s Key-Facts, tháng 4/2012,
13

Nguồn: Biểu đồ được Ben Foster xây dựng dựa trên các số liệu thống kê từ nhiều nguồn khác
nhau trong đó có cả từ Facebook />2010/
Theo Facebook
6
, trên trang web này hiện có khoảng:
Có 901 triệu thành viên tích cực hàng tháng (tính đến cuối tháng 3/2012)
Xấp xỉ 80% thành viên tích cực nằm ngoài lãnh thổ Mỹ và Canada.
Trung bình có 526 triệu thành viên thường xuyên vào Facebook hàng ngày trong tháng 3/2012.
488 triệu người dùng thường xuyên sử dụng Facebook từ điện thoại di động trong tháng 3/2012
và con số này là trên 500 tính đến 20/4/2012.
Có hơn 125 tỷ kết nối bạn bè trên Facebook cho đến cuối tháng 3/2012.
Trung bình có trên 300 triệu hình ảnh được tải lên Facebook mỗi ngày trong vòng ba tháng đầu
năm 2012.
Trung bình có khoảng 3.2 tỷ lần người dùng nhấn nút Likes (Ưa thích) và Comments (Bình luận)
hàng ngày trong suốt quý đầu năm 2012.
Có trên 42 triệu Pages (Trang) có nhiều hơn 10 người ưa thích (tính đến cuối tháng 3/2012).
Facebook hiện có giao diện cho 70 ngôn ngữ trên thế giới.
10 nước có số người dùng Facebook nhiều nhất thế giới (tính đến 01/05/2012)
Stt
Tên nước
Số người dùng

1
Mỹ
157,233,760
2
Braxin
46,339,720
3
Ấn Độ
45,774,260
4
Indonesia
42,247,000
5
Mexico
33,041,600
6
Anh
30,783,600
7
Thổ Nhĩ Kỳ
30,750,820
8
Philippin
27,164,260
9
Pháp
24,273,000
10
Đức
23,522,500



6
Facebook’s Key-Facts, tháng 4/2012,

14


Nguồn: ngày 01/05/2012
10 nước có tốc độ tăng trưởng người dùng Facebook nhanh nhất thế giới (tính trong
1 tuần trước 01/05/2012)
Stt
Tên nước
Tỷ lệ tăng
trưởng
Số người dùng
tăng thêm
1
Braxin
2.20 %
999,120
2
Canada
1.43 %
252,000
3
Việt Nam
6.73 %
244,960
4

Nhật Bản
2.53 %
212,680
5
Anh
0.61 %
187,620
6
Mỹ
0.11 %
166,500
7
Hàn Quốc
1.37 %
94,840
8
Ai-len
43.22 %
92,280
9
Mexico
0.28 %
90,820
10
Đức
0.37 %
87,720

Nguồn: ngày 01/05/2012
Theo một quan sát khác về nhân khẩu học của mạng xã hội

7
, vào đầu năm 2012, Facebook có
khoảng 845 triệu người sử dụng tích cực
8
, trong đó có khoảng 43% là nam và 57% là nữ. Điều
ngạc nhiên là số người sử dụng Facebook trên 45 tuổi cũng không phải là nhỏ, chiếm tới 46%
9

Trung bình mỗi người sử dụng Facebook có khoảng 130 kết nối bạn bè, mỗi lần vào facebook
thường kéo dài khoảng 23 phút.


7

8
Đến cuối tháng ba năm 2012 con số này đã là 901 triệu người, theo thống kê của Facebook ở trên.
9
Thực sự lúc đầu tác giả không định trích dẫn số liệu này vì còn nghi ngờ tính chính xác của nó, tuy nhiên sau một
hồi tìm kiếm thông tin trên mạng, tác giả thấy số liệu trên được rất nhiều trang web khác trích dẫn, đồng thời một
thống kê khác ở trangthống kê độ tuổi của những người dùng ở Mỹ thì con số này là 26.5%, cùng với nhiều thống kê
khác do công cụ thống kê khác nhau nên cho ra kết quả khác nhau, nhưng dựa vào nhiều con số có thể ước chừng
con số này chiếm khoảng 30%.Còn thống kê khác có kết quả tương đối gần nhau.

