Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán tổng hợp Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Hào Phóng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.89 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, xây dựng cơ bản đang là ngành sản xuất vật
chất quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các toà nhà,
các đô thị, khu công nghiệp, đường giao thông, cầu cảng,… chính là những sản
phẩm không thể thiếu của ngành xây dựng góp phần đổi mới nền kinh tế đất
nước ta. Và ngành xây dựng cơ bản đã nỗ lực phấn đấu để đóng góp vào sự thay
đổi bởi đây là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra trang thiết bị,
tài sản cố định cho tất cả các ngành cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy các Doanh
nghiệp xây lắp ngày nay cần phải có cơ chế quản lý tốt để nâng cao lợi nhuận và
được vị thế trên thị trường. Để các doanh nghiệp xây lắp phát triển mạnh cần
phải có cách quản lý và hạch toán kinh tế phù hợp, bởi hạch toán kinh tế tài
chính là công cụ tiêu biểu nhất không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài
chính của các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được tầm quan trọng này trong quá trình thực tập tại Công ty
cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Hào Phóng, em đã tìm hiểu và viết báo
cáo tổng hợp về công tác tổ chức hạch toán hạch toán kế toán.
Được sự hướng dẫn của thầy giáo Phạm Thành Long và các anh chị phòng
kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Hào Phóng, nhưng
trong quá trình viết báo cáo do trình độ hiểu biết còn ít và hạn chế nên không thể
tránh khỏi những sai sót. Vì thế em kính mong thầy và các anh chị phòng Kế
toán xem xét, chỉnh sửa và chỉ bảo để giúp em hoàn thiện báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
1
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Mục lục
Trang
Lời nói đầu……………………………………………………… … …. ……1
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ


thương mại Hào Phóng…………………………………………………………4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần…………………… 4
sản xuất và dịch vụ thương mại Hào Phóng
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất và
dịch vụ thương mại Hào Phóng………………………………………… 4
1.2.1. Chức năng nhiệm cụ của Công ty………………………………… 4
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty………………… 4
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
sản xuất và dịch vụ thương mại Hào Phóng…………………………………….7
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần
sản xuất và dịch vụ thương mại Hào Phóng…………………… 10
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại
Hào Phóng…………………………………………………… 10
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương
mại Hào Phóng…………………………………………………………………12
2.2.1. Các chính sách kế toán chung………………………………………… 12
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán………………………… 13
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
2
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán……………………… 14
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán………………………… 17
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán…………………………………….20
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể………………………………….21
2.3.1.Tổ chức hạch toán Tài sản cố định……………………………………21
2.3.2. Tổ chức hạch toán hàng tồn kho và thanh toán với người bán……….25
2.3.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh………………………31
2.3.4. Tổ chức hạch toán bán hàng và thanh toán với khách hàng………….34
2.3.5. Kế toán vốn bằng tiền…………………………………………… 36
Phần III: Đánh giá khái quát tổ chức tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch

vụ thương mại Hào Phóng……………………………………… 38
3.1. Đánh giá chung về tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh……38
3.2. Đánh giá chung về tổ chức kế toán tại công ty…………………………39
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
3
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀO PHÓNG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀO PHÓNG:
- Công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Hào Phóng được thành
lập ngày 02/01/2006 theo giâý phép kinh doanh số 0103015242 do kế hoạch đầu
tư Hà Nội cấp. Địa chỉ: 19- khu 3- Phú Minh – Sóc Sơn – Hà Nội.
- Sau khi thành lập trên cơ sở kế tục và phát huy không ngừng về nhiều
mặt, quy mô của Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Hào Phóng
đang lớn mạnh và phát triển kịp thời theo sự phát triển chung của nền kinh tế thị
trường.
- Vốn điều lệ của Công ty: 20.000.000.000đ trong đó tập đoàn giữ 40%
còn lại là do cán bộ công nhân viên đóng góp cổ phần.
- Doanh thu năm 2006: 3.963.954.282 đ
- Doanh thu năm 2007: 10.142.203.416 đ
- Doanh thu năm 2008: 20.889.008.470 đ
- Công ty đã tham gia nhiều công trình trong đó các lĩnh vực xây dựng cỏ
bản, gia công xây lắp như: Nhà văn hoá Thiên Sơn, nhà tập thể Ao Cá, khu nhà
giãn dân, trường THCS Phủ Lỗ, và nhiều công trình cá nhân khác…
Mặt khác, một phần chi nhánh của Công ty còn là đại lý cho các hãng bia nổi
tiếng như: Bia An Thịnh, bia Việt Hà, bia Vi Ha,… Ngoài ra trong năm nay công
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
4

Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
ty đang tiến hành dịch vụ sản xuất và cung cấp nước sạch, đá viên tinh khiết đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀO PHÓNG .
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Chức năng chính của Công ty: Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp
và thủy lợi, xây dựng các công trình giao thông, thi công, xây lắp hạ tầng kỹ
thuật, khảo sát xây dựng, trắc địa đo bản đồ, thi công, hoàn thiện công trình,
trang trí nội – ngoại thất, nhận thiết kế lắp đặt cầu thang, cửa vách ngăn văn
phòng, kinh doanh ván sàn các loại. Ngoài ra Công ty còn là đại lý cho các nhà
máy sản xuất bia, sản xuất và cung cấp nước uống đóng chai, đóng bình…
Trong quá trình xây dựng thi công, Công ty luôn phải chuẩn bị đủ nguyên
vật liệu, nhân công để công trình đang thi công không bị gián đoạn, cử cán bộ kỹ
thuật để giám sát công trình, luôn năng động tìm kiếm thị trường mới, tìm kiếm
đối tác để ký hợp đồng mới, đầu tư xây dựng các mối quan hệ, tạo dựng uy tín
của Công ty để tăng sức mạnh canh tranh trong tình hinh mới. Đồng thời trong
việc sản xuất nước, Công ty luôn giữ đúng các định mức tiêu chuẩn theo quy
định về chất lượng của cục vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Là đơn vị chuyên về lĩnh vực xây dựng cơ bản nên sản phẩm của Công ty
mang những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng đó là những công trình dân
dụng và công nghiệp mang tính đơn chiếc, có kích thước lớn, chi phí lớn và thời
gian sử dụng lâu dài. Khối lượng thi công hầu hết là thi công ngoài trời do vậy
quá trình sản xuất khá phức tạp. Sau khi hoàn thành công trình được bàn giao
đưa vào sử dụng và trở thành Tài sản cố định hữu hình của đơn vị đó. Chất lượng
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
5
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
của công trình không được khẳng định ngay mà được kiểm nghiệm qua thời gian

nhất định. Rõ ràng sản phẩm của Công ty sản xuất ra không được trao đổi trực
tiếp trên thi trường như các hàng hoá khác mà nó chỉ có được sau khi hợp đồng
đã được ký kết. Tất cả các công trình xây lắp của Công ty từ khi bắt đầu đến khi
hoàn thành phải trả các công đoạn nhất định.
Khái quát từng công việc chính của công trình thi công qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Quy trình thực hiện một công trình xây dựng
.
-Tìm kiếm và ký hợp đồng là chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu chính
đảm nhận.
- Trên cơ sở các hợp đồng đã ký phòng Kế hoạch- kỹ thuật của Công ty
phụ trách, khảo sát, thiết kế các công trình cho chủ đầu tư.
- Việc tổ chức thi công xây dựng được tiến hành ngay sau khi khảo sát
xong, và có thiết kế.
- Công trình sau khi hoàn thành được tổ chức nghiệm thu và bàn giao
công trình.
- Sau khi bàn giao chi phí sẽ được quyết toán và bảo hành
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Tìm và ký hợp
đồng
Thanh toán và
bảo hành
Tổ chức nghiệm
thu và bàn giao
Tổ chức thi
công xây dựng
Khảo sát
thiết kế
6
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀO PHÓNG:
Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với cơ
chế thị trường, đúng luật và phù hợp với ngành xây dựng, Bộ máy quản lý của
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Với mô hình này,
những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghỉên cứu đề xuất với thủ
trưởng, khi thủ trưởng đơn vị thông qua và trở thành mệnh lệnh được truyền đạt
xuống dưới theo tuyến đã quy định.
Biểu số 1.2.: Bộ máy quản lý của Công ty
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng KH - KTPhòng KT - TVPhòng TC- HC
Đội xây dựng số 2Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng cơ bản
Tổ
nề
Tổ
cốt
pha
Tổ
thép
Tổ
cốt
pha
Tổ
nề
Tổ
thép
Tổ phục
vụ vận

