Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.66 KB, 58 trang )

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 khoa kế toán kiểm toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
======
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
MÁY TÍNH VIỆT NAM
ĐỊA CHỈ: SỐ 30 TRẦN QUỐC HOÀN – P. DỊCH VỌNG HẬU - Q. CẦU
GIẤY - HÀ NỘI
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :TH.S CAO HỒNG HẠNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ TÂM
LỚP : CĐKT14-K13
MÃ SV : 1331070855
HÀ NỘI, 04 – 2014
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 khoa kế toán kiểm toán
MỤC LỤC
Trang
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2 khoa kế toán kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
VNCT
NKC
TNHH
TM
TGNH
GTGT
GBN
GBC
TK
BCTC
BHXH
BHYT
KPCĐ

BHTN
QLDN
BCTC
HTK
TTĐB
CKTM
CKTT
NK
XK
NH
CK
TT
BQLNH
Công Ty TNHH PTCN Máy Tính
Việt Nam.
Nhật ký chung
Trách nhiệm hữu hạn
Tiền mặt
Tiền gửi Ngân hàng
Giá trị gia tăng
Giấy báo Nợ
Giấy báo Có
Tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Quản lý doanh nghiệp
Báo cáo tài chính

Hàng tồn kho
Tiêu thụ đặc biệt
Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán
Nhập kho
Xuất kho
Ngân hàng
Chuyển khoản
Thanh toán
Bình quân liên ngân hàng
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3 khoa kế toán kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối liên hệ giữa các bộ phận……… 7
Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây (2011,2012,2013)……… 10
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty……… 14
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính
Việt Nam…………………………………… ……………………………… 15
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương tại công ty…………… 20
Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương….22
Sơ đồ ghi sổ kế toán vốn bằng tiền tại công ty…………………………………29
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ của công ty……………………… 33
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền gửi Ngân hàng tại công ty…………………… 34
Quy trình bán hàng thu tiền ngay…………………………………………… 42
Quá trình bán hàng không thu tiền ngay……………………………………….43
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng tại công ty………………………………… 44
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng tại công ty…………………… 46
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4 khoa kế toán kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, toàn cầu hóa là xu thế tất yếu của mọi quốc gia, biểu hiện sự phát
triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra sâu rộng
trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Theo xu
hướng phát triển chung của thế giới, Việt Nam cũng đã và đang hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức
quốc tế như: ASEAN, APEC, WTO… Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã tận
dụng được nhiều thời cơ và cơ hội để phát triển. Bên cạnh những thời cơ thuận lợi
Việt Nam còn đối mặt với nhiều nguy cơ thách thức: Ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, cạnh tranh ngày càng khốc liệt… Chính vì thế các doanh nghiệp Việt
Nam phải tận dụng mọi thời cơ thuận lợi và đối phó với những nguy cơ thách thức,
đồng thời cũng phải tìm được những hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển.
Lợi nhuận luôn là động lực phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là một chỉ tiêu
quan trọng đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy vào tình hình sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp mà những nhà quản lý đưa ra các giải pháp thực hiện khác nhau để tối
đa hóa lợi nhuận. Một số chiến lược kinh doanh mà các doanh nghiệp thường áp dụng
là tối thiểu hóa chi phí, đẩy mạnh tiêu thụ, trong đó giảm thiểu chi phí là một phương
án hàng đầu mà các doanh nghiệp luôn lựa chọn. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà
quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một
trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán
hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi
nhuận phục vụ cho quá trình tái kinh doanh.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy
Tính Việt Nam, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị phòng Kế toán tại Công ty
và những kiến thức đã được học ở trường em xin trình bày báo cáo thực tập của mình
về tổ chức cũng như công tác kế toán tại công ty.

NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5 khoa kế toán kiểm toán

Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự huớng dẫn nhiệt tình của
giảng viên th.s Cao Hồng Hạnh em đã hoàn thành báo cáo này. Nhưng do thời gian
và trình độ còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân và để báo của em được
hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1. Tổng quan chung về Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính
Việt Nam.
Phần 2. Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ
Máy Tính Việt Nam.
Phần 3. Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Việt Nam.
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6 khoa kế toán kiểm toán
PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ MÁY TÍNH VIỆT NAM
1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty
Qua một thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Việt
Nam em được biết Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Việt Nam là một
đơn vị kinh doanh thương mại.
Tên giao dịch là: Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Việt Nam.
Công ty TNHH phát triển công nghệ máy tính Việt Nam (VNCT) được thành lập
ngày 18/10/2005.
-Trụ sở chính hiện nay: Số 30 Trần Quốc Hoàn- Phường Dịch Vọng Hậu- Quận Cầu
Giấy.
-Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0101803194.
-Mã số thuế: 0101803194.
-Vốn điều lệ: 1.000.000.000VND. (một tỷ đồng chẵn)
-Ngành nghề kinh doanh: Thiết bị điện tử.
Doanh nghiệp thương mại

-Tài khoản: 711A728231 Tại Ngân hàng Công thương Hà Nội.
-Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Kim Việt.
Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Việt Nam được thành lập năm
2005.Trong những năm đầu khởi nghiệp công ty chuyên sâu về lĩnh vực tư vấn, xây
dựng và phát triển phần mềm ứng dụng. Phần mềm được xây dựng phục vụ chủ yếu
cho công tác quản lý tài chính kế toán, tài sản, nhân sự, tiền lương,…tại các doanh
nghiệp trong cả nước.Công ty phát triển được như ngày hôm nay là do chính sách và
sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng nguồn nhân lực. Với sự đóng góp không ngừng
của tập thể kỹ sư giàu kinh nghiệm, kết hợp với lòng nhiệt tình, sự trẻ trung, năng
động, sáng tạo, ham học hỏi của những kỹ sư trẻ tuổi đã giúp cho Công Ty TNHH
Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Việt Nam ngày càng trở lên lớn mạnh cả về quy mô
lẫn chất lượng sản phẩm và dịch vụ .
Trải qua hơn 08 năm phát triển và trưởng thành, công ty đã liên tục khẳng định vị
thế và uy tín trên thương trường, trở thành một trong những công ty tin cậy, cung cấp
chuyên nghiệp các sản phẩm, dịch vụ trong các lĩnh vực: Công nghệ thông tin, dạy
nghề, khoa học công nghệ và trang thiết bị công nghệ.
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7 khoa kế toán kiểm toán
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế công ty luôn mong muốn được hợp tác, liên
doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để được cống hiến nhiều hơn nữa
trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
VNCT luôn kiên trì với định hướng đa ngành, đa lĩnh vực, và đã xây dựng, phát triển
môi trường làm việc chuyên nghiệp và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, dự kiến tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới.
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
1.2.1.Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối liên hệ giữa các bộ phận
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
1.2.2.Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt Công Ty TNHH Phát Triển
Công Nghệ Máy Tính Việt Nam tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình:

Đứng đầu là giám đốc : người có quyền lực cao nhất, giúp việc cho giám đốc là một
phó giám đốc, một kế toán trưởng và một số chuyên viên khác và dưới là một hệ thống
phòng ban chức năng.
Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phó Giám Đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng phát
triển dự án
Giám Đốc
Thủ Quỹ
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8 khoa kế toán kiểm toán
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
- Phó giám đốc: tham mưu cho giám đốc.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính, thu nhập và
cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế. Chấp hành nghiêm
chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý tài chính, lãng phí, vi phạm kĩ thuật tài
chính.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình mua
bán và thực hiện tất cả các hợp đồng của Công ty.
-phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ kiểm tra các thông số kỹ thuật, kịp thời báo cho giám
đốc để xử lý cái lỗi kỹ thật.
- Phòng phát triển dự án: có nhiệm vụ nghiên cứu khai thác nguồn hàng và thị
trường tiêu thụ, là nơi quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức phân phối hàng hoá.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thu, chi phát sinh trong ngày, căn cứ
theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.