15

Trong số những người dùng Facebook có 57% nhận mình đã học đại học (24% có bằng cử nhân
hoặc tốt nghiệp đại học), 47% người dùng có mức thu nhập khoảng 50,000 đến 99,000 USD
hàng năm (33% kiếm được từ 25,000 đến 49,000 USD một năm)



Hình 8: Nhân khẩu học của mạng Facebook đầu năm 2012 .
(Nguồn:
16

Mạng Twitter
Twitter là mạng blog siêu ngắn (micro-blogging) ra đời năm 2006. Vào đầu năm 2012 Twitter có
khoảng 127 triệu thành viên tích cực, chiếm 13% số người sử dụng Internet, trong đó 59% là phụ
nữ và 41% là nam giới. Lượng người dùng Twitter có độ tuổi trên 45 chiếm 33%.
54% người dùng Twitter truy cập Twitter từ thiết bị di động của họ (điện thoại di động, máy tính
bảng). 36% người dùng cập nhật trạng thái trên Twitter của họ ít nhất một lần mỗi ngày và trung
bình mỗi lần vào Twitter của người dùng kéo dài khoảng 14 phút.

Hình 9: Nhân khẩu học của mạng Twitter đầu năm 2012.
(Nguồn:
Google+
Mạng Google plus (Google +) mới chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2011. Đến đầu
năm 2012 Google+ đã có 90 triệu khách truy cập. Có lẽ do mới hoạt động nên 71% người sử
dụng của Google+ là nam giới và nghề nghiệp của những người dùng Google+ chủ yếu là kỹ sư.
44% người dùng Google còn đang “độc thân”.

17


Hình 10: Nhân khẩu học của mạng Google+ đầu năm 2012.
(Nguồn:
Pinterest
Pinterest là mạng xã hội chia sẻ hình ảnh yêu thích. Ra đời vào tháng 12/2009, Pinterest chính
thức chạy bản dùng thử mở rộng vào tháng 3/2010 (hiện nay vẫn chưa cho đăng ký đại trà mà
chỉ thông qua lời mời (Invite). Pinterest là một trong những dịch vụ mạng xã hội phát triển nhanh
nhất thế giới trong lịch sử Internet hiện tại

10
.
Đầu năm 2012 Pinterest đã có 21 triệu khách truy nhập. Mối quan tâm hàng đầu của người sử
dụng Pinterest là đồ thủ công mỹ nghệ, các sở thích riêng, thiết kế nội thất và thời trang. Đầu
năm 2012, 82% người sử dụng Pinterest là phụ nữ và trung bình mỗi lần truy cập Pinterest kéo
dài 17 phút.


10
/>or-Twitter-its-Pinterest.html
18


Hình 11: Nhân khẩu học của mạng Pinterest đầu năm 2012.
(Nguồn:
LinkedIn:
Mạng xã hội nghề nghiệp LinkedIn có 150 triệu người đã đăng ký thành viên. 75% người sử
dụng LinkedIn dùng nó cho các mục đích nghề nghiệp. Có 2 triệu công ty trên LinkedIn. 50%
người dùng LinkedIn nhận mình có bằng cấp đại học.

Hình 12: Nhân khẩu học của mạng LinkedIn đầu năm 2012
(Nguồn:
19

Như vậy, số người tham gia vào các mạng xã hội và thời gian họ sử dụng mạng xã hội khá lớn.
Thống kê cũng cho thấy có khoảng 66% người dùng trực tuyến kết nối với nhiều hơn một nền
tảng mạng xã hội.

Hình 13: Những lý do khiến người Mỹ dùng mạng xã hội trực tuyến
(Nguồn:


Ở Mỹ, 67% người Mỹ sử dụng mạng xã hội để duy trì kết nối với bạn bè của mình, 64% để duy
trì kết nối với người thân và 50% người Mỹ dùng mạng xã hội để liên lạc lại với những người
bạn cũ.

1.4 Ưu điểm và Nhược điểm của mạng xã hội trực tuyến
Mạng xã hội trực tuyến đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động trên mạng, và từ điều trên mạng ảnh
hưởng lại đến cuộc sống thực bên ngoài. Trong những ảnh hưởng này, mạng xã hội phát huy cả
vai trò tích cực cũng như có những ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống.
20

Dưới đây là bảng tổng hợp và liệt kê một số ưu điểm và nhược điểm của mạng xã hội trực
tuyến
11
:
ƯU ĐIỂM của mạng xã hội trực tuyến
NHƯỢC ĐIỂM của mạng xã hội trực tuyến
1. Mạng xã hội trực tuyến cho phép mọi người
tạo dựng những mối quan hệ mới và liên lạc
lạc với những người bạn và với gia đình của
mình. Chúng còn làm tăng sự giao tiếp, ngay
cả khi trực tuyến và điều này góp phần củng cố
thêm các mối quan hệ.