tải
Tổ XD
hạ tầng
7
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
*Nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận:
- Đại hội cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có quyết định loại
cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định
loại cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị… Xem xét và xử lý các vi phạm của hội
đồng quản trị gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty, quyết định tổ
chức lại, giải thể Công ty, quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty thông
qua Báo cáo tài chính hàng năm.
- Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu của Công ty( trừ những
vấn đề thuộc về thẩm quyền của đại hội cổ đông) có toàn quyền kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị, giám đốc điều
hành Công ty.
- Ban giám đốc: Gồm giám đốc điều hành và hai phó giám đốc hỗ trợ cho
giám đốc điều hành.
+ Giám đốc điều hành: Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, là đại diện pháp luật của Công ty. Giám
đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị,
thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quy định và điều
lệ của Công ty.
+ Phó giám đốc: Là người hỗ trợ cho giám đốc, do Hội đồng bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách
quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của Công ty, giúp Tổng giám

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
8
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
đốc tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của Công ty, cân đối
nhiệm vụ kế hoạch giao cho phân xưởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày,
tuần, tháng.
- Phòng Kế toán – Tài vụ: Có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành tổ chức chỉ
đạo thực hiện công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát
công tác tài chính của Công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản bảo
quản và sử dụng vốn hiệu quả, lập Báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm
với cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: Có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công tác
hành chính bảo vệ, an ninh… như phân công lao động, xây dựng các nội quy,
quy chế, kỹ thuật lao động.
- Phòng Kế hoạch – kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc điều hành tổ chức xây
dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống. Xây dựng dự án, kế
hoạch giá thành các công trính sản phẩm…
- Đội xây dựng: Chuyên làm nhiệm vụ xây dựng, lắp đặt công trình theo thiết
kế và yêu cầu của công trình.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
9
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Phần II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI HÀO PHÓNG
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI HÀO PHÓNG
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo phương thức trực tuyến và
theo mô hình kế toán tập trung, theo đó chỉ mở một bộ sổ để thực hiện việc hạch

toán tập trung. Có thể khát quát theo mô hình sau:
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán
thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo quy chế quản lý mới đồng
thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính, chịu trách nhiệm trực tiếp với
thủ trưởng đơn vị về Báo cáo tài chính các chứng từ, tài liệu công tác kế toán của
đơn vị.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán kho
(vật tư)
10
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
- Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho kế toán trưởng, tổng hợp thông tin,
số liệu giúp kế toán lập Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp, kế toán chi tiết các khoản
nợ, thu, chi, phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Kế toán kho (vật tư): Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất,
nguyên vật liệu, vật tư công trình…
+ Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế toán của Công ty cổ phần sản xuất
và dịch vụ thương mại Hào Phóng:
Tổ chức công tác kế toán theo hệ thống tài khoản thống nhất phù
hợp với tình hình thực tế của Công ty.
Tính toán giá thành toàn bộ các công trình để xác định lãi, lỗ của
từng công trình, từng hợp đồng và tổng hợp lãi lỗ của toàn Công ty.