1.3. Đặc điểm tổ chức và ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
1.3.1 Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Khởi đầu là một công ty nhỏ, cho đến nay, VNCT đã trở thành công ty thành
công trong lĩnh vực kinh doanh, phân phối các sản phẩm công nghệ cao bằng cách áp
dụng hình thức bán hàng trực tuyến trên mạng Internet tại Việt Nam. Với bề dầy kinh
nghiệm trong nhiều năm liên tục lớn mạnh và phát triển, Công Ty TNHH Phát Triển
Công Nghệ Máy Tính Việt Nam đã và đang không ngừng đạt được những thành quả
đáng khích lệ trên con đường phát triển của mình .
Công ty đã mở rộng quan hệ bạn hàng với nhiều đối tác lớn trong cũng như ngoài
nước, thiết lập kênh phân phối trực tuyến hiệu quả và hệ thống mạng lưới đại diện
thương mại và cộng tác viên bán hàng tại nhiều khu vực với quy mô rộng khắp trên cả
nước, với danh mục hàng hoá ngày càng phong phú, xây dựng được một bộ máy điều
hành quản lý chuyên nghiệp biết phối hợp với nhau hiệu quả. Các thành viên trong
Công ty luôn nỗ lực hết mình cùng với sự phát triển của Công ty cũng như định hướng
và mục tiêu kinh doanh.
Nghành nghề kinh doanh:
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9 khoa kế toán kiểm toán
•Cung cấp và lắp đặt trang thiết bị công nghệ thông tin: Máy chủ, máy tính xách
tay, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, thiết bị an toàn bảo mật…
•Sản xuất và gia công phần mềm tin học.
•Cung cấp trang thiết bị hội nghị, hội thảo, thiết bị âm thanh, chiếu sáng.
•Cung cấp trang thiết bị tự động hóa, thiết bị thông minh: Camera giám sát, hệ
thống cửa từ và hệ thống thiết bị cho tòa nhà thông minh.
•Cung cấp trang thiết bị văn phòng: máy tính,Máy in, máy fax, máy photocopy,
máy scaner, máy hủy tài liệu, máy chiếu, màn chiếu…bàn ghế làm việc và tủ tài liệu
các loại.
•Cung cấp trang thiết bị y tế: Máy giặt công nghiệp cho bệnh viện, máy móc dùng
trong y tế (máy soi, chụp, chiếu,…) và vật tư y tế.
•Cung cấp trang thiết bị dạy nghề: Điện, cơ khí

•Cung cấp và lắp đặt thiết bị giáo dục: Phòng học đa năng, phòng học ngoại ngữ,
phòng học tin học; Thiết bị giáo dục mầm non; Thiết bị giáo dục tiểu học, trung học cơ
sở và phổ thông trung học.
•Cung cấp thiết bị phát thanh, truyền hình: Hệ thống máy phát hình;Hệ thống máy
phát thanh; Anten,Hệ thống thu phát vệ tinh;Hệ thống truyền dẫn; Thiết bị Studio; Hệ t
hống truyền hình cáp CATV.
•Dịch vụ tư vấn thiết kế kỹ thuật, tư vấn lập dự án.
1.3.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị
Được sự hỗ trợ và hợp tác với những nhà sản xuất, phân phối sản phẩm đi đầu
tại Việt Nam, Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Việt Nam mang tới
cho khách hàng sự lựa chọn vô cùng phong phú đa dạng với các nhóm ngành hàng như
sản phẩm, dịch vụ và giải pháp tổng thể bao gồm: LAPTOP, THIẾT BỊ TIN HỌC,
THIẾT BỊ VĂN PHÒNG, MÁY VĂN PHÒNG, NỘI THẤT VĂN PHÒNG, THIẾT BỊ AN
NINH, TB SIÊU THỊ…ĐI KÈM VỚI DỊCH VỤ TƯ VẤN, GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ, GIẢI
PHÁP TỔNG THỂ, DỊCH VỤ TRỌN GÓI VỀ LẮP ĐẶT, CÀI ĐẶT, HƯỚNG DẪN SỬ
DỤNG, BẢO HÀNH BẢO TRÌ.
Đội ngũ CBCNV hiện nay của công ty gồm hơn 100 người, trong đó hơn 97% là hiểu
biết CNTT, trên 90 % có trình độ đại học và sau đại học, là cử nhân các ngành tài
chính, kinh tế, điện tử viễn thông, maketing… Cùng với sự phát triển của Công ty và
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10 khoa kế toán kiểm toán
sự quan tâm sâu sát của Lãnh đạo Công ty, các CBCNV luôn được tạo mọi điều kiện
tốt nhất về môi trường làm việc, các chế độ đãi ngộ xứng đáng với năng lực. Những
điều này giúp các CBCNV có thể yên tâm công tác và cống hiến cho Công ty, cũng
như thu hút được ngày càng nhiều nguồn nhân lực có chất lượng cao về làm việc lâu
dài tại Công ty.
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 khoa kế toán kiểm toán
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây
STT