2. Mạng xã hội trực tuyến cho phép thể hiện sự
sáng tạo bằng phương cách mới. Chúng cung
cấp các dịch vụ miễn phí như tin nhắn, nơi tạo
blog, kho lưu trữ ảnh, trò chơi, tạo lời mời
tham gia sự kiện, và nhiều dịch vụ khác cho
bất kỳ ai có khả năng truy cập máy tính và vào

Internet.

3. Mạng xã hội trực tuyến đưa những người có
cùng sở thích lại gần nhau, mang đến cho mọi
người cơ hội tiếp cận với những ý tưởng mới
từ khắp nơi trên thế giới, giảm bớt những
mặc cảm tự ti xã hội. Những người có khó
khăn khi giao tiếp trực diện thường cảm thấy
thoải mái hơn khi trao đổi qua Internet.

4. Nhiều người nhận được sự trợ giúp qua
1. Mạng xã hội trực tuyến cám dỗ người ta
dành nhiều thời gian trên mạng hơn là thời
gian đi ra ngoài gặp gỡ mọi người. Nhiều trang
mạng xã hội cung cấp những hoạt động khiến
lãng phí thời gian đáng lẽ ra là dành cho các
hoạt động có ích hơn. Thanh thiếu niên thường
tiêu tốn trung bình 9 giờ mỗi tuần cho các hoạt
động trên mạng xã hội trực tuyến
19
.

2. Thanh thiếu niên lớn lên trong môi trường
mạng xã hội trực tuyến có thể không ý thức
được những thông tin họ để công khai và
những bức ảnh hay đoạn viết có thể bị lục lại
ngay cả khi họ đã xoá nó. Hệ quả của việc chia
sẻ thông tin cá nhân một cách quá đà là nguy
cơ bị xâm hại về tài chính hoặc tình dục và
mất những cơ hội về việc làm khi những nhà

tuyển dụng tìm thấy những bình luận hay
những bức ảnh không được hay ho cho lắm.

3. Mạng xã hội trực tuyến không có cách gì để
đảm bảo rằng những thông tin mà người dùng
khai báo về bản thân là chính xác, dẫn đến có
những kẻ ngụy trang trên mạng để lừa gạt


11
Nguồn tham khảo
19
National School Boards Association, "Creating and Connecting: Research and Guidelines on Online Social - and
Educational - Networking," NSBA.org, July 2007:

21

mạng xã hội: Có đến 60 triệu người Mỹ nhận
được sự trợ giúp trong các vấn đề chính của
cuộc sống hàng ngày (như là thay đổi công
việc, tìm nơi ở mới, mua xe ô tô, và chăm sóc
người mắc bệnh) từ mạng xã hội của họ trong
năm 2006.
12
Những người này nói rằng các
mạng xã hội trực tuyến đã giúp họ kết nối với
bạn bè và các chuyên gia hỗ trợ cho các quyết
định của họ.
(Mạng xã hội cũng phát huy tích cực vai trò trợ
giúp cho rất nhiều người trong thảm họa sóng

thần ở Nhật Bản đầu năm 2011 như cập nhật
tin tức, chỉ dẫn đường đi lối lại, những nơi trú
ẩn an toàn, hay huy động sự quyên góp, giúp
đỡ từ cộng đồng.v.v một cách tức thời )

5. 59% sinh viên Mỹ có truy cập Internet
13

phản hồi rằng họ có sử dụng mạng xã hội trực
tuyến để thảo luận các chủ đề về giáo dục đào
tạo, trong đó có cả kế hoạch học đại học và
nghề nghiệp sau này. 50% sử dụng để thảo
luận về các bài tập. Một số phụ huynh và giáo
viên nói rằng những trang mạng này giúp sinh
viên phát triển kỹ năng đọc, viết và giải quyết
người khác. Tháng 2 năm 2009, MySpace phát
hiện ra có 90,000 khai báo giới tính trong hồ sơ
không đúng với giới tính thực, trong khi
Facebook từ chối thực hiện điều tra này trên
trang web của mình. Ngay cả nếu trang web có
loại bỏ những kẻ khai báo không đúng giới tính
thì cũng không thể phát hiện hết những ai vi
phạm hoặc là ngăn chúng không tạo ra những
tài khoản mới
20
.