Dựa vào kế hoạch sản xuất của Công ty lập kế hoạch tài chính hàng
năm, quý, tháng trình cấp trên duyệt.
Tổng hợp số liệu, phân tích hoạt động tài chính để ban lãnh đạo có
biện pháp điều hành sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Kế toán có nhiệm vụ cập nhật thông tin kế toán phát sinh hàng
ngày: Thông tin về các khoản thanh toán, vốn bằng tiền và các công nợ phát sinh
bằng tiền, thông tin xuất nhập vật tư,…
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀO PHÓNG:
2.2.1. Các chính sách kế toán chung:
* Phương pháp tính thuế GTGT:
Hiện nay, Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Hào Phóng
đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
11
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
+ Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra phải nộp – Thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ.
+ Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra x Thuế
suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT đầu vào + Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT) , số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hoá nhập khẩu và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ %.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Theo quy định hiện hành, kế toán hạch toán hàng tồn kho trong Công ty áp
dụng phương pháp Kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một các thường xuyên liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại tồn kho.
* Phương pháp khấu hao Tài sản cố định:

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương
pháp này, mức khấu hao hàng tháng được tính theo công thức như sau:
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
- Bán chất của chế độ chứng từ kế toán: Là những quy định về phương
pháp ghi nhận, thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành ở các đơn
vị kế toán và cách thức luân chuyển chứng từ.
- Vai trò của chế độ chứng từ kế toán:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ
1 tháng Số năm sử dụng x 12 tháng
12
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
+ Tạo ra tính pháp lý, sự trung thực, chính xác, khách quan của
thông tin kế toán.
+ Hướng dẫn các đơn vị kế toán trong công tác lập, thu nhận và xử
lý, luân chuyển chứng từ kế toán.
* Các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ tại Công ty cổ phần sản xuất và
dịch vụ thương mại Hào Phóng.
Bao gồm phiếu xuất kho, nhập kho vật liệu, bảng kê phiếu xuất kho vật
liệu, hợp đồng khoán việc, biên bản bàn giao, nghiệm thu hoàn thành công tác
xây lắp, chứng từ ghi sổ.
+ Phiếu xuất kho gồm: Tên phiếu xuất, ngày tháng xuất, số phiếu, ghi Nợ
tài khoản, ghi Có tài khoản, họ tên người nhận hàng, địa chỉ( bộ phận), lý do
xuất kho, xuất tại kho, số thứ tự của vật liệu xuất kho, tên quy cách, phẩm chất
vật tư, mã số vật tư, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền,…
+ Hợp đồng khoán việc: Gồm tên hợp đồng, ngày, tháng, năm ký hợp
đồng, địa điểm ký hợp đồng, bên giao khoán, trụ sở, điện thoại, tài khoản đại
diện bên người nhận khoán, cơ cở giao khoán và nội dung công việc, khối lượng
công việc và giá trị hợp đồng, trách nhiệm của mỗi bên, điều khoản thi hành, đại
diện bên nhận khoán, bên giao khoán.

+ Phương pháp lập: Căn cứ vào yêu cầu thực tế và thi công của công trình,
kế toán viết phiếu xuất kho cho từng vật liệu, CCDC, sau đó căn cứ vào phiếu
xuất kho để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ vào sổ chi tiết vật liệu và sổ cái tài khoản.
+ Cuối tháng kế toán căn cứ vào hợp đồng khoán việc đã ký tiến hành
nghiệm thu từng phần việc đã làm và lập biên bản nghiệm thu tính ra khối lượng
đã làm và thành tiền là bao nhiêu để lập chứng từ ghi sổ vào sổ cái.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
13
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
- Bản chất, vai trò hệ thống tài khoản kế toán:
+ Bản chất hệ thống tài khoản kế toán:
- Hệ thống Tài khoản kế toán là những quy định về tên gọi, số hiệu,
nội dung, kết cấu và phương pháp ghi của từng tài khoản kế toán.
+ Vai trò của Hệ thống tài khoản kế toán:
- Cụ thể hoá các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và chế độ quản lý
kinh tế tài chính của Nhà nước.
- Định hướng các doanh nghiệp tổ chức công nghệ kế toán.
- Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
+ Lựa chọn Tài khoản cấp 1:
Quy định tài khoản chi tiết:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Hệ thống Tài
khoản thống nhất
Các chỉ tiêu của
báo cáo tài chính
Tài khoản cấp 1
sử dụng tại doanh
nghiệp
Đặc điểm đối