Chỉ tiêu
ĐVT 2011 2012 2013
Chênh lệch
2011-2012 2012-2013
Số tiền % Số tiền %
1 Lao
động
Người 120 127 154
2 Vốn cố
định
VNĐ 900.000.000 910.000.000 1.002.000.000 10.000.000 1,11 92.000.000 10,11
3 Vốn lưu
động
VNĐ 3.480.000.000 4.527.000.000 6.235.000.000 1.047.000.000 30,09 1.708.000.000 37,73
4 Doanh
thu
VNĐ 13.600.956.000 16.350.800.000 23.106.570.000 2.749.835.000 20,22 6.755.770.000 41,32
5 Lợi
nhuận
VNĐ 1.500.560.000 2.206.900.000 3.105.879.000 706.340.000 47,01 898.979.000 40,73
6 Thu
nhập
bình
quân
của
người
lao
động
Đồng/
người/năm

32.000.000 35.000.000 40.000.000 3.000.000 9,375 5.000.000 14,29
( Tài liệu phòng Tài chính – kế toán)
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 khoa kế toán kiểm toán
Nhìn vào kết quả trên ta thấy,Vốn cố định của công ty khá nhỏ so với vốn lưu động,
nguyên nhân là do mỗi tháng công ty đã bỏ ra chi phí thuê văn phòng đang hoạt động
kinh doanh là 30.000.000(VNĐ) và số tiền này được cho vào chi phí hoạt động của
công ty. Tài sản cố định chủ yếu của công ty là ô tô vận chuyển hàng hóa, laptop,
camera… Trong 3 năm liên tiếp tốc độ phát triển của công ty tăng dần. Doanh thu
năm 2013 đạt 23.106.570 nghìn đồng, tăng 6.755.770 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ
41,32% so với năm 2012. Lợi nhuận năm 2013 tăng 898.979 nghìn đồng tương ứng
với tỷ lệ 40,73% so với năm 2012. Mọi chỉ tiêu trong công ty đều tăng, chứng tỏ quy
mô của công ty ngày càng được mở rộng, Công ty có những nguồn hàng ổn định và tổ
chức tốt công tác bán hàng và mua hàng, chế độ đãi ngộ cán bộ công nhân viên được
phát huy tích cực, thu nhập bình quân đầu người đều tăng qua các năm.
Bên cạnh những mặt tốt cần được phát huy thì công ty luôn phải đối mặt với
nhiều thử thách đó là: cạnh tranh thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, năng lực quản
lý…vì vậy các bộ phận trong công ty phải luôn nhạy bén nắm bắt được tình hình thị
trường cũng như nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng để từ đó đưa ra những giải
pháp kịp thời nhằm kích cầu, tăng lợi nhuận.
PHẦN 2: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ MÁY TÍNH VIỆT NAM
2.1.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại công ty TNHH Phát Triển Công
Nghệ Máy Tính Việt NamChế độ,
2.1.1chính sách kế toán công ty đang áp dụng:
Hiện nay Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Việt Nam đang áp dụng
chế độ, chính sách kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
- Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng, năm dương lịch và bắt
đầu từ 01/01/năm dương lịch đến hết 31/12/năm dương lịch .

- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản
cố định hữu hình, và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được xác định theo
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2 khoa kế toán kiểm toán
nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp:
đường thẳng
- Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ), ngoại tệ được quy đổi theo
tỷ giá của Ngân hàng Trung ương quy định. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng
tiền khác là theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc; Giá hàng
xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá nhập trước xuất trước;
hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%.
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 5%;10%.
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính
trên Thu nhập chịu thuế.
+ Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành
2.1.2.Hình thức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty.
* Về hệ thống chứng từ:
Áp dụng hệ thống chứng từ ban đầu trong công tác hạch toán kế toán ở Công Ty
TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Việt Nam, với hoạt động kinh doanh các thiết
bị máy tính, công nghệ thông tin thì Công ty đã sử dụng các chứng từ sau:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công (MS01a- LĐTL), Bảng thanh toán
tiền lương (MS02- LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (MS03- LĐTL), Bảng kê các
khoản trích nộp theo lương (MS10- LĐTL), Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội (MS11- LĐTL).

+ Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho (MS01- VT), Phiếu xuất kho (MS02- VT),
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (MS03- VT), Biên bản kiểm kê vật
tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (MS05- VT), Bảng kê mua hàng (MS06- VT), Bảng
phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (MS07- VT).
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3 khoa kế toán kiểm toán
+ Chỉ tiêu bán hàng: Hóa đơn GTGT (Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ), Hóa đơn bán hàng ( MS02 GTGT- 3LL), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ
(MS 03 PXK- 3LL), Bảng kê bán lẻ hàng hóa, Hợp đồng kinh tế với khách hàng, Các
chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.
+ Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu (MS01- TT), phiếu chi (MS02- TT), Giấy đề nghị tạm ứng
(MS 04- TT), Giấy thanh toán tiền tạm ứng (MS04- TT), Biên lai thu tiền (MS06-
TT),Bảng kiểm kê quỹ (MS08a- TT), Bảng kiểm kê quỹ (MS08b- TT), Bảng kê chi
tiền, Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng.
+ Chỉ tiêu TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ (MS01- TSCĐ), Biên bản thanh lý TSCĐ
(MS02- TSCĐ), Biên bản kiểm kê TSCĐ (MS05- TSCĐ), Bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ (MS06- TSCĐ).
Chứng từ kế toán được lập đầy đủ số liệu theo quy định . Các chứng từ được ghi chép
đầy đủ, rõ ràng, trung thực. Là bằng chứng tin cậy cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.1.3.Về hệ thống tài khoản kế toán trong công ty:
Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy Tính Việt Nam đã đăng ký và sử dụng hệ
thống tài khoản thống nhất của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006.
Vì là công ty kinh doanh thương mại nên công ty sử dụng chủ yếu các tài khoản như:
TK LOẠI 1: TK111, TK 112, TK 121, TK 131, TK 133, TK 138, TK 141,TK 153, TK
156, TK 157, TK 159,
TK LOẠI 2:TK 211, TK 214.
TK LOẠI 3: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK338.
TK LOẠI 4: TK 411, TK 421

TK LOẠI 5: TK511, TK 515, TK 521, TK 5211, TK 5212,5213
TK LOẠI 6: TK632, TK 6421, TK642,
TK LOẠI 7,8,9: TK711, TK811, TK 911,
TK LOẠI 0: TK001,TK002, TK003,TK004,TK007…
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách của công ty.
Công ty đã áp dụng phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ
bản của hình thức ghi sổ Nhật ký chung là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4 khoa kế toán kiểm toán
đều ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán
của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài
khoản theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, ghi sổ nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào
sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, Đồng thời với việc ghi vào sổ kế toán chi
tiết liên quan.
+ Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung, tập hợp tất cả hoá đơn, chứng từ kế
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chứng từ kế toán
Số thẻ kế
toán chi tiết
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng
hợp chi tiết
SỔ CÁI

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số
phát sinh
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5 khoa kế toán kiểm toán
toán, bảng dự toán định mức, tổng hợp số liệu đã thu thập được để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Cuối tháng, quý, năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết), đuợc dùng để lập BCTC.
2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính mà công ty đang sử dụng là báo cáo tài chính năm, bao
gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B-01/DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B-02/ DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B-03/DNN
Ngoài ra công ty còn có các báo cáo: báo cáo theo chỉ tiêu, doanh thu, chi phí. Báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch.
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty:
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Phát Triển Công Nghệ
Máy Tính Việt Nam.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lí
ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công Ty TNHH Phát Triển Công
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán
bán hàng
Kế toán thuế
Kế toán thanh
toán và công
nợ

Thủ quỹKế toán vốn
bằng tiền
Kế toán tổng hợp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6 khoa kế toán kiểm toán
Nghệ Máy Tính Việt Nam áp dụng hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán tập
trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ
khoản thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ
kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng nắm vững nghiệp vụ chuyên môn.
- Kế toán trưởng - trưởng phòng kế toán: là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện công tác
kế toán và toàn bộ công tác của phòng, là người giúp việc phó giám đốc tài chính về
mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty bàn
và quyết định vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng
kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tổng hợp: làm tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động của phòng kế
toán, phụ trách chuyên môn, điều hành phòng kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt,
kiểm tra, đối chiếu số liệu, báo cáo kế toán gửi lên cấp trên và thực hiện các phần kế
toán còn lại.
- Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như
phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi , séc chuyển khoản, ghi sổ kế
toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng
hợp kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo
thu chi tiền mặt.
- Kế toán bán hàng: tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán
hàng trong Công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và
biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, giá hàng hoá trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT theo dõi và hạch
toán các hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai báo thuế.
Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hoá của Công ty.