4. Mạng xã hội trực tuyến tạo nên sự hăm dọa
trên mạng, một loại hăm dọa xảy ra trực
tuyến, dễ dàng xảy ra hơn và công khai hơn

các hình thức hăm dọa khác như là qua thư
điện tử hoặc tin nhắn. Một cuộc điều tra ở Mỹ
năm 2009 phát hiện thấy 17,3% học sinh trung
học đã là nạn nhân của hăm dọa trên mạng
21
.
Các nạn nhân thường bị giảm lớp, giảm lòng tự
trọng, và các triệu chứng khác của bệnh trầm
cảm
22
.

5. Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ đã cấm sử
dụng tất cả các trang web phương tiện truyền
thông xã hội trên mạng của mình bởi vì các


12
PEW Internet and American Life Project, "The Strength of Internet Ties," pewinternet.org, Jan. 25, 2006,

13
National School Boards Association, "Creating and Connecting: Research and Guidelines on Online Social - and
Educational - Networking," NSBA.org, July 2007,

20
Nathan Olivarez-Giles, "More Sex Offenders Joined MySpace Than Previously Acknowledged," Los Angeles
Times, Feb. 4, 2009

21
Sameer Hinduja and Justin W. Patchin, Bullying Beyond the Schoolyard: Preventing and Responding to

Cyberbullying, 2009
22
National Crime Prevention Council, "What Is Cyberbullying?," www.ncpc.org (accessed Oct. 5, 2009)
22

mâu thuẫn của các sinh viên, giúp sinh viên thể
hiện mình một cách rõ rệt hơn và gặp gỡ được
nhiều bạn sinh viên mới và đa dạng từ khắp
mọi nơi trên thế giới.

6. Mạng xã hội giúp những trẻ em nghèo làm
quen với máy tính và các công nghệ liên quan
nhanh hơn. Một nghiên cứu đã cho thấy có gần
một phần ba trẻ em của các gia đình nghèo ở
Mỹ có tài khoảng trên MySpace hoặc
Facebook. Thông qua việc sử dụng những
trang mạng xã hội này, chúng học được cách
chỉnh sửa và tải hình ảnh và video lên mạng,
chúng cũng được trải nghiệm cách dùng các
mã html để cá biệt hóa trang cá nhân của
mình.
14


7. Các nghiên cứu cho thấy trở thành một phần
của mạng xã hội mang lại những tác động tích
cực nhất định như là gia tăng chất lượng cuộc
sống và làm giảm rủi ro của các vấn đề về sức
khỏe. Chúng cải thiện khả năng phục hồi sau
cơn đau tim, giúp duy trì trí nhớ và sự khỏe

mạnh nói chung.
15


8. Những người dùng Internet có mạng xã hội
trang web là "một nơi trú ngụ cho những kẻ lừa
đảo và các nội dung độc hại, đặc biệt là nguy
cơ cao cho việc lộ thông tin hoặc tiếp nhận
những thông tin phản động"
23
Toàn bộ Bộ
Quốc phòng đang xem xét ban hành lệnh cấm
vào các trang web mạng xã hội do lo ngại về
những đe dọa về bảo mật và virus máy tính
tiềm năng.

6. Việc sử dụng các trang web mạng xã hội có
thể gây ra rối loạn nhân cách và não bộ ở trẻ
em, như không có khả năng có các cuộc hội
thoại thực sự, hạn chế sự tập trung kéo dài,
phát sinh nhu cầu được thỏa mãn tức thì, hiếu
động thái quá (ADHD - Attention Deficit
Hyperactivity Díorder), và tính cách tự lấy
mình làm trung tâm. Tốc độ nhanh chóng của
các trang web có thể thiết lập lại phản xạ của
não bộ bằng những trải nghiệm được lặp đi lặp
lại bởi vì các phần của bộ não được sử dụng
cho các hoạt động ngoài đời truyền thống được
sử dụng dưới mức thông thường
24

.