tượng kế toán của
doanh nghiệp
14
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
- Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Hào Phóng đã áp dụng hệ
thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ra
ngày 20/03/2006 thay thế QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính và các
văn bản bổ sung nội dung hệ thống Tài khoản ban hành theo quyết định nói trên.
Chẳng hạn:
+ TK621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Là tài khoản dùng để phản
ánh các khoản chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc xây lắp các
công trình, hạng mục các công trình. TK621 được mở chi tiết theo từng công
trình, từng hạng mục công trình xây lắp.
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp thi công
công trình, hạng mục công trình.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp váo chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Đặc điểm đối
tượng kế toán
tương ứng
Phương pháp
quản lý đối
tượng kế toán
Số hiệu của Tài
khoản cấp 1
Số hiệu nội
dung Tài khoản
cấp 2
Chỉ tiêu quản lý

Chỉ tiêu chi tiết Số hiệu nội
dung Tài khoản
cấp 3
15
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
` + TK622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”: Phản ánh các khoản thù lao, lao
động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, hạng mục các công
trình, công nhân phục vụ thi công. TK622 cũng được mở cho từng công trình,
hạng mục công trình.
+ TK627 “ Chi phí sản xuất chung”: TK này dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho việc xây lắp, phản ánh
sản xuất của toàn đội xây lắp. Các khoản trích theo lương theo quy định tính trên
tiền lương phải trả công nhân viên, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động các đội,
khấu hao máy thi công và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của toàn
Công ty.
+ TK154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: TK này được dùng để
tập hợp chi phí phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. TK này được
dùng để theo dõi cho từng công trình, hạng mục công trình.
TK 154 có 2 TK cấp 2:
TK1541: Xây lắp
TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Niên độ kế toán của xí nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào
ngày 31/12/N. Hiện nay Công ty sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với quy
định của Bộ tài chính đã ban hành. Hệ thống chứng từ được thành lập và luân
chuyển theo chế độ quy định. Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là
hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự hạch toán và ghi sổ Công ty được phản ánh
qua sơ đồ sau:
Biểu số 2.2: Sơ đồ hình thức sổ kế toán:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9

16
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng, định kỳ
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
17
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Trình tự ghi chép sổ kế toán tại Công ty:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán để ghi chép vào sổ cái
các Tài khoản, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập sổ chi tiết và sổ quỹ.
* Ưu, nhược điểm và điều kiện sử dụng hình thức kết toán chứng từ ghi sổ:
- Ưu điểm: Rõ ràng, dễ hiểu, quan hệ đối chiếu số liệu chặt chẽ, thuận tiện cho
việc phân công lao động trong phòng Kế toán và cơ giới hoá công tác kế toán.