- Kế toán thanh toán và công nợ: có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết
công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
- Thủ quỹ: là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, căn cứ vào
chứng từ hợp lệ, ghi rõ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
2.2 Các phần hành hạch toán kế toán tại công ty
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7 khoa kế toán kiểm toán
2.2.1. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề có
ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì ngoài việc xây
dựng cho mình một chế độ tiền lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các doanh
nghiệp còn phải chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương đứng trên góc độ
người lao động, nhằm thu hút lao động có trình độ tay nghề, đồng thời, khuyến khích
người lao động tích cực sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng lao động, đảm bảo
tái sản xuất sức lao động.
- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số lượng, chất lượng
lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người
lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời.
+ Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội…Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN.
+ Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho đối tượng liên quan.
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu
quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ từ đó đề xuất các biện pháp khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa các vi phạm
kỷ luật lao động, vi phạm chính sách, chế độ về lao động tiền lương và các khoản trợ

cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối
theo lao động…
- Phân loại công nhân viên trong công ty:
Các công nhân viên trong công ty được chia làm 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: bao gồm những lao động tham gia vào hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, như là các nhân viên bán hàng, tiếp thị, quảng cáo,
marketing…
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8 khoa kế toán kiểm toán
+ Lao động thực hiện chức năng kỹ thuật: bao gồm những lao động tham gia vào hoạt
động sửa chữa, bảo hành các sản phẩm, hàng hóa trong công ty.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: bao gồm những người tham gia hoạt động
quản trị kinh doanh, quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên quản lý hành
chính, nhân viên quản lý kinh tế…
- Phân loại quỹ tiền lương trong công ty:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế, công ty áp dụng
hình thức trả lương theo thời gian
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng hoạt động kinh doanh (đi
học tập, công tác, nghỉ phép năm…)
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên: hoàn thành kế hoạch, bán được
nhiều sản phẩm, hàng hóa…
- Hình thức trả lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng,
nhằm kích thích các nhân viên trong công ty cố gắng phát huy hết tiềm năng của cá
nhân cũng như của tập thể, đồng thời tạo cho các nhân viên có tinh thần trách nhiệm
trong công việc. Tiền lương thời gian được tính trên cơ sở bậc lương của người lao
động theo thời gian lao động làm việc thực tế cùng với công việc và trình độ thành
thạo của người lao động.
+ Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương tháng thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành
chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất

sản xuất.
Tiền lương
phải trả trong =
Tiền lương
x
Số ngày thực tế
làm việc
tháng ngày Trong tháng
+ Mức lương tuần:
Mức lương tuần = ( tiền lương tháng x 12) / 52
+ Mức lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả
lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9 khoa kế toán kiểm toán
Mức lương ngày = tiền lương tháng /số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
+ Mức lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Mức lương giờ = tiền lương ngày / số giờ tiêu chuẩn theo quy định
- Hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền lương tại công ty:
+ Các chứng từ, sổ sách kế toán tiền lương tại công ty:
Bảng chấm công MS01a- LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương MS02- LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng MS03- LĐTL
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương MS10- LĐTL
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội MS11- LĐTL
Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán tiến hành tính lương, thưởng, trợ cấp phải trả cho
người lao động và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng và bảng
thanh toán bảo hiểm xã hội.
+ Tài khoản sử dụng:

Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên .
Và tài khoản TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán
các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của
công nhân viên).
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả đã ứng
trước cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả CNV
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10 khoa kế toán kiểm toán
Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
TK 141,138,338,333 TK 334 TK 6421, 6422
Các khoản khấu trừ vào Tiền lương phải trả nhân viên
lương CNV bán hàng và QLDN
TK 111, 112 TK 338
Thanh toán lương và các khoản BHXH phải trả
Khác bằng TM & TGNH
Sơ đồ 2.3 Hạch toán các khoản phải trả CNV
- Hạch toán các khoản trích theo lương:
Công ty thực hiện mức trích các khoản theo lương theo chế độ là 32.5% trên tổng
quỹ lương. Trong đó tỷ lệ trích nộp cụ thể như sau:
* BHXH: trích nộp 24%, Công ty đóng 17% tính vào chi phí, người lao động đóng 7%
trừ vào lương;
* BHYT trích nộp 4,5%, công ty đóng 3% tính vào chi phí, người lao động đóng 1,5%