7. Việc sử dụng các phương tiện truyền thông
xã hội tăng lên kéo theo số giờ mỗi ngày dành
cho việc tiếp xúc trực tiếp bị giảm đi. Những


14
Christopher Intagliata, "Even Poor Kids Are Social Network Savvy," podcast, Scientific American website, June
26, 2008
15
Sharon Jayson, "'Flocking' Behavior Lands on Social Networking Sites," USA TODAY, Sep. 27, 2009
23
Marine Corps, "Immediate Ban of Internet Social Networking Sites (SNS) on Marine Corps Enterprise Network
(MCEN) NIPRNET," www.marines.mil, Aug. 3, 2009
24
David Derbyshire, "Social Websites Harm Children's Brains: Chilling Warning to Parents from Top
Neuroscientist," Daily Mail, Feb. 24, 2009
23

rộng lớn hơn những người không sử dụng, bên
cạnh đó sử dụng mạng xã hội trực tuyến để duy
trì những mối quan hệ này lại giúp cho những
cuộc gặp gỡ trực tiếp (mặt đối mặt) trở nên dễ
dàng hơn. Internet đã bổ trợ thêm cho mạng xã
hội ngoài Internet của những người sử dụng nó
chứ không thay thế chúng.
16



9. Phương tiện truyền thông xã hội có thể trở
thành một công cụ mạnh cho sự thay đổi xã
hội và thay thế cho các phương pháp giao tiếp
truyền thống
17
.
Trong cuộc biểu tình phản đối cuộc bầu cử ở
Iran tháng 6 năm 2009, những người biểu tình
đã sử dụng mạng Twitter để tránh né sự điều
khiển của chính phủ đối với điện thoại và
phương tiện truyền thông. Twitter đã chiếm vị
trí quan trọng đến nỗi chính phủ Mỹ đã đề nghị
Twitter hoãn việc nâng cấp mạng vì việc này
sẽ khiến trang này tạm ngừng hoạt động vào
thời điểm ban ngày ở Iran. Twitter đã đồng ý
làm theo và đã đổi lịch ngừng hệ thống để bảo
trì vào lúc 1:30 sáng giờ Tehran.
Khả năng giữ tình trạng vô danh giúp những
người lan truyền thông tin theo thời gian thực
được bảo vệ.
Sự thành công của cuộc cách mạng lật đổ
chính quyền ở Ả rập đầu năm 2011 cũng là
người sử dụng các trang web này thường dễ bị
cô lập xã hội. Cha mẹ dành ít thời gian hơn cho
con cái của họ còn các cặp vợ chồng dành ít
thời gian cho nhau hơn ngay cả khi họ sống
trong cùng một nhà, bởi vì họ đang sử dụng
Internet thay vì tương tác với nhau
25
.


8. Một nghiên cứu năm 2007 cho thấy người
lao động bằng cách sử dụng Facebook trong
văn phòng làm tiêu tốn của doanh nghiệp Úc
lên đến $ 4,5 tỷ (đô la Mỹ) mỗi năm
26
. Một
báo cáo tháng 2 năm 2009 nói rằng các trang
web mạng xã hội đã gây tổn thất cho các doanh
nghiệp ở Anh ước tính 12,5 tỷ USD (Mỹ) hàng
năm
27
. Không có thống kê về số thu nhập bị
mất do giảm năng suất lao động khi nhân viên
sử dụng các trang web mạng xã hội ở Mỹ,
nhưng một nghiên cứu tìm thấy rằng hai phần
ba người lao động Mỹ có tài khoản Facebook
truy cập trang web này trong giờ làm việc
28
.

9. Một cảm nhận sai về bảo mật có thể để lại
hậu quả là người sử dụng trang web mạng xã
hội dễ bị tổn hại trước các tấn công bảo mật
chẳng hạn như hacking, rò rỉ thông tin nhạy
cảm, và gửi virus. Người ta thường tin tưởng
các tin nhắn được gửi qua các mạng xã hội trực
tuyến và coi chúng hợp pháp hơn so với thư



16
Pew Research Center, "The Strength of Internet Ties," www.pewinternet.org, Jan. 25, 2006
17
Philip N. Howard, “Tác động lâu dài của truyền thông kỹ thuật số đối với xã hội dân sự”, 25/1/2010:

24

một minh chứng điển hình cho sức mạnh của
công cụ mạng xã hội
18


10. Để mạng xã hội an toàn hơn cho trẻ em,
các mạng xã hội thường chỉ cho phép những
người lớn hơn một độ tuổi nhất định mới
được đăng ký, ngoài ra mạng xã hội còn có các
chế độ thiết lập mặc định ứng với độ tuổi của
người dùng để bảo vệ trẻ em. MySpace chẳng
hạn, yêu cầu người dùng phải từ 14 tuổi trở lên
và hồ sơ của tất cả những người dùng dưới độ
tuổi 16 được thiết lập mặc định ở chế độ "riêng
tư" để các công cụ tìm kiếm thông thường
không tìm thấy được.