- Nhược điểm: Công việc kiểm kê số liệu, đối chiếu số liệu vẫn còn dồn vào cuối
tháng ảnh hưởng đến thời hạn lập Báo cáo kế toán và ghi chép số liệu vẫn còn
trùng lặp.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc lớn,
có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản.
- Bản chất chế độ sổ kế toán: Chế độ sổ kế toán là những quy định về hình thức
sổ, cơ cấu và mẫu sổ, trình tự ghi sổ theo từng hình thức.
- Vai trò của chế độ sổ kế toán:
+ Hướng dẫn các đơn vị kế toán trong việc sử dụng hệ thống sổ: Bảo đảm
tính đồng bộ, thống nhất sổ kế toán ở các đơn vị kế toán khác nhau, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kiểm tra sổ kế toán ở các đơn vị.
+ Hướng dẫn phương pháp ghi sổ
- Hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng:
- Các sổ chi tiết mà doanh nghiệp đang áp dụng:
+ Sổ chi tiết TK621 (Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp): Chi tiết cho từng
công trình, từng hạng mục công trình.
+ Sổ chi tiết TK622 (Chi phí nhân công trực tiếp): Chi tiết cho từng công
trình, từng hạng mục công trình.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
18
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
+ Sổ chi tiết TK334 (Phải trả cho người lao động): Chi tiết cho từng công
trình, từng hạng mục công trình.
+ Sổ chi tiết TK627 (Chi phí sản xuất chung): Chi tiết cho từng công trình,
từng hạng mục công trình.
+ Sổ chi tiết TK154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang): Chi tiết cho
từng công trình, từng hạng mục công trình.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp

chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
19
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng, định kỳ
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
- Bản chất, vai trò chế độ báo cáo kế toán:
+ Bản chất chế độ báo cáo kế toán: Là những quy định về nội dung, kết
cấu, biểu mẫu, trách nhiệm, thời điểm, thời kỳ, phương pháp, nơi lập và nơi nhận
các báo cáo kế toán.
- Vai trò chế độ báo cáo kế toán:
+ Hướng dẫn các đơn vị kế toán trong công tác lập báo cáo kế toán.
+ Bảo đảm yêu cầu chính xác đầy đủ, thống nhất, khách quan của các
thông tin trình bày trên báo cáo kế toán.
+ Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các đối tượng có lợi ích gắn trực tiếp
hoặc gián tiếp với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Nội dung chế độ báo cáo kế toán:

+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu B.01- DN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B.02- DN)
+ Báo cáo lưu chuyển - tiền tệ ( mẫu B.03- DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính( mẫu B.09- DN)
- Thiết lập danh mục, nội dung, kết cấu của báo cáo kế toán:
+ Đối với Báo cáo tài chính bắt buộc thì dựa vào chế độ báo cáo kế toán
của Nhà nước để xác định.
+ Đối với Báo cáo kế toán nội bộ thiết lập danh mục, nội dung, kết cấu
theo các quá trình sau:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
20
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
- Tổ chức lập báo cáo kế toán:
+ Đối với Báo cáo tài chính bắt buộc:
- Quy định trách nhiệm, quyền hạn cho người làm báo cáo.
- Quy định trách nhiệm cho người cung cấp thông tin để lập báo cáo.
- Lựa chọn phương thức kiểm tra báo cáo: Tự kiểm tra, thuê kiểm toán
- Quy định thời hạn lập và nộp báo cáo: ngày 30 hàng tháng.
+ Đối với báo cáo nội bộ:
- Quy định nội dung, kết cấu, phương pháp lập báo cáo.
- Quy định trách nhiệm, quyền hạn cho người lậpbáo cáo.
- Quy định trách nhiệm cho người cung cấp thông tin để lập báo cáo.
- Quy định trách nhiệm cho người kiểm tra báo cáo.
- Quy định trách nhiệm của người sử dụng thông tin trên từng báo cáo.…
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ:
2.3.1.Tổ chức hạch toán Tài sản cố định:
* Mục tiêu tổ chức hạch toán Tài sản cố định:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Yêu cầu thông tin
của nhà quản trị