trừ vào lương;
* KPCĐ trích nộp 2%, công ty đóng 2% tính vào chi phí;
* BHTN trích nộp 2%: công ty đóng 1% tính vào chi phí, người lao động đóng 1% trừ
vào lương.
- Hạch toán chi tiết và tổng hợp về các khoản trích theo lương;
Chứng từ sử dụng:
Phiếu nghỉ hưởng BHXH “ (mẫu số 03- ĐTL)”,
Bảng thanh toán BHXH “ (Mẫu số 04 – LĐTL )
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11 khoa kế toán kiểm toán
. Căn cứ vào “ Bảng thanh toán tiền lương ” của từng bộ phận chi trả , thanh toán
tiền lương cho công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho
từng đối tượng sử dụng hoạt động , thanh toán trích BHXH ,BHYT , BHTN ,KPCĐ
theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp , tính toán được phản ánh trong “
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải
nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

+ BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 7 tài khoản cấp 2
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – BHXH 3384 – BHYT.
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12 khoa kế toán kiểm toán
3387 – Doanh thu nhận trước 3338 – Phải trả, phải nộp khác
3389- Bảo hiểm thất nghiệp
TK 334 TK 338 TK 641, 642
BHXH phải trả Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
23% tính vào chi phí hoạt động
TK 334
TK111, 112
Nộp các khoản trích theo BHXH, BHYT,BHTN trừ vào
lương lương công nhân viên 9,5%
sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương tại công ty
sơ đồ 2.5 Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương, các khoản trích theo
lương
Thứ sáu hàng tuần, Bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH của tất cả các bộ phận
chuyển về phòng kế toán để kế toán thanh toán tập hợp số liệu, từ đó tính ra số tiền
lương mỗi nhân viên được lĩnh nhận, “lên bảng thanh toán tiền lương” cho công nhân
viên toàn công ty. Trên bảng tính lương tuần ghi rõ từng chỉ tiêu: hệ số lương cơ bản,
hệ số lương trách nhiệm, hệ số hoàn thành công việc, ngày công. Bảng tính lương tuần
được tập hợp lại trong “bảng thanh toán lương tháng”. Trong “bảng thanh toán lương

tháng, các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải nộp và các khoản thanh toán về
trợ cấp BHXH được tính và khấu trừ vào số tiền người lao động còn được nhận. Sau
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng chấm
công, phiếu
nghỉ hưởng
BHXH
Kế toán thanh
toán lập bảng
thanh toán tiền
lương
Kế toán trưởng
kiểm tra và ký,
Giám Đốc duyệt y
Thanh toán
lương cho
người lao động
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13 khoa kế toán kiểm toán
khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, Giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền
lương” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động.
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận văn phòng
Tháng 6 năm 2013
S
T
Họ và tên
Chức
vụ
Ngày trong tháng
Công

thực
tế
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

24
25
26
27
28
29
30
31
1
Nguyễn Kim
Việt GĐ
+ + + + N + + + + + + N + + + + + N + + + + + 26

2 Nguyễn Văn Nam Phó GĐ
+ + + + N + + + + + + N + + + + + N + + + + + 26
3 Đào Thị Anh KD
+ + + + N + + + + + + N + + + + + N + + P P + 24
4 Hoàng Ngọc Lan Thư Kí
+ + + + N + + + + + + N + + + + + N + + + + + 26
… …. …
Cộng
230
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Tài liệu phòng tài chính – kế toán)
Ký hiệu chấm công:
- Lương SP: SP - Nghỉ phép: P - Ngày nghỉ: N
- Lương thời gian: + - Hội nghị, học tập: H - Lao động nghĩa vụ: LĐ
- Ốm, điều dưỡng: Ô - Nghỉ bù: N - Ngừng việc: NB
- Con ốm: Cô - Nghỉ không lương: KL
- Thai sản: TS - Tai nạn: T
NGUYỄN THỊ TÂM - Lớp: CĐKT14 – K13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

×