11. Các phương tiện truyền thông xã hội trực
tuyến đang ngày càng được mở rộng, từ những
sở thích chung chung cho đến những lợi ích cụ
thể hơn, làm gia tăng giá trị cho cộng đồng.
Ví dụ như, có các trang mạng được tạo ra vì
mục đích y tế như là đương đầu với cuộc sống

nhằm thay đổi tình trạng bệnh tật, nghiện rượu,
nghiện hút, béo phì và chứng tự kỷ. Các mạng
xã hội chuyên biệt giúp giới thiệu người này
với những người khác cũng đang phải chống
chọi với những vấn đề giống họ để được cung
cấp thêm thông tin, các địa chỉ cần thiết, sự
điện tử. Tuy nhiên, mạng xã hội chưa quét các
tin nhắn để tìm virus hay phát hiện lừa đảo,
trong khi hầu hết các tài khoản email có dùng
các phần mềm chống virus để quét các tin nhắn
nhằm phát hiện thư rác và virus.

10. Bản chất công khai của hồ sơ trực tuyến tạo
ra nguy cơ bảo mật mà hầu hết người dùng
không nhận biết. Tội phạm mạng có thể thu
thập thông tin để đánh cắp nhận dạng từ các hồ
sơ mạng xã hội, chẳng hạn như sinh nhật, tên
con vật cưng, tên thời con gái của mẹ, tên của
trẻ em, và các chi tiết khác thường được sử
dụng trong mật khẩu và câu hỏi bảo mật. Các
vụ phạm tội có thể xuất phát từ việc người
dùng đăng các thông tin cá nhân lên mạng,
chẳng hạn như tiết lộ các kế hoạch cho kỳ nghỉ
khiến cho kẻ xấu biết được thời gian nào ngôi
nhà không có người trông giữ và tiến hành đột
nhập.

11. Hầu hết các trang web mạng xã hội đã
được tạo ra nhằm mục đích kiếm tiền chứ
không phải để cải thiện cuộc sống của mọi

người. Những trang web này sử dụng mạng
lưới bạn bè trực tuyến để tích lũy dữ liệu về
mọi người phục vụ cho mục đích bán quảng


25
Aric Sigman, "Well Connected?: The Biological Implications of 'Social Networking'," Biologist, Feb. 2009
26
Andrew West, "Facebook Labelled a $5b Waste of Time," Sydney Morning Herald, Aug. 20, 2007
27
David Kelleher, "Social Networking at Work: Fear Not Facebook, MySpace and Bebo?," CIO.com, Feb. 17, 2009
28
Nucleus Research, "Facebook: Measuring the Cost to Business of Social Networking," nucleusresearch.com, July
2009
18
BBC Documentary 09/2011, “How Facebook Changed the World: The Arab Spring”
25

tương trợ và khích lệ động viên lẫn nhau.

12. Mạng xã hội trực tuyến còn là một phương
tiện quảng bá sản phẩm, dịch vụ rẻ mà có thể
mang lại tác dụng to lớn cho doanh nghiệp nhờ
sức lan tỏa mạnh mẽ của mạng. Mạng xã hội
cũng giúp cho doanh nghiệp duy trì được mối
liên hệ, nhận phản hồi và tìm hiểu thị hiếu
khách hàng một cách hiệu quả.
cáo. Các trang web đặt các tập tin cookie trên
máy tính của người sử dụng, thu thập thông tin,
và theo dõi các sở thích để hiển thị những

quảng cáo phù hợp với sự quan tâm của từng
người. Những cách thức như vậy có thể xâm
phạm đến quyền riêng tư của mọi người

Như vậy mạng xã hội trực tuyến mang lại cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến cuộc
sống hằng ngày của mỗi người, và nó là tích cực hay tiêu cực phụ thuộc rất nhiều vào ý thức, sự
hiểu biết, cách thức dùng mạng và chia sẻ thông tin trực tuyến của người sử dụng; cũng như các
chính sách của các mạng xã hội.

×