Danh mục và chỉ
tiêu báo cáo
Kết cấu của báo
cáo kế toán
Kết cấu của báo
cáo hướng dẫn
21
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy những thông tin cần thiết để quản trị
TSCĐ.
+ Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và nguồn hình thành của từng
TSCĐ.
+ Nguyên giá TSCĐ hiện có và tình hình tăng, giảm từng loại TSCĐ.
+ Nguyên giá và tình hình tăng, giảm theo nơi sử dụng TSCĐ.
- Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính liên quan
đến TSCĐ.
+ Chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn trên Bảng cân đối kế toán.
- Tạo ra chứng từ hợp lệ để hạch toán chi phí khấu hao.
* Nguyên tắc:
- Nguyên tắc thống nhất:
+ Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán để lựa chọn và sử dụng chứng từ
tăng, giảm TSCĐ.
+ Căn cứ vào chế độ kế toán để lựa chọn Tài khoản cấp 1, cấp 2, sổ kế
toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp về TSCĐ.
+ Căn cứ vào chế độ tài chính hiện hành để tính nguyên giá, khấu hao
TSCĐ.
- Nguyên tắc thích ứng:
+ Dựa vào đặc điểm, chế độ quản lý TSCĐ để lựa chọn đối tượng ghi
TSCĐ, đối tượng mở sổ chi tiết TSCĐ.
+ Dựa vào đặc tính hao mòn và phương án sử dụng TSCĐ để lựa chọn

phương pháp khấu hao TSCĐ.
*Tổ chức ghi sổ chi tiết TSCĐ:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
22
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK211 “TSCĐ hữu hình”, TK212 “TSCĐ thuê tài chính”, TK213
“TSCĐ vô hình”
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp giảm trong kỳ.
Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có của doanh nghiệp.
+ TK214 “Hao mòn TSCĐ” : Bên Nợ- Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm
trong kỳ, Bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng trong kỳ, dư bên Có.
* Tổ chức ghi sổ tổng hợp:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Chứng từ
tăng, giảm
TSCĐ
Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết
TSCĐ
(theo nơi sử
dụng)
9

Sổ chi tiết
TSCĐ
( Theo loại
TSCĐ)
Bảng tổng
hợp tăng,
giảm TSCĐ
Báo cáo tài
chính
23
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng, định kỳ
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi vào các chứng
từ ghi sổ sau đó vào sổ cái các TK211, TK212, TK213, TK214, lập bảng cân đối
số phát sinh và lên báo cáo tài chính vào cuối tháng.
2.3.2. Tổ chức hạch toán hàng tồn kho và thanh toán với người bán:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
Sổ chi tiết
TSCĐ
(theo nơi sử
dụng)
9
Sổ chi tiết
TSCĐ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái

TK211,TK213,
TK212,TK214
Bảng tổng hợp
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Thẻ TSCĐChứng từ ghi sổ
Chứng từ tăng,
giảm và khấu
hao TSCĐ
24
Báo cáo thực tập tổng hợp - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp
- Mục tiêu:
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy những thông tin cần thiết để
quản trị mua hàng, hàng tồn kho và công nợ với người bán.
+ Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính
liên quan đến hàng tồn kho, công nợ với người bán.
+ Cung cấp chứng từ hợp lệ để xác định chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ,
giá vốn hàng bán.
- Nguyên tắc:
- Nguyên tắc thống nhất:
+ Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán để lựa chọn và sử dụng chứng từ
tăng, giảm TSCĐ.
+ Căn cứ vào chế độ kế toán để lựa chọn Tài khoản cấp 1, cấp 2, sổ kế
toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp về TSCĐ.
+ Căn cứ vào chế độ tài chính hiện hành để tính nguyên giá, khấu hao
TSCĐ.
- Nguyên tắc thích ứng:
+ Dựa vào đặc điểm, chế độ quản lý TSCĐ để lựa chọn đối tượng ghi

TSCĐ, đối tượng mở sổ chi tiết TSCĐ.
+ Dựa vào đặc tính hao mòn và phương án sử dụng TSCĐ để lựa chọn
phương pháp khấu hao TSCĐ.
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm nghiệm
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hiên – Lớp Kế toán Khóa 9
25